THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 07/2011/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (tờ trình số 7871/TTr-BGTVT ngày 09 tháng 11 năm 2010) về Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm miền Trung phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải quốc gia, định hướng phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và của các địa phương có liên quan.

2. Phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cần phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của vùng là cầu nối giao lưu kinh tế Bắc – Nam, là cửa ngõ thông ra biển của khu vực miền Trung – Tây Nguyên và khu vực.

3. Phát triển hệ thống giao thông vận tải theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối các phương thức vận tải tạo thành hệ thống liên hoàn, thông suốt, đáp ứng tốt nhu cầu vận tải. Tập trung đầu tư các công trình giao thông trọng điểm có tính đột phá, đóng vai trò động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng cho vùng như hệ thống cảng biển, cảng hàng không, đường bộ cao tốc; coi trọng công tác bảo trì, đảm bảo khai thác hiệu quả, bền vững kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.

4. Ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics để nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành nhằm tăng năng lực cạnh tranh; kiềm chế tiến tới giảm mạnh tai nạn giao thông và giảm thiểu tác động môi trường trong quá trình khai thác vận tải.

5. Phát triển bền vững mạng lưới giao thông vùng đảm bảo gắn kết với quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi.

6. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và kinh doanh vận tải.

7. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ tiên tiến và tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển giao thông vận tải vùng.

8. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tăng cường công tác đảm bảo hành lang an toàn giao thông.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu đến năm 2020

a) Về vận tải:

Đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách với chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đảm bảo an toàn, tiện lợi, kiềm chế tiến tới giảm tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường trên cơ sở tổ chức vận tải hợp lý, phát triển vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics. Từng bước phát triển vận tải công cộng ở các đô thị.

Các chỉ tiêu cụ thể: nhu cầu vận tải toàn vùng đến năm 2020 là 101 triệu tấn hàng hóa và 185 triệu lượt hành khách với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 – 2020 là 8,5% - 9,5%/năm đối với hàng hóa và 7,5% - 8,5%/năm đối với hành khách. Khối lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển trong vùng năm 2020 là 40 – 50 triệu tấn; tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2010 – 2020 là 15%/năm, khối lượng hành khách thông qua các cảng hàng không trong vùng năm 2020 là 15 – 16 triệu lượt hành khách với tốc độ tăng bình quân 12%/năm.

b) Về kết cấu hạ tầng giao thông:

Đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống quốc lộ hiện có. Hoàn thành tuyến cao tốc Huế - Đà Nẵng – Quảng Ngãi – Bình Định. Đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường tỉnh và mở mới một số tuyến cần thiết. Tiếp tục phát triển giao thông nông thôn, 70% đường nông thôn được cứng hóa mặt đường. Xây dựng đường ven biển theo quy hoạch.

Đưa vào cấp kỹ thuật tuyến đường sắt Thống Nhất, xây dựng các tuyến đường sắt nhánh nối từ đường sắt quốc gia đến các cảng biển, khu công nghiệp, khu kinh tế.

Từng bước nâng cấp mở rộng hệ thống cảng biển đáp ứng nhu cầu. Tổng công suất đến năm 2020 đạt 40 – 50 triệu tấn/năm.

Từng bước nâng cấp mở rộng hệ thống cảng hàng không đáp ứng nhu cầu; hoàn thành cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng công suất 4 triệu hành khách/năm vào năm 2011. Tổng công suất các cảng hàng không của vùng đến năm 2020 là 20 – 25 triệu hành khách/năm và 3 triệu tấn hàng hóa/năm.

Đưa vào cấp kỹ thuật các tuyến sông hiện có; phấn đấu kéo dài các tuyến sông được quản lý khai thác.

2. Định hướng phát triển đến năm 2030:

Thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp lý và cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn; kết nối thuận lợi giữa các phương thức vận tải, giữa các tỉnh, thành phố trong vùng, với cả nước và quốc tế.

Cơ bản hoàn thiện và hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông. Tiếp tục xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng khác theo quy hoạch.

III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch phát triển vận tải

Phát triển 5 hành lang vận tải chính của vùng:

- Hành lang ven biển: là một bộ phận của hành lang ven biển Bắc Nam quốc gia quan trọng nhất cả nước, bám theo tuyến chính là quốc lộ 1A hiện tại, nối liền các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển trong vùng. Hành lang này bao gồm cả các phương thức vận tải: đường sắt, đường bộ và đường biển.

- Hành lang Đà Nẵng – quốc lộ 1A – (quốc lộ 9 – Lao Bảo) và hành lang Đà Nẵng – quốc lộ 14B – 14D – Nam Giang: là 2 nhánh của hành lang kinh tế Đông Tây; các hành lang này ngoài phục vụ nhu cầu vận tải của vùng còn phục vụ hàng quá cảnh của Lào và Đông Bắc Thái Lan.

- Hành lang Đà Nẵng – Tây Nguyên: là hành lang vận tải kết nối cảng biển Đà Nẵng với khu vực Tây Nguyên, bám theo tuyến chính là quốc lộ 14B và đường Hồ Chí Minh hiện tại.

- Hành lang Dung Quất – Tây Nguyên: là hành lang vận tải kết nối cảng biển Dung Quất với khu vực Tây Nguyên, bám theo tuyến chính là quốc lộ 24 hiện tại.

- Hành lang Quy Nhơn – Tây Nguyên: đây là hành lang vận tải quan trọng nối cảng biển Quy Nhơn với Tây Nguyên và nước láng giềng Campuchia, bám theo tuyến chính là quốc lộ 19 hiện tại.

2. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

a) Đường bộ:

Các trục dọc chính:

- Đường bộ cao tốc: đến năm 2020, hoàn thành xây dựng đoạn tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam đoạn qua vùng kinh tế trọng điểm miền Trung dài khoảng 470 km, quy mô 4 – 6 làn xe; trong đó đoạn Đà Nẵng – Quảng Ngãi dài 130 km hoàn thành vào năm 2015, các đoạn còn lại được xây dựng và hoàn thành trong giai đoạn từ 2015 – 2020.

- Quốc lộ 1A: đoạn trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung từ Phong Điền đến Đèo Cù Mông dài 460 km. Mở rộng một số đoạn có lưu lượng lớn đạt tiêu chuẩn đường cấp II, quy mô 4 làn xe; thay thế toàn bộ các cầu yếu; xây dựng các tuyến tránh cần thiết tại các đô thị; hoàn thành xây dựng 2 hầm đường bộ qua đèo Phú Gia, đèo Phước Tượng (Thừa Thiên Huế).

- Đường Hồ Chí Minh: đoạn nằm trong vùng gồm 2 nhánh: nhánh phía Tây từ đèo Pe Ke đến Thạnh Mỹ dài 150 km đã được xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp IV; nhánh phía Đông từ Cam Lộ - La Sơn – Túy Loan dài 209 km sẽ được xây dựng thành đường cao tốc trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.

- Tuyến Đông Trường Sơn: đoạn nằm trong vùng dài 175 km thuộc địa phận 2 tỉnh Quảng Nam (142 km) và Quảng Ngãi (33 km). Hoàn thiện toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, V.

- Tuyến đường bộ ven biển: hoàn thành tuyến ven biển trong vùng từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định đạt quy mô tối thiểu là cấp III trên cơ sở tận dụng tối đa các tuyến đường hiện có, kết hợp với cải tạo, xây dựng mới để kết nối, trong đó xây dựng mới khoảng 150 km và một số cầu vượt các sông như cầu Cửa Đại (Quảng Nam, đang thi công), cầu Trà Khúc II (Quảng Ngãi), cầu Đề Gi, cầu Tam Quan (Bình Định).

Các trục ngang chính

Đường bộ cao tốc: sau năm 2020, xây dựng tuyến cao tốc Quy Nhơn – Pleiku dài 160 km, quy mô 4 làn xe.

Quốc lộ 49: từ cảng Thuận An đến biên giới với Lào, dài 92 km. Hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, quy mô 2 làn xe. Đoạn từ ngã ba xã Hồng Vân đến cửa khẩu quốc tế S3 dài 9 km được xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp III.

Quốc lộ 14B: từ Tiên Sa đến Thạnh Mỹ dài 74 km. Hiện tại đoạn Tiên Sa – Túy Loan dài 23 km đang được mở rộng đạt tiêu chuẩn đường đô thị cấp I nền 48 m mặt 33 m. Hoàn thiện nâng cấp các đoạn còn lại đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô 2 làn xe.

Quốc lộ 14D: từ Giằng đến cửa khẩu Đak – Ta Óc (biên giới Việt Lào) dài 75 km. Hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường từ cấp III đến cấp IV, quy mô 2 làn xe; kết nối hai tuyến quốc lộ 14B và quốc lộ 14D thành một tuyến 14B từ Tiên Sa đến Tà Óc với chiều dài 161 km.

Quốc lộ 14E: hoàn thiện nâng cấp đoạn từ quốc lộ 1A (Ngã ba Cây Cốc – Thăng Bình) đến thị trấn Khâm Đức (đường Hồ Chí Minh) dài 79 km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, quy mô 2 làn xe; đoạn quốc lộ 14E kéo dài từ quốc lộ 1A đến đường ven biển dài 12 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô 2 làn xe.

Quốc lộ 24: từ Thạch Trụ (tỉnh Quảng Ngãi) đến thị xã Kon Tum, dài 169 km; hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô 2 làn xe.

Quốc lộ 24B: từ Cầu Trà Khúc (quốc lộ 1) đến cảng Sa Kỳ dài 18 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III.

Quốc lộ 19: nối từ cảng Quy Nhơn (Bình Định) đến Lệ Thanh (Gia Lai), dài 238 km; đoạn trong vùng từ cảng Quy Nhơn đến đèo An Khê dài 77 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, riêng đoạn từ cảng Quy Nhơn đến giao quốc lộ 1 nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp I, cấp II, quy mô 4 – 6 làn xe.

Quốc lộ 1D: từ Quy Nhơn (Bình Định) đến Sông Cầu (Phú Yên), dài 35 km, đoạn đi trong thành phố Quy Nhơn theo quy hoạch đường đô thị, đoạn còn lại duy trì tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô 2 làn xe.

Đường Nam Quảng Nam: từ Tam Thanh qua Trà My, Tắc Pỏ đến Đắc Tô dài 209 km, đoạn trong vùng dài 140 km (thuộc tỉnh Quảng Nam). Nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV, các đoạn qua thị trấn, thị tứ đạt tiêu chuẩn đường cấp III; đoạn qua thành phố Tam Kỳ theo tiêu chuẩn đường đô thị.

Đường Trà My – Dung Quất: từ ngã ba thị trấn Bắc Trà My (thuộc Quảng Nam) đi qua các huyện Trà Bồng, Bình Sơn (thuộc Quảng Ngãi) đến cảng Dung Quất, dài 81 km. Hoàn thành xây dựng đoạn Dung Quất – Bình Long đạt tiêu chuẩn cấp I, quy mô 6 làn xe (theo quy hoạch Khu kinh tế Dung Quất). Nâng cấp đoạn Bình Long – Trà Bồng đạt tiêu chuẩn cấp I, quy mô 4 làn xe và đoạn Trà Bồng – Trà Thanh – Trà My đạt tiêu chuẩn cấp III, cấp IV miền núi.

b) Đường sắt:

Đường sắt hiện có:

Đến năm 2020 hoàn thành nâng cấp đường sắt Thống Nhất đạt tiêu chuẩn đường sắt quốc gia; di chuyển các ga ra ngoại ô thành phố để phù hợp với quy hoạch đô thị cũng như quy hoạch tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam: ga Đà Nẵng ra tại Hòa Khánh, ga Quy Nhơn ra Diêu Trì.

Đường sắt xây dựng mới:

Xây dựng các tuyến đường sắt nhánh nối từ đường sắt quốc gia đến các cảng biển, khu công nghiệp, khu kinh tế như cảng Chân Mây, cảng Liên Chiểu, khu kinh tế Chu Lai, cảng Dung Quất, cảng Quy Nhơn (Nhơn Hội).

Nghiên cứu xây dựng hầm đường sắt qua đèo Hải Vân, với tiêu chuẩn kỹ thuật trước mắt phục vụ tuyến đường sắt Thống Nhất, sau này là tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam; nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt Đà Nẵng – Kon Tum thuộc tuyến đường sắt Tây Nguyên từ Đà Nẵng – Kon Tum – Đắk Lắk – Buôn Ma Thuột – Chơn Thành đến thành phố Hồ Chí Minh.

c) Đường biển

Xây dựng, nâng cấp các cảng chính với quy mô phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ, cụ thể như sau:  

- Cảng Đà Nẵng:

Phát triển cảng Đà Nẵng để đảm nhận vai trò cảng cửa ngõ quốc tế ở khu vực miền Trung. Cải tạo nâng cấp bến Tiên Sa cho tàu 30.000 ÷ 50.000 DWT, container 4.000 TEU, có nhà ga hành khách đồng bộ hiện đại để kết hợp tiếp nhận tàu khách đến 100.000 GRT. Xây dựng mới khu bến Sơn Trà (Thọ Quang) tiếp nhận tàu 5.000 ÷ 20.000 DWT (giảm tải) để đảm nhận chức năng trú tránh bão, chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng, thay thế các bến hiện có ở Sông Hàn phải di dời.

Phát triển khu bến Liên Chiểu để từng bước đảm nhận vai trò khu bến chính của cảng cửa ngõ quốc tế Đà Nẵng, tiếp nhận tàu 50.000 ÷ 80.000 DWT, tàu container 4.000 ÷ 6.000 TEU.

Nghiên cứu xây dựng khu Logistic tại khu vực tuyến đường Nam hầm Hải Vân quy mô từ 30 – 50 ha đảm nhận vai trò trung tâm tiếp nhận phân phối hàng hóa chung cho cảng.

- Cảng Dung Quất:

Cảng tổng hợp quốc gia loại I, đầu mối khu vực, bao gồm 2 khu bến chính là Dung Quất I (hiện có), Dung Quất II (phát triển mới tại vịnh Mỹ Hàn) và bến vệ tinh Sa Kỳ.

Khu bến Dung Quất I phục vụ hàng tổng hợp, hàng container, tiếp nhận tàu 10.000 ÷ 50.000 DWT; bến chuyên dùng xuất sản phẩm của nhà máy lọc dầu Dung Quất cho tàu 10.000 ÷ 30.000 DWT, bến chuyên dùng của các cơ sở công nghiệp nặng cho tàu 20.000 ÷ 70.000 DWT và bến, công trình thủy công phục vụ đóng sửa tàu biển trọng tải đến 300.000 DWT. Đây là khu bến chính, trọng điểm đầu tư phát triển của cảng trong giai đoạn đầu.

Khu bến Dung Quất II: là khu bến chuyên dùng tiếp nhận tàu chở dầu thô, than, quặng trọng tải 100.000 ÷ 350.000 DWT phục vụ trực tiếp cho nhà máy lọc hóa dầu, các liên hợp luyện gang thép quy mô lớn, có bến làm hàng tổng hợp phục vụ phát triển khu kinh tế Dung Quất mở rộng trong giai đoạn sau.

- Cảng Quy Nhơn:

Cảng tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực, loại I trong hệ thống cảng biển Việt Nam. Phục vụ các tỉnh phía Bắc của Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và vùng kinh tế biên giới ba nước Đông Dương.

Khu bến Quy Nhơn – Thị Nại: là khu bến chính, trọng điểm đầu tư trong giai đoạn đến 2015, gồm các bến tổng hợp container cho tàu 10.000 ÷ 30.000 DWT, bến chuyên dùng cho tàu 5.000 ÷ 7.000 DWT.

Khu bến Nhơn Hội: từng bước phát triển với quy mô phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường, đảm nhận chức năng chủ yếu là chuyên dùng kết hợp làm hàng tổng hợp phục vụ trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp tập trung quy mô lớn sẽ hình thành tại đây, tiếp nhận tàu 20.000 ÷ 50.000 DWT.

Ngoài 2 khu bến nói trên, nghiên cứu xây dựng các bến địa phương như Đống Đa, Đề Gi, Tam Quan v.v… cho phương tiện nhỏ hơn với vai trò vệ tinh của cảng.

- Cảng Thừa Thiên Huế:

Cảng tổng hợp địa phương loại II trong hệ thống cảng biển Việt Nam, gồm khu bến chính Chân Mây và bến vệ tinh Thuận An.

Khu bến Chân Mây có chức năng chính làm hàng tổng hợp, phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Chân Mây và một phần hàng quá cảnh cho Lào. Có bến chuyên dùng phục vụ công nghiệp đóng sửa tàu và chuyên dùng phục vụ khách du lịch quốc tế, nội địa Bắc – Nam. Tiếp nhận tàu hàng 30.000 ÷ 50.000 DWT, tàu khách đến 100.000 GRT.

Bến vệ tinh Thuận An tiếp nhận tàu 3.000 ÷ 5.000 DWT.

- Cảng Kỳ Hà (Quảng Nam):

Cảng tổng hợp địa phương loại II trong hệ thống cảng Việt Nam. Phát triển chủ yếu ở bờ phải sông Trường Giang, tiếp nhận tàu 5.000 ÷ 20.000 DWT, bao gồm bến tổng hợp và chuyên dùng phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Chu Lai, Núi Thành.

- Cảng Bến Đình (Quảng Ngãi):

Xây dựng cảng tổng hợp Bến Đình tại đảo Lý Sơn là cảng tổng hợp địa phương, phục vụ trực tiếp cho huyện đảo Lý Sơn; tiếp nhận tàu đến 1.000 DWT.

d) Đường hàng không

- Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng:

Tiếp tục đầu tư phát triển cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng là cảng hàng không quốc tế trung tâm của khu vực miền Trung. Đến năm 2020, hoàn thành đầu tư mới, nâng cấp đạt cấp 4E theo tiêu chuẩn ICAO, đảm bảo tiếp nhận máy bay B747 – 400 hoặc tương đương, công suất đạt 10 triệu hành khách/năm và 200.000 – 300.000 tấn hàng hóa/năm; đến năm 2030 tiếp tục đầu tư mở rộng nâng cao khả năng khai thác, công suất đạt 20 triệu hành khách/năm và 500.000 tấn hàng hóa/năm.

- Cảng hàng không quốc tế Chu Lai:

Đầu tư phát triển cảng hàng không quốc tế Chu Lai đạt cấp 4F theo tiêu chuẩn ICAO. Đến năm 2020, hoàn thành đầu tư giai đoạn 1 công suất 1 triệu tấn hàng hóa/năm. Đến năm 2030, tiếp tục đầu tư nâng cấp, phát triển hàng không quốc tế Chu Lai thành trung tâm trung chuyển hàng hóa lớn nhất cả nước, đảm bảo tiếp nhận máy bay B747-400 hoặc tương đương, công suất 5 triệu tấn hàng hóa/năm và 4 triệu hành khách/năm.

- Cảng hàng không quốc tế Phú Bài:

Đầu tư phát triển cảng hàng không quốc tế Phú Bài đạt cấp 4E theo tiêu chuẩn ICAO, có thể tiếp nhận các máy bay B777 hoặc tương đương. Đến năm 2020, công suất đạt 5 triệu hành khách/năm và 100.000 tấn hàng hóa/năm. Tiếp tục đầu tư mở rộng năng lực đạt công suất 9 triệu hành khách/năm và 300.000 tấn hàng hóa/năm vào năm 2030.

- Cảng hàng không nội địa Phù Cát:

Đầu tư phát triển cảng hàng không nội địa Phù Cát đạt cấp 4D theo tiêu chuẩn ICAO, có thể tiếp nhận các loại máy bay A320/A321 hoặc tương đương. Đến năm 2020, công suất cảng đạt 0,5 triệu hành khách/năm và 5.000 tấn hàng hóa/năm. Sau năm 2020, mở rộng, tăng cường năng lực theo nhu cầu thực tế.

đ) Đường thủy nội địa

Nâng cấp cải tạo các tuyến sông do địa phương quản lý đạt cấp IV, V; một số tuyến sông chính bao gồm: sông Hương, phá Tam Giang, sông Hàn, sông Trường Giang và sông Thu Bồn đạt từ cấp I đến cấp IV; đưa thêm khoảng 200 km đầm phá ven biển, cửa sông vào quản lý và khai thác vận tải; bố trí các phao tiêu báo hiệu, đảm bảo an toàn vận tải. Xây dựng một số bến sông phục vụ cho nhu cầu dân sinh, du lịch.

e) Giao thông đô thị và giao thông địa phương

Phát triển giao thông đô thị và giao thông địa phương theo quy hoạch của các tỉnh, thành phố đã được duyệt.

3. Các công trình ưu tiên đầu tư

Các công trình ưu tiên đầu tư là các công trình giải quyết mục tiêu kết nối mạng lưới hạ tầng giao thông, tạo động lực phát triển cho vùng như xây dựng mới các tuyến đường bộ cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi và Cam Lộ - Túy Loan, nâng cấp mở rộng các quốc lộ 1A, 49, 49B, 24; mở rộng, nâng cấp và đầu tư chiều sâu các cảng biển Đà Nẵng, Quy Nhơn, cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng; phát triển cảng hàng không quốc tế Chu Lai.

4. Dự kiến quỹ đất cho phát triển giao thông vận tải

Quỹ đất giành cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020 là 430 km2, chiếm 1,5% so với diện tích toàn vùng (không tính đất giành cho giao thông trong nội thị thành phố, thị xã).

IV. CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU

1. Giải pháp, chính sách phát triển vận tải

- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới và hiện đại hóa các phương tiện vận tải đường bộ đảm bảo tiện nghi, an toàn và bảo vệ môi trường; nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ phù hợp với tiêu chuẩn đường bộ của các nước ASEAN để đảm bảo sự kết nối và hội nhập quốc tế. Sửa đổi luật lệ, thể chế phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện vận tải cơ giới đường bộ của các nước trong khu vực đặc biệt là Thái Lan đi lại trên lãnh thổ Việt Nam.

- Phát triển vận tải đường sắt để giảm áp lực cho vận tải đường bộ, đặc biệt là vận tải liên vùng. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đường sắt, đặc biệt là tàu khu đoạn (tàu nội vùng).

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải biển và các dịch vụ hàng hải. Đổi mới công nghệ xếp dỡ tại các đầu mối vận tải, áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đường không trên cơ sở tăng tần suất chuyến bay và bố trí giờ bay thích hợp; kết nối giữa các chuyến bay trung chuyển một cách hợp lý, nhanh chóng và tiện lợi.

2. Giải pháp, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

- Để khai thác hết năng lực, hiệu quả các công trình giao thông trên địa bàn, việc xây dựng nâng cấp các công trình giao thông phải tuân thủ quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch vùng, tránh cục bộ địa phương gây lãng phí đầu tư.

- Ưu tiên đầu tư phát triển những công trình có tính chất đột phá, tạo ra liên kết vùng (các công trình trên trục dọc vùng, các đường kết nối các cảng biển lên Tây Nguyên và các hành lang vận tải quốc tế).

- Phát huy nội lực, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông vận tải dưới nhiều hình thức: hợp tác nhà nước – tư nhân (PPP); phát hành trái phiếu; đầu tư – khai thác – chuyển giao (BOT); đầu tư – chuyển giao (BT), đầu tư – thu phí hoàn trả, chuyển nhượng quyền thu phí…

- Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của các nước, các tổ chức tài chính quốc tế (ODA) với các hình thức đa dạng.

- Cho phép các tỉnh, thành phố đấu giá quyền sử dụng đất để có vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn.

- Dành quỹ đất hợp lý cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải những năm trước mắt cũng như về lâu dài.

3. Giải pháp, chính sách về đảm bảo an toàn giao thông

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, kiện toàn tổ chức quản lý an toàn giao thông từ trung ương đến địa phương hướng tới đảm bảo trật tự an toàn giao thông một cách bền vững. Cần phân cấp mạnh mẽ cho địa phương về công tác quản lý (nhất là quản lý quốc lộ), công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông.

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kết hợp với tăng cường công tác cưỡng chế thi hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông phải đảm bảo hành lang an toàn, phải được thẩm định về an toàn giao thông gắn với việc xây dựng các nút giao, cống dân sinh và xử lý điểm đen trên tuyến.

- Nâng cao chất lượng đào tạo, sách hạch và quản lý người điều khiển phương tiện vận tải; chất lượng kiểm định phương tiện cơ giới.

- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra.

4. Giải pháp, chính sách về phát triển bền vững và bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải

- Hoàn thiện các tiêu chuẩn, văn bản hướng dẫn, các quy định bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục và cưỡng chế thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Nâng cao chất lượng giám sát và quản lý bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải. Thẩm định về môi trường từ khâu lập chiến lược, quy hoạch và dự án… Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong các dự án xây dựng công trình và các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

- Các công trình giao thông và phương tiện vận tải phải có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng phù hợp với các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng và các Bộ, ngành liên quan thống nhất phân công trách nhiệm, tổ chức quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch. Trong quá trình thực hiện cần tiến hành xem xét, đánh giá để điều chỉnh bổ sung kịp thời, đáp ứng yêu cầu thực tế.

2. Các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng phối hợp xác định nguồn vốn đầu tư, xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để quy hoạch được triển khai đồng bộ, đúng tiến độ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2011.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

TÊN DỰ ÁN

QUY MÔ

I

Đường bộ

 

1

Xây dựng đường bộ cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi

4 – 6 làn

2

Xây dựng đường cao tốc Cam Lộ - Túy Loan

4 làn

-

Đoạn Cam Lộ - La Sơn

 

-

Đoạn La Sơn - Túy Loan

 

3

Nâng cấp quốc lộ 1A

III, II

-

Mở rộng đoạn La Sơn – Lăng Cô và xây dựng hầm Phú Gia, Phước Tượng

II

-

Mở rộng, nâng cấp các đoạn qua địa phận Quảng Nam, 33 km (Hòa Phước – Vĩnh Điện 5 km, đoạn Bắc Tam Kỳ, 3 km, Tam Kỳ - Núi Thành 25 km)

II

4

Nâng cấp quốc lộ 24

 

-

Nâng cấp, mở rộng đoạn Phổ Phong – Quảng Ngãi, 8 km

III

-

Nâng cấp và mở rộng quốc lộ 24 đoạn Phổ Phong – Kon Tum, 160 km

III

5

Nâng cấp quốc lộ 14E

 

-

Nâng cấp, mở rộng đoạn kéo dài xuống đường ven biển, 12 km

III

-

Nâng cấp quốc lộ 14E đoạn quốc lộ 1A – Hiệp Đức, 35 km

IV

6

Phục hồi quốc lộ 49A (cảng Thuận An – đường Hồ Chí Minh, 75 km)

III, IV

7

Khôi phục quốc lộ 49B (cầu Mỹ Chánh – Lộc Bình, 101 km)

III, IV

8

Nâng cấp quốc lộ 1D (ngã ba Phú Tài – ngã ba Long Vân)

III

9

Xây dựng quốc lộ 19 đoạn tránh đèo An Khê

III

II

Cảng biển

 

1

Phát triển cảng biển Đà Nẵng

 

-

Nâng cấp khu bến Tiên Sa – Sơn Trà bao gồm cả bến hành khách quốc tế

Tàu hàng 30.000 ÷ 50.000 DWT, Tàu khách 100.000 GRT

-

Xây dựng mới khu bến Thọ Quang để thay thế các bến trên sông Hàn phải di dời

Tàu 5.000 ÷ 20.000 DWT

2

Phát triển cảng biển Quy Nhơn

 

-

Mở rộng bến cảng biển Quy Nhơn

Tàu 10.000 ÷ 30.000 DWT

-

Xây dựng luồng tàu 30.000 DWT từ cảng Quy Nhơn đến khu kinh tế Nhơn Hội

-

Nâng cấp luồng vào cảng Quy Nhơn

III

Cảng hàng không

 

1

Phát triển cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng

Cấp 4E-ICAO, công suất 10 triệu hành khách/năm và 200.000 – 300.000 tấn hàng hóa/năm

-

Xây dựng nhà ga mới cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng

-

Kéo dài đường băng cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng

-

Mở rộng sân đỗ cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng

-

Nhà ga hàng hóa cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng

-

Kéo dài đường lăn song song E6

2

Nâng cấp cảng hàng không quốc tế Phú Bài

Cấp 4E-ICAO, công suất 5 triệu hành khách/năm và 100.000 tấn hàng hóa/năm

-

Cải tạo, nâng cấp nhà ga, sân đỗ

-

Nâng cấp đường lăn song song

-

Kéo dài đường đường cất hạ cánh

3

Phát triển cảng hàng không quốc tế Chu Lai

Cấp 4F-ICAO, công suất 1 triệu tấn hàng hóa/năm và 2 triệu hành khách/năm

-

Xây dựng đường cất hạ cánh mới chiều dài 4.000m, rộng 60 m đồng thời xây dựng hệ thống đường lăn đồng bộ với đường cất hạ cánh

-

Đầu tư khu bay

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 07/2011/QD-TTg

Hanoi, .January 25, 2011

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON TRANSPORT DEVELOPMENT IN THE CENTRAL KEY ECONOMIC REGION THROUGH 2020 AND ORIENTATIONS TOWARDS 2030

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Ministry of Transport (Report No. 7871/TTr-BGTVT of November 9, 2010) regarding the master plan on transport development in the central key economic region through 2020 and orientations towards 2030.

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on transport development in the central key economic region through 2020 and orientations towards 2030. with the following principal contents:

I. DEVELOPMENT VIEWPOINTS

1. To develop transport in the central key economic region in line with the national transport development strategy and master plan as well as national and local socio-economic development orientations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To develop an uninterrupted and linked transport system towards modernization. ensuring transfer between modes of transportation to meet transport needs. To focus investment in key transport works with breakthrough characteristics and motive-force role in socio-economic development and security and national defense maintenance for the region, such as seaports, airports and expressways. To attach importance to maintenance to efficiently and sustainably exploit existing infrastructure facilities.

4. To apply advanced transportation technologies, especially multimodal transport and logistic services, for raising service quality and reducing costs in order to raise competitiveness; control and significantly reduce traffic accidents and mitigate environmental impacts during transport operation.

5. To sustainably develop the regional transport network in compliance with urban and rural development plans, ensuring linkage between delta and mountainous areas.

6. To diversify sources of investment capital: to mobilize all resources at home and abroad and encourage all economic sectors to invest in transport infrastructure development and transportation business.

7. To promote human resource development, apply advanced technologies and enhance international cooperation in developing regional transport.

8. To reserve reasonable land areas for developing transport infrastructure and further assure traffic safety corridors.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. Objectives through 2020

a/ Transportation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Specific targets: The entire region's transportation volume by 2020 will reach 101 million tons of cargo and 185 million passenger arrivals with an average annual growth rate of 8.5%-9.5%, for cargo, and 7.5-8.5%, for passengers, during 2010-2020. The volume of cargo to be handled at regional seaports will be 40-50 million tons by 2020; the average annual growth rate during 2010-2020 will be 15%; passengers to pass regional airports will be 15-16 million arrivals by 2020 with an average annual growth rate of 12%.

b/ Transport infrastructure:

To upgrade the existing system of national highways up to prescribed technical standards. To complete the Hue-Da Nang-Quang Ngai-Binh Dinh expressway. To upgrade provincial roads to prescribed technical standards and build some new necessary routes. To further develop rural transport so that 70% of rural roads will have hard surface. To build coastal roads under planning.

To upgrade the Thong Nhat railway up to prescribed technical standards and build feeder railways linking national railways with seaports, industrial parks and economic zones.

To step by step upgrade and expand seaports to meet demands with a total capacity reaching 40-50 million tons/year by 2020.

To step by step upgrade and expand airports to meet demands. To complete the Da Nang international airport to reach a capacity of 4 million passengers/year in 2011. The total capacity of regional airports will reach 20-25 million passengers and 3 million tons of cargo per year by 2020.

To upgrade existing riverways lo prescribed technical standards and strive to extend riverways under management.

2. Development orientations towards 2030

To satisfy social needs for quality, fast, and safe transportation and transportation services up to international standards, at reasonable and competitive charges. To ensure convenient transfer among modes of transportation and linkage among provinces and cities in the region with the whole country and countries worldwide.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

III. DEVELOPMENT PLANNING

1. Transportation development

To develop 5 major transportation corridors of the region:

- Coastal corridor: This is part of the most important national north-south coastal corridor, running along existing national highway I A, and linking coastal urban centers, economic zones and industrial parks in the region. This corridor permits rail, road and sea transportation.

- Da Nang-national highway lA-(national highwa / 9-1.ao Bao) and Da Nang-national highwf ys 141-5 and 14D-Nam Giang corridors: These arc two branches of the cast-west, economic corridor which, in addition to meetinc regional transportation needs, handle transited cargo of Laos and northeastern Thailand.

- Da Nang-Central Hiehlands corridor: This is a transportation corridor linking Da Nang seaport wilh the Central Highlands, running along existing national highway 14B and Ho Chi Minh road.

- Dung Qual-Central Highlands corridor: This is a transportation corridor linking Dung Quat seaport with the Central Highlands, running along existing national highway 24.

- Quy N'hon-Central Highlands corridor: This is an important transportation corridor linking Quy Nhon seaport with the Central Highlands and Cambodia, running along existing national highway 19.

2. Transport infrastructure development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Main lengthwise routes

- Expressways: By 2020. to complete (he construction of the north-south expressway section crossing the region, around 470 km long, with 4-6 lanes, of which the 130-km Da Nang-Quang Ngai section will be completed by 2015 and other sections, from 2015 to 2020.

- National highway 1 A: The 460-km section within the region, from Phong Dien to Cu Mong pass. To expand some high-traffic sections to gradc-II road standards, with 4 lanes. To replace all weak bridges. To build necessary bypass routes in urban centers. To complete (he construction of 2 road tunnels crossing Phu Gia and Phuoc Tuong passes (Thua Thien Hue).

- HoChi Minh road: The section within the region, including 2 branches: The 150-km western branch from Pe Kc pass to Thanh My has been built up to gradc-IV road standards; the 209-km Cam Lo-La Son-Tuy Loan eastern branch will be buill into an expressway from now to 2020.

- Eastern Truong Son road: The 175-km section within the region, in Quang Nam province (142 km) and Quang Ngai province (33 km). To improve the whole road to reach at least. gradc-IV or grade-V road standards.

- Coastal road: To complete this road within the region, from Thua Thien Hue 10 Binh Dinh. lo reach at least grade-Ill road standards, on the basis of taking full advantage of existing roads, in combination with upgrading them and building new ones for linkage. Specifically, lo build a new section of around 150 km and some river-crossing bridges such as Cua Dai bridge (Quang Nam. under construction), Tra Khuc II bridge (Quang Ngai), De Gi and Tarn Quan bridges (Binh Dinh).

Major transverse routes

Expressways: After 2020. to build the Quy Nhon-Pleiku expressway of 160 km long, with 4 lanes.

National highway 49: 92 km long, from Thuan An port to the border with Laos. To upgrade the whole highway to at least grade-IV road standards, with 2 lanes. The 9-km section from Hong Van commune T-junction to international border gate S3 will be built to reach grade-Ill road standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

National highway 14D: 75 km long, from Oiang to Dak-Ta Oc border gate (the Vietnam-Laos border). To upgrade this highway to grade-Ill or grade-IV road standards, with 2 lanes. To link national highways 1413 and 14D into 161-km national highway 14B from Tien SatoTaOc.

National highway I4E: To upgrade the 79-km section from national highway 1A (the Cay Coc T-junclion-Thang Binh) to Kham Due township (Ho Chi Minh road) to grade-IV road standards, with 2 lanes; and the national highway 14E's 12-km section from national highway 1A lo the coastal road to grade-Ill road standards, with 2 lanes.

National highway 24: 169 km long, from Thach Tru (Quang Ngai province) to Kon Turn town: to upgrade the whole highway to grade-Ill road standards, with 2 lanes.

National highway 24B: 18km long, from Tra Khuc bridge (on national highway 1) to Sa Ky port; to upgrade this highway lo grade-Ill road standards.

National highway 19: 238 km long, from Quy Nhon port (Binh Dinh) lo Le Thanh (Gia Lai); to upgrade the 77-km section within the region, from Quy Nhon port to An Khe pass, to grade-IIT road standards. Particularly, to upgrade the section from Quy Nhon port to national highway l"s crossroads to grade-I or grade-II road standards, with 4-6 lanes.

National highway ID: 35 km long, from Quy Nhon (Binh Dinh) to Song Cau (Phu Yen). To upgrade the section within Quy Nhon city to urban road standards and keep the remaining section as grade-Ill road, with 2 lanes.

South Quang Nam road: 209 km, from Tarn Thanh crossing Tra My and Tac Po lo Dac To. of which the section within the region is 140 km long (in Quang Nam province). To upgrade this road to grade-IV road standards, the sections crossing townships and lownlels. grade-III road standards, and (he section crossing Tarn Kv city, urban road standards.

Tra My-Dung Quat road: 81 km long, from Bac Tra My township's T-junction (Quang Nam) crossing Tra Bong and Binh Son districts (Quang Ngai) to Dung Quat port. To complete the construction of the Dung Quat-Binh Long section to reach grade-I road standards, with 6 lanes (under the planning on Dung Quat economic zone). To upgrade the Binh Long-Tra Bong section to grade-I road standards, with 4 lanes, and the Tra Bong-Tra Thanh-Tra My section, grade-m or grade-TV mountainous road standards.

b/ Railways

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

By 2020, to completely upgrade Thong Nhat railway to national railway standards. To relocate Da Nang railway station to Hoa Khanh and Quy Nhon railway station to Dieu Tri under urban planning and planning on the north-south express railway.

To-be-built railways:

To build feeder railways linking the national railway with seaports, industrial parks and economic zones, such as (man May port. Lien Chieu port, Chu Lai economic zone. Dung Quat port and Quy Nhon port (Nhon Hoi).

To study the construction of a railway tunnel crossing Hai Van pass to reach technical standards for serving firstly Thong Nhat railway, then the north-south express railway. To study the construction of the Da Nang-Kon Turn railway belonging to the Central Highlands railways, from Da Nang-Kon Turn-Dak Lak-Buon Ma Thuot-Chon Thanh to Ho Chi Minh City.

c/ Seaways

To build and. upgrade major ports with a size meeting development requirements in each period, specifically as follows:

- Da Nang port:

To develop Da Nang port into an international gateway port in the central region. To upgrade Tien Sa wharf for accommodating ships of 30.000-50,000 DWT and container ships of 4.000 TEU. with complete and modern passenger terminals for accommodating passenger ships of up to 100.000 CRT. To build new Son Tra wharf zone (Tho Quang) for accommodating ships of 5.000-20,000 DWT (reduced load) with storm-sheltering functions and exclusively for national defense and security purposes, in replacement of Han river's existing wharves to be relocated.

To develop the Lien Chieu wharf zone to step by step serve as a major wharf zone of Da Nang international gateway port, for accommodating ships of 50.000-80,000 DWT and container ships of 4.000-6.000 TEU.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Dung Quat port:

This is a major grade-I national general port in the region, including 2 major wharf zones of Dung Quat I (existing), and Dung Quat II (to be built in My Han bay), and Sa Ky satellite wharf.

Dung Quat I wharf zone for general and containerized cargo and ships of 10,000-50,000 DWT; a special-use wharf for exporting products of Dung Quat oil refinery for ships of 10,000-30.000 DWT. a special-use wharf zone of heavy industrial establishments for ships of 20.000-70.000 DWT. and wharves and waterway works for building and repairing seagoing ships of up to 300.000 DWT. This is a major wharf zone of Dung Quat port for development in the initial period.

Dung Quat II wharf zone: This is a special-use wharf zone for accommodating crude oil. coal and ore ships of 100.000-350.000 DWT to directly serve the oil petrochemical-refinery-' and large cast-iron and steel refinery complexes, with a wharf for handling general cargo for the development of expanded Dung Quat economic zone in the subsequent period.

- Quy Nhon port:

This is agrade-I major national general port within Vietnam's seaport system. It serves provinces north of Southern Central Vietnam. the Central Highlands and the indochinese border economic region.

Quy Nhon-Thi Nai wharf zone: This is a major and key wharf zone to be invested in the period through 2015, including a general container wharf for ships of 10.000-30.000 DWT and a special-use wharf for ships of 5.000-7,000 DWT.

Nhon Hoi wharf zone: To step by step develop this wharf zone with a size meeting actual market needs to serve as a special-use wharf zone in combination with handling general cargo of future large industrial establishments, for accommodating ships of 20,000-50.000 DWT.

In addition to the above 2 wharf zones, to study the construction of local wharves as Quy Nhon port's satellite wharves, such as Dong Da. De Gi and Tarn Quan. for smaller ships.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This is a grade-11 local general port within Vietnam's seaport system, including the Chan May wharf zone and Thuan An satellite wharf.

The Chan May wharf zone mainly handles general cargo directly for Chan May industrial park and part of transited cargo for Laos. It has a special-use wharf for ship building and repair industries and for international tourists and north-south tourists. It accommodates cargo ships of 30.000-50.000 DWT and passenger ships of 100.000 GRT.

The Thuan An satellite wharf accommodates ships of 3,000-5.000 DWT.

- Ky Ha port (Quang Nam):

This is a grade-11 local general port within Vietnam's seaport system. To develop the port mainly on the right bank of Truong Giang river for accommodating ships of 5,000-20,000 DWT, including a general and special-use wharf to directly serve Chu Lai industrial park, Nui Thanh.

- Ben Dinh port (Quang Ngai):

To build on Ly Son island Ben Dinh general port as a local general port to directly serve Ly Son island district for accommodating ships of up to 1.000 DWT.

d/ Airways

- Da Nang international airport:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Chu Lai international airport:

To develop this airport to reach 4F grade according to ICAO standards. By 2020. to complete phase-1 investment with an annual capacity of 1 million tons of cargo. By 2030. to further upgrade and develop this airport into the largest national cargo transshipment center for accommodating aircraft B747-400 or equivalent, with an annual capacity of 5 million tons of cargo and 4 million passengers.

- Phu Bai international airport:

To develop this airport to reach 4E grade according to TCAO standards for accommodating B777 aircraft or equivalent. By 2020. its annual capacity will reach 5 million passengers and 100,000 tons of cargo. To increase its annual capacity to 9 million passengers and 300.000 tons of cargo by 2030.

- Phu Cat domestic airport:

To develop this airport to reach 4D grade according to ICAO standards for accommodating A320/321 aircraft or equivalent. By 2020. its annual capacity will reach 0.5 million passengers and 5.000 tons of cargo. After 2020, to increase its capacity depending on practical needs.

e/ Inland waterways

To upgrade locally managed riverways to grade-lV or grade- V standards. To upgrade some major riverways such as Tarn Giang lagoon, and Huong. Han. Truong Giang and Thu Bon rivers to grade-T to grade-TV standards. To put around 200 km of coastal lagoons and river mouths into operation. To arrange signal buoys for ensuring transport safety. To build some river landing stages for daily-life and tourism purposes.

f/ Urban and local transport

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Works prioritized for investment

Works prioritized for investment are works which can link transport infrastructure facilities, creating a motive force for regional development. They include building new Da Nang-Quang Ngai and Cam Lo-Tuy Loan expressways; upgrading and expanding national highways 1A. 49. 49B and 24; expanding and upgrading and making in-depth investment in Da Nang and Quy Nhon seaports and Da Nang international airport: and developing Chu Lai international airport.

4. Estimated land funds for transport development

Land funds for development of the transport infrastructure system in the central key economic region through 2020 under planning are estimated at 430 knr. accounting for 1.5% of the region's area (excluding land for transport in inner cities and towns).

IV. MAJOR SOLUTIONS AND POLICIES

1. Transportation development solutions and policies

- To encourage enterprises to renew and modernize road vehicles, ensuring comfort, safety and environmental protection. To raise road technical standards to comply with ASEAN countries' road standards for ensuring international linkage and integration. To revise laws and regulations for facilitating movement of road motor vehicles of regional countries, especially Thailand, in the Vietnamese territory.

- To develop rail transportation, especially inter-regional transport, for reducing pressure on road transport. To raise service quality of rail transportation, especially intra-regional trains.

- To encourage all economic sectors to engage in sea transportation business and provide maritime services. To renew loading/unloading technologies at major places of transport and apply advanced transportation technologies, especially multimodal transportation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Traffic infrastructure development solutions and policies

- To promote to the utmost the capacity and efficiency of transport works in the region, their building and upgrading must comply with specialized and regional master plans, preventing the concentration of investment in some localities, thus causing waste.

- To prioritize investment in breakthrough works which create regional linkage (works along the region's lengthwise roads and roads linking seaports with the Central Highlands and international transportation corridors).

- To promote internal resources and facilitate attraction of investment from different economic sectors for building and upgrading transport infrastructure in different forms, such as public-private partnership (PPP), issuance of bonds. build-operate-transfer (HOT), build-transfer (BT). investment-collection of tolls for return, transfer of the toll-collecting right.

-To further attract official development assistance (ODA) of other countries and international financial institutions in different forms.

- To allow the provinces and cities to auction land use rights for raising capital for transport infrastructure development in the region.

- To reserve appropriate land areas for transport infrastructure development in the coming years and in the long term.

3. Traffic safety assurance solutions and policies

- To improve the legal system and consolidate traffic safety management organizations from central to local level in order to ensure sustainable traffic order and safety. To decentralize localities to manage roads (especially national highways), patrol, control, and handle violations of traffic rules.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To develop the transport infrastructure system while ensuring safety corridors with traffic safety appraised in association with building crossroads and daily-life culverts and dealing with traffic black spots.

- To raise the quality of driving training and tests and management of drivers and inspection of motor vehicles.

- To enhance rescue and salvage work for reducing damage caused by traffic accidents.

4. Sustainable development and environmental protection solutions and policies

- To improve standards, guiding documents and regulations on environmental protection in the transport sector. To increase public information and education about and enforcement of the law on environmental protection.

- To raise the quality of environmental protection supervision and management in transport. To conduct environmental appraisal right from the stage of strategy, plan and project formulation. To closely supervise the implementation of environmental protection regulations in work construction projects and transport industrial establishments for mitigating adverse environmental impacts.

- Traffic works and vehicles must meet technical and quality standards compliant with environmental protection requirements.

Article 2. Organization of implementation

1. The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for. and coordinate with People's Committees of provinces and cities in the region and concerned ministries and sectors in. assigning, managing and organizing the implementation of this master plan. In the course of implementation, it should be reviewed and evaluated for timely modification to meet practical requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. This Decision lakes effect on March 10.2011.

Article 4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

APPENDIX

LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT
(To The Prime Minister's Decision No. 07/2011/QD-TTg of January 25, 2011)

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Size

I

Roads

 

1

Building Da Nang-Quang Ngai expressway

4-6 lanes

-

Building Cam Lo-Tuy Loan expressway

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Cam Lo-La Son section

 

-

La Son-Tuy Loan section

 

3

Upgrading national highway 1A

Grade III or II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Expanding the La Son-Lang Co section and building Phu Gia and Phuoc Tuong tunnels

Grade II

 

Expanding and upgrading the sections crossing Quang Nam. 33 km long (5-km Hoa Phuoc-Vinh Dicn section. 3-km north Tam Ky section, and 25-km Tarn Kv-Nui Thanh section)

Grade II

4

Upgrading national highway 24

 

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Grade III

-

Upgrading and expanding the 160-km Pho Phong-Kon Tum section

Crude III

5

Upgrading national highway I4E

 

-

Upgrading and expanding the I2-km section extending to the coastal road

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Upgrading the 35-km section from national highway 1A to Hiep Due-

Grade IV

6

Restoring national highway 49A (75-km Thuan An port-Ho Chi Minh road)

Grade II or IV

_

Restoring national highway 49B (101-kni My Chanh bridge-Loc Binh)

Grade III or IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Upgrading national highway ID (Phu Tai T-junction - Long Van T-junction)

Grade III

9

Building national highway 19"s bypass section ol An Khe pass

Grade III

II

Seaports

 

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

Upgrading Tien Sa-Son Tra wharf/one. including the international passenger wharf

For Cargo ships of 30.000- 50.000 DWT and passenger ships of 100.000 GRT

-

Building new The Quang wharf/one in replacement ol to-be-relocated wharves on 1 Ian river

For ships of 5.000-20.000 DWT

 

Developing Quv Nhon seaport

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

Expanding Quv Nhon seaport wharf

 

Building fairways fov ships of 30.000 DWT from Quv Nhon port to Nhon Hoi economic zone

-

Upgrading Quv Nhon port fairways

Ill

Airports

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Developing Da Nang international airport

Grade 4E according to ICAO standards, with an annual capacity of 10 million passengers and 200.000- 300.000 tons of cargo

-

Building new terminals

-

Expanding runways

-

Expanding airport grounds

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Extending E6 parallel laxiways

2

Upgrading Phu Bai international airport

Grade 4E according to ICAO

-

Upgrading terminals and airport grounds

standards, with an annual capacity of 5 million passengers and 1 00,000 tons of cargo

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Expending runways

3

Developing Chu Lai international airport

Grade 41-' according to ICAGstandards, with an annual

capacity of 1 million tons of

cargo and 2 million passengers

-

Building new runways of 4.000 m long and 60 m wide, and concurrently building laxiways suitable lo runways

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Investing in airfields

 

 

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decision No. 07/2011/QD-TTg of January 25, 2011 approving the master plan on transport development in the central key economic region through 2020 and orientations towards 2030
Official number: 07/2011/QD-TTg Legislation Type: Decision
Organization: The Prime Minister of Government Signer: Nguyen Tan Dung
Issued Date: 25/01/2011 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decision No. 07/2011/QD-TTg of January 25, 2011 approving the master plan on transport development in the central key economic region through 2020 and orientations towards 2030

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: info@ThuVienPhapLuat.vn

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status