CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 109/2006/NĐ-CP
NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐƯỜNG SẮT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt về kết cấu hạ tầng đường sắt;
đường sắt đô thị; kinh doanh đường sắt; quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản
lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư; miễn, giảm giá vé cho
đối tượng chính sách xã hội; phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt; danh mục
hàng nguy hiểm và việc vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt; trách nhiệm của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong
việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt.”
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3, khoản 4 Điều 5 như sau:
“3. Đất dành cho đường sắt phải được
cắm mốc chỉ giới. Việc cắm mốc chỉ giới được quy định như sau:
a) Đối với đất quy hoạch dành cho
đường sắt:
Việc cắm mốc chỉ giới do Bộ Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có quy hoạch đường
sắt thực hiện.
b) Đối với đất dành cho đường sắt
khi thực hiện nâng cấp, cải tạo từ đường sắt đang khai thác hoặc xây dựng mới từ
sau ngày Luật Đường sắt có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2006, chủ đầu tư dự án
có trách nhiệm sau đây:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có công trình đường sắt xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới
xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn giao
thông đường sắt, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình đường sắt phê
duyệt. Trong thời hạn không quá ba tháng kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới, chủ đầu tư dự án phải chủ trì, phối hợp
cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường
sắt công bố công khai mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt hành
lang an toàn giao thông đường sắt và tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa,
bàn giao mốc chỉ giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt quản
lý, bảo vệ.
c) Đối với đất dành cho đường sắt
đang khai thác và có từ trước ngày Luật Đường sắt có hiệu lực ngày 01 tháng 01
năm 2006, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau
đây:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có công trình đường sắt xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới
xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường
sắt trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình đường sắt phê duyệt. Trong
thời hạn không quá ba tháng, kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
công trình đường sắt phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới, doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt công bố công khai mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường
sắt và tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa, bàn giao mốc chỉ giới cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt quản lý, bảo vệ.
4. Công tác bồi thường, hỗ trợ, giải
phóng mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt được quy định như sau:
a) Đối với đất dành cho đường sắt
khi nâng cấp, cải tạo từ đường sắt đang khai thác hoặc xây dựng mới từ sau ngày
Luật Đường sắt có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2006:
- Trường hợp đủ kinh phí thì tiến
hành ngay công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với đất để xây dựng
công trình đường sắt, đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và đất
trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của Luật Đường
sắt và pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chưa đủ kinh phí để thực
hiện ngay công tác giải phóng mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt theo quy
định của Luật Đường sắt thì thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Tiến hành bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng đối với đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt theo
quy định của Luật Đường sắt. Trường hợp do mặt bằng thực tế chật hẹp dẫn đến phạm
vi bảo vệ cầu đường sắt theo chiều ngang không đủ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 28 Luật Đường sắt thì phạm vi bảo vệ cầu đường
sắt theo chiều ngang được phép xác định theo quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 28 Luật Đường sắt nhưng phải có biện pháp bảo vệ cần thiết để
bảo đảm an toàn cho cầu đường sắt.
Bước 2: Tiến hành bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng đối với đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường
sắt nhưng nằm ngoài phạm vi bảo vệ công trình đường sắt theo quy định sau đây:
Trường hợp sử dụng đất ảnh hưởng đến
an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt hoặc hoạt động của công trình
đường sắt ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe người sử dụng đất thì cơ
quan quản lý nhà nước về đường sắt tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải
thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất
đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sử dụng đất không ảnh hưởng
đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt hoặc hoạt động của công
trình đường sắt không ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng
đất thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng phải thực hiện đúng
các quy định về bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt.
Bước 3: Tiến hành bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng đối với đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm
vi hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt.
b) Đối với đường sắt đang khai thác
được xây dựng từ trước ngày Luật Đường sắt có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm
2006:
- Trường hợp đủ kinh phí thì tiến
hành ngay công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với đất để xây dựng
công trình đường sắt, đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, đất trong
phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt
và pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chưa đủ kinh phí để thực
hiện ngay công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với đất dành cho
đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt thì thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Tiến hành bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng đối với đất trong phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn của nền
đường sắt theo quy định sau đây: chiều rộng 5 mét kể từ chân nền đường đối với
nền đường đắp hay kể từ mép đỉnh đối với nền đường đào, hoặc 3 mét từ chân rãnh
dọc hay rãnh đỉnh của đường; 5,6 mét tính từ mép ngoài của ray ngoài cùng trở
ra đối với nền đường không đào, không đắp. Riêng phạm vi bảo vệ cầu đường sắt
theo chiều ngang được xác định theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 28 Luật Đường sắt.
Đối với đất nằm ngoài phạm vi an
toàn của nền đường sắt theo quy định trên đến hết chỉ giới phạm vi hành lang an
toàn giao thông đường sắt được xử lý như sau:
Trường hợp sử dụng đất ảnh hưởng đến
an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt hoặc hoạt động của công trình
đường sắt ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe người sử dụng đất thì cơ
quan quản lý nhà nước về đường sắt tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải
thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất
đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sử dụng đất không ảnh hưởng
đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt hoặc hoạt động của công
trình đường sắt không ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng
đất thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng phải thực hiện đúng
các quy định về bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt.
Bước 2: Tiến hành bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng đối với đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm
vi hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt.
c) Bồi thường, hỗ trợ tài sản, công
trình trên đất khi thu hồi đất:
- Đối với công trình xây dựng trước
khi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt
được công bố theo quy định của pháp luật thì chủ công trình được bồi thường, hỗ
trợ khi thu hồi đất theo quy định pháp luật về đất đai.
- Đối với công trình xây dựng sau
khi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt
được công bố theo quy định của pháp luật thì chủ công trình phải tự dỡ bỏ và
không được bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất, trừ các công trình được phép xây
dựng theo quy định tại Điều 33 của Luật Đường sắt.”
3. Bổ sung điểm
e vào khoản 2 Điều 7 như
sau:
“e) Tại điểm giao cắt đồng mức giữa
đường sắt và đường bộ không bố trí người gác không được xây dựng công trình
trong phạm vi góc cắt tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường
bộ và đường sắt.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định cụ thể phạm vi góc cắt tầm nhìn của từng loại điểm giao cắt đồng mức giữa
đường sắt và đường bộ.”
4. Bổ sung Chương
Va sau Chương V như sau:
“Chương
Va
PHƯƠNG
TIỆN ĐỘNG LỰC CHUYÊN DÙNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 38a. Phương tiện động lực
chuyên dùng đường sắt
1. Phương tiện động lực chuyên dùng
đường sắt bao gồm:
a) Các phương tiện động lực chuyên
dùng di chuyển trên đường sắt dùng để vận chuyển người và vật tư, thiết bị phục
vụ công tác chuyên ngành của ngành Đường sắt.
b) Các phương tiện động lực chuyên
dùng di chuyển trên đường sắt dùng để cứu viện, cứu hộ tai nạn giao thông đường
sắt; để kiểm tra, thi công, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường sắt và phục vụ
quốc phòng, an ninh.
2. Trang thiết bị trên phương tiện
động lực chuyên dùng đường sắt:
a) Các phương tiện động lực chuyên
dùng di chuyển trên đường sắt dùng để vận chuyển người và vật tư, thiết bị phục
vụ công tác chuyên ngành của ngành đường sắt khi khai thác, vận dụng trên đường
sắt phải tuân theo các quy định tại Điều 43 Luật Đường sắt.
b) Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định cụ thể danh mục và các biện pháp bảo đảm an toàn đối
với các loại phương tiện động lực chuyên dùng để cứu viện, cứu hộ tai nạn giao
thông đường sắt; để kiểm tra, thi công, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường sắt,
phục vụ an ninh, quốc phòng khi khai thác, vận dụng trên đường sắt không bắt buộc
phải có thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy
tàu (hộp đen).”
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 02 tháng 3 năm 2012.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước, NHCSXH, NHPTVN, UBGSTCQG;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|