BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
53/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 09 năm 2015
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 28/2010/TT-BGTVT NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM
2010 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
CHUYẾN BAY CHUYÊN CƠ
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng
01 năm 2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng
Cục Hàng không Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2010/TT-BGTVT ngày 13 tháng
9 năm 2010 quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2010/TT-BGTVT ngày 13 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2
Điều 5 như sau:
“c) Có tổng số giờ bay tích lũy trên loại tàu bay
làm nhiệm vụ chuyên cơ theo vị trí lái tối thiểu là 500 giờ và 300 giờ trong
trường hợp loại tàu bay có thời gian chuyến bay trung bình nhỏ hơn 02 giờ.
Đối với loại tàu bay mới, trong thời gian 01 năm kể
từ khi đưa vào khai thác, trường hợp có yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ, người
khai thác tàu bay có trách nhiệm đánh giá năng lực người lái trên cơ sở đã đáp ứng
tổng số giờ bay tích lũy quy định tại điểm này đối với loại tàu bay làm nhiệm vụ
chuyên cơ khai thác trước đó và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam để giám sát.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3
Điều 5 như sau:
“d). Đáp ứng được các tiêu chuẩn người lái chuyên
cơ quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này;”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều
6 như sau:
“4. Có tổng thời gian tích lũy nghiệp vụ tiếp viên
trên loại tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ từ 100 giờ trở lên.
Đối với loại tàu bay mới, trong thời gian 01 năm kể
từ khi đưa vào khai thác, trường hợp có yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ,
người khai thác tàu bay có trách nhiệm đánh giá năng lực tiếp viên trên cơ sở
đã đáp ứng tổng số giờ bay tích lũy quy định tại điểm này đối với loại tàu bay
làm nhiệm vụ chuyên cơ khai thác trước đó và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam để
giám sát.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và
khoản 4 Điều 10 như sau:
“3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay xác định
trong tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay quy trình khai thác khu vực
sân đỗ, vị trí đỗ, tuyến đường lăn, nhà khách phục vụ chuyến bay chuyên cơ tại
sân bay thuộc quyền quản lý.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ
trì, phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không xác định khu vực và quy trình phục vụ hàng hóa, hành lý của đoàn khách
chuyên cơ trong tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay được thuận tiện,
nhanh chóng và bảo đảm các quy định liên quan đến an ninh, an toàn hàng không.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và
khoản 2 Điều 12 như sau:
“1. Đối với chuyến bay đến: 05 phút trước khi tàu
bay hạ cánh, dành riêng đường cất hạ cánh đã được xác định để phục vụ chuyên
cơ; sau khi tàu bay đã hạ cánh và thoát ly khỏi đường cất hạ cánh thì đường cất
hạ cánh trở lại hoạt động bình thường và dành riêng đường lăn, khu vực sân đỗ
đã được xác định để phục vụ chuyên cơ; đường lăn chỉ được phép trở lại hoạt động
bình thường sau khi tàu bay chuyên cơ đã lăn vào khu vực sân đỗ tàu bay.
2. Đối với chuyến bay đi: vị trí đỗ của tàu bay
chuyên cơ được bảo vệ và cách ly từ thời điểm tàu bay chuyên cơ vào vị trí để
thực hiện các công việc chuẩn bị cho chuyến bay; kể từ khi cấp huấn lệnh nổ
máy, cơ sở điều hành bay dành riêng tuyến đường lăn cho chuyến bay chuyên cơ,
sau khi tàu bay chuyên cơ lên đường lăn thì khu vực sân đỗ được trở lại hoạt động
bình thường. 05 phút trước khi tàu bay chuyên cơ lên đường cất hạ cánh, cơ sở
điều hành bay dành riêng đường cất hạ cánh cho chuyến bay chuyên cơ, sau khi
tàu bay chuyên cơ lăn đến điểm chờ để cất cánh, đường lăn được phép trở lại hoạt
động bình thường. Sau khi tàu bay chuyên cơ cất cánh, đường cất hạ cánh được
phép trở lại hoạt động bình thường. Đối với sân bay có nhiều đường cất hạ cánh
thì đường cất hạ cánh không có kế hoạch dự kiến cho tàu bay chuyên cơ cất, hạ
cánh được hoạt động bình thường theo quy định về khai thác các đường cất hạ
cánh song song.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
13 như sau:
“2. Khi giờ cất, hạ cánh dự kiến của tàu bay chuyên
cơ sai lệch so với giờ dự kiến trong kế hoạch bay không lưu quá 10 phút thì xử
lý như sau:
a) Đối với chuyến bay đến: công ty quản lý bay khu
vực có trách nhiệm thông báo kịp thời cho người khai thác cảng hàng không; người
khai thác cảng hàng không có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng
không, Trung tâm thông báo tin tức hàng không và người khai thác tàu bay;
b) Đối với chuyến bay đi: hãng hàng không có trách
nhiệm thông báo kịp thời cho người khai thác cảng hàng không; người khai thác cảng
hàng không có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng không, Công ty quản
lý bay khu vực và Trung tâm thông báo tin tức hàng không;
c) Các đơn vị liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ của mình triển khai thực hiện công tác phục vụ chuyên cơ theo kế hoạch điều
chỉnh.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản
6 Điều 14 như sau:
“3. Có thời gian điều hành hoạt động bay tại các cơ
sở cung cấp dịch vụ không lưu liên tục từ 03 năm trở lên.
6. Được người đứng đầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
đảm bảo hoạt động bay hoặc người được ủy quyền đánh giá năng lực, quyết định bằng
văn bản được làm nhiệm vụ phục vụ chuyên cơ đối với kiểm soát viên không lưu trực
thuộc.”
7. Sửa đổi tên Điều 15 và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 15 như sau: “Phân cách giữa
tàu bay chuyên cơ với các tàu bay khác và phân cách giữa các tàu bay chuyên cơ”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 15
như sau:
“4. Phân cách giữa các tàu bay chuyên cơ với nhau
được áp dụng theo tiêu chuẩn phân cách của Quy chế không lưu hiện hành”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như
sau:
“Điều 16. Quản lý danh sách kiểm soát viên không
lưu phục vụ chuyến bay chuyên cơ
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay
hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm lập, quản lý danh sách kiểm soát viên
không lưu được phép điều hành chuyến bay chuyên cơ.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như
sau:
“Điều 18. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng
hàng không, sân bay cấp cho người, phương tiện phục vụ chuyên cơ
1. Đối tượng, thẩm quyền cấp, quản lý, sử dụng thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cho người, phương tiện phục
vụ chuyên cơ theo quy định chi tiết tại Chương trình an ninh hàng không dân dụng
Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành.
2. Thủ trưởng đơn vị tham gia phục vụ chuyến bay
chuyên cơ, phục vụ khách của chuyến bay chuyên cơ đăng ký danh sách người phục
vụ thường xuyên chuyến bay chuyên cơ, khách của chuyến bay chuyên cơ với Cục
Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không khu vực để được cấp thẻ có giá trị sử dụng
nhiều lần, trong đó nêu rõ nhiệm vụ thường xuyên của người được đề nghị cấp thẻ,
tổng số thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần.
3. Thủ trưởng đơn vị quản lý phương tiện hoạt động
trong khu bay phục vụ trực tiếp chuyến bay chuyên cơ đăng ký danh sách phương
tiện với Cảng vụ hàng không khu vực để được cấp giấy phép có giá trị sử dụng
nhiều lần, trong đó nêu rõ chức năng sử dụng của phương tiện đối với chuyến bay
chuyên cơ.
4. Thủ trưởng, người được ủy quyền của đơn vị tham
gia phục vụ chuyến bay chuyên cơ đăng ký với Cảng vụ hàng không danh sách người,
phương tiện đề nghị cấp thẻ, giấy phép sử dụng một lần, xuất trình thẻ kiểm
soát an ninh hoặc giấy tờ nhận dạng, ký nhận vào sổ theo dõi cấp phát thẻ, giấy
phép. Sau khi kết thúc công việc phục vụ chuyên cơ, người ký nhận thẻ có trách
nhiệm thu hồi, trả lại Cảng vụ hàng không số thẻ, giấy phép đã được cấp và ký
xác nhận đã trả đầy đủ thẻ, giấy phép.
5. Thủ trưởng, người được ủy quyền của đơn vị có
trách nhiệm phục vụ, đón, tiễn khách của chuyến bay chuyên cơ đăng ký với Cảng
vụ hàng không danh sách người, phương tiện đề nghị cấp thẻ, giấy phép sử dụng một
lần, xuất trình thẻ kiểm soát an ninh hoặc giấy tờ nhận dạng; nộp giấy tờ nhận
dạng của người được đề nghị cấp thẻ, ký nhận vào sổ theo dõi cấp phát thẻ, giấy
phép. Sau khi kết thúc công việc, người ký nhận thẻ có trách nhiệm thu hồi, trả
lại Cảng vụ hàng không số thẻ, giấy phép đã được cấp, ký xác nhận đã trả đầy đủ
thẻ, giấy phép và nhận lại giấy tờ nhận dạng đã nộp.
6. Địa điểm cấp thẻ, giấy phép sử dụng một lần phải
nằm ngoài khu vực phục vụ chuyên cơ. Chữ ký của người đăng ký nhận thẻ, giấy
phép nêu tại khoản 4 và khoản 5 của Điều này phải được đăng ký trước với Cảng vụ
hàng không. Việc cấp, thu hồi thẻ, giấy phép phải được cơ quan cấp thẻ, giấy
phép ghi chép và lưu giữ trong sổ cấp thẻ với các nội dung: tên người được cấp,
đơn vị công tác, nhiệm vụ thực hiện, số thẻ, giấy phép, ký nhận, trả thẻ.”
10. Bổ sung Điều 18a như sau:
“Điều 18a. Miễn kiểm tra an ninh hàng không
1. Miễn kiểm tra an ninh hàng không đối với người,
hành lý xách tay của đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ quy định tại Điều 5 Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của
Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.
2. Miễn kiểm tra an ninh hàng không đối với các cán
bộ cấp cao của Đảng, Nhà nước, đại diện ngoại giao của nước ngoài vào đón tiễn
đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ, bao gồm:
a) Trưởng ban Đảng trực thuộc Ban Chấp hành Trung
ương và các chức vụ tương đương trở lên;
b) Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên;
c) Bí thư, Chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các chức vụ tương đương trở lên;
d) Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài tại Việt Nam.
3. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh cảnh vệ - Bộ Công an trong việc
kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ theo quy định
về bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.”
11. Sửa đổi Điều 19 như sau:
“Điều 19. Đảm bảo an ninh trật tự, an ninh hàng
không tại khu vực công cộng, khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay khi có
chuyến bay chuyên cơ
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp
với công an địa phương thiết lập các chốt kiểm soát tại các đường ra, vào và
khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay; bố trí nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không, thiết bị và công cụ hỗ trợ phù hợp cùng lực lượng công an địa
phương tổ chức tuần tra, kiểm soát, duy trì trật tự tại khu vực công cộng của cảng
hàng không, sân bay trong suốt quá trình chuẩn bị và phục vụ chuyên cơ; phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi gây mất an ninh, an toàn cho chuyến
bay chuyên cơ.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh
hàng không tại cảng hàng không, sân bay bố trí đủ lực lượng, trang thiết bị an
ninh để giám sát, kiểm soát người, phương tiện ra, vào, hoạt động trong khu vực
phục vụ chuyên cơ; hành lý, hàng hóa khi đưa vào khu vực phục vụ chuyên cơ;
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi gây uy hiếp an ninh, an toàn của
chuyến bay chuyên cơ.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
20 như sau:
“2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách
nhiệm phối hợp với hãng hàng không thực hiện chuyến bay chuyên cơ, doanh nghiệp
chế biến suất ăn thực hiện việc kiểm tra bằng trực quan đối với suất ăn cho
chuyến bay chuyên cơ xuất phát từ Việt Nam trước khi đưa vào tủ đựng suất ăn của
tàu bay, niêm phong an ninh tủ đựng suất ăn và bố trí nhân viên an ninh hàng
không áp tải suất ăn từ nơi chế biến ra tàu bay.”
13. Sửa đổi khoản 4 và khoản 5
Điều 21 như sau:
“4. Công tác kiểm tra an ninh đối với phương tiện,
người điều khiển phương tiện vận chuyển nhiên liệu của tàu bay chuyên cơ trước
khi vào khu bay tại Việt Nam:
a) Trường hợp xe chở nhiên liệu tra nạp cho tàu bay
chuyên cơ đi qua khu vực công cộng thì phải có nhân viên bảo vệ của đơn vị tra
nạp đi kèm áp tải;
b) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng
hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ phương tiện vận chuyển
nhiên liệu cho tàu bay, bảo đảm các cửa xả và cửa nạp của phương tiện tra nạp
còn nguyên niêm phong trước khi vào khu vực hạn chế;
c) Đơn vị tra nạp phải phân công nhân viên điều khiển
phương tiện, nhân viên tra nạp có tay nghề cao, phẩm chất đạo đức tốt để thực
hiện nhiệm vụ; thực hiện đúng quy trình kiểm tra xe tra nạp và các phương tiện
tra nạp trước khi thực hiện việc tra nạp.
5. Công tác kiểm tra, giám sát an ninh, an toàn trước
và trong quá trình tra nạp nhiên liệu lên tàu bay chuyên cơ:
a) Việc nạp nhiên liệu lên tàu bay tại Việt Nam được
thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của tổ giám sát với các thành phần như
sau: đại diện cơ quan Cảng vụ; đại diện tổ kỹ thuật chuẩn bị tàu bay chuyên cơ;
đại diện người khai thác cảng hàng không; đại diện của đơn vị kiểm soát an ninh
hàng không tại cảng hàng không, sân bay; đại diện đơn vị tra nạp nhiên liệu cho
tàu bay chuyên cơ; có biên bản ghi nhận do đại diện Cảng vụ hàng không thực hiện;
b) Việc nạp nhiên liệu lên tàu bay tại nước ngoài
được thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của tổ giám sát với các thành phần
như sau: đại diện tổ kỹ thuật chuẩn bị tàu bay chuyên cơ; đại diện Bộ Tư lệnh cảnh
vệ;
c) Tổ giám sát có trách nhiệm: kiểm tra tính hợp pháp
của Phiếu chứng nhận kiểm tra chất lượng nhiên liệu; kiểm tra niêm phong các cửa
xả, nạp của phương tiện tra nạp; giám sát toàn bộ quá trình tra nạp nhiên liệu
lên tàu bay; giám sát việc lấy mẫu và niêm phong mẫu sau khi tra nạp đối với
trường hợp việc nạp nhiên liệu được thực hiện tại Việt Nam;
d) Phiếu chứng nhận kiểm tra chất lượng nhiên liệu
theo tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025 quy định tại điểm c khoản này phải được thủ
trưởng hoặc người được ủy quyền của đơn vị cung cấp nhiên liệu hoặc người phụ
trách phòng thử nghiệm ký xác nhận.”
14. Sửa đổi, bổ sung các khoản
1, 2 và khoản 3 Điều 22 như sau:
“1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh
hàng không tại cảng hàng không, sân bay bố trí lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không canh gác, giám sát, bảo vệ tàu bay chuyên cơ từ khi tàu bay được đưa vào
vị trí đỗ chuẩn bị khai thác cho đến khi kết thúc công tác phục vụ chuyên cơ.
2. Trong trường hợp tàu bay chuyên cơ đỗ qua đêm,
hãng hàng không phải niêm phong cửa tàu bay và bàn giao cho lực lượng kiểm soát
an ninh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng
hàng không, sân bay; khu vực tàu bay đỗ phải đủ cường độ ánh sáng và được bố
trí người canh gác hoặc giám sát bằng camera nhằm phát hiện, ngăn chặn người,
phương tiện tiếp cận tàu bay trái phép. Cầu thang, ống lồng, băng chuyền và các
phương tiện phục vụ khác phải được di dời khỏi tàu bay.
3. Công tác kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh
hàng không đối với tàu bay, người, hành lý, hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ,
bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay được thực hiện theo quy định của
Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an
ninh hàng không dân dụng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
18a của Thông tư này.”
15. Sửa đổi Điều 23 như sau:
“Điều 23. Bảo đảm an ninh đối với chuyến bay
chuyên cơ của nước ngoài
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng
hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra an ninh toàn bộ người, hành lý,
hàng hóa, vật phẩm của đoàn khách chuyên cơ tại cảng hàng không; phối hợp với
an ninh của đoàn khách chuyên cơ áp tải hành lý ký gửi, hàng hóa từ nơi kiểm
tra an ninh tới tàu bay chuyên cơ.
2. Đối với chuyến bay chuyên cơ riêng biệt, nếu
phía nước ngoài có công hàm thông báo cho Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao có yêu cầu
bằng văn bản không kiểm tra an ninh hàng không thì Cục Hàng không Việt Nam có
văn bản yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân
bay thực hiện theo nội dung công hàm, công văn đề nghị đối với người, hành lý,
hàng hóa của đoàn khách chuyên cơ.
3. Người khai thác cảng hàng không, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh cảnh
vệ triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh tăng cường cho tàu bay, khách
chuyên cơ, hành lý, hàng hóa của đoàn khách chuyên cơ nước ngoài tại khu vực cảng
hàng không, sân bay khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo
thỏa thuận với cơ quan đại diện nước ngoài.”
16. Sửa đổi Điều 24 như sau:
“Điều 24. Quản lý danh sách nhân viên an ninh,
nhân viên phục vụ chuyến bay chuyên cơ tại Việt Nam
Các cơ quan, đơn vị ngành hàng không lập danh sách
nhân viên của cơ quan, đơn vị mình tham gia phục vụ chuyến bay chuyên cơ, thông
báo danh sách cho Cảng vụ hàng không và lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
để giám sát.”
17. Sửa đổi Điều 25 như sau:
“Điều 25. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt
Nam
1. Tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến
bay chuyên cơ do hãng hàng không Việt Nam thực hiện, chuyến bay chuyên cơ nước
ngoài, các thay đổi liên quan đến kế hoạch bay chuyên cơ tới các cơ quan, đơn vị
sau:
a) Cảng vụ hàng không;
b) Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam;
c) Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam và người
khai thác cảng hàng không có tàu bay chuyên cơ cất cánh, hạ cánh.
2. Thời hạn giao nhận thông báo chuyến bay chuyên
cơ của Việt Nam như sau:
a) Đối với các chuyến bay sử dụng tàu bay riêng biệt:
tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với bay nội địa; tối thiểu
10 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với bay quốc tế;
b) Đối với các chuyến bay kết hợp vận chuyển thương
mại: tối thiểu 24 giờ trước giờ dự định cất cánh đối với bay nội địa; tối thiểu
05 ngày trước ngày thực hiện đối với bay quốc tế;
c) Đối với các chuyến bay chuyên cơ đột xuất thông
báo không bảo đảm thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 của Điều này,
Cục Hàng không Việt Nam trực tiếp thống nhất với các cơ quan có thẩm quyền
thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam được quy định tại Điều
7 của Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về
công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ trong việc thực hiện tiêu chuẩn chuyên cơ
đối với tàu bay, tổ lái, nhiên liệu của tàu bay; triển khai tới các đơn vị và tổ
chức giám sát việc thực hiện.
3. Phối hợp triển khai thống nhất kế hoạch bay
chuyên cơ với hãng hàng không được giao nhiệm vụ thực hiện chuyến bay chuyên cơ
và giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch.
4. Tổ chức giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo
đảm an ninh, an toàn đối với chuyến bay chuyên cơ; đôn đốc, theo dõi công tác
chuẩn bị phục vụ chuyến bay chuyên cơ, phối hợp xử lý các tình huống bất thường
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ.
5. Thực hiện việc cấp phép bay cho chuyến bay
chuyên cơ thuộc thẩm quyền; phối hợp, hỗ trợ hãng hàng không Việt Nam thực hiện
chuyến bay chuyên cơ trong việc xin phép bay của nước ngoài.”
18. Sửa đổi Điều 27 như sau:
“Điều 27. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng hàng
không, người khai thác cảng hàng không và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm
an ninh hàng không nơi có tàu bay chuyên cơ cất, hạ cánh
1. Trách nhiệm doanh nghiệp cảng hàng không: chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo chuyên cơ.
2. Trách nhiệm người khai thác cảng hàng không
a) Chủ trì việc đảm bảo an toàn phòng, chống cháy,
nổ cho tàu bay chuyên cơ, khách chuyên cơ và hàng hóa, hành lý của đoàn khách
chuyên cơ trong khu vực sân bay; phối hợp việc bảo đảm an ninh chuyến bay
chuyên cơ;
b) Bố trí khu vực đỗ riêng, bố trí lực lượng canh
gác bảo vệ cho tàu bay chuyên cơ và chủ trì phối hợp canh gác bảo vệ tàu bay
chuyên cơ;
c) Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các bộ phận phục
vụ, chuẩn bị tàu bay chuyên cơ làm nhiệm vụ, bảo đảm lịch cất, hạ cánh của tàu
bay chuyên cơ;
d) Phối hợp việc tổ chức các nghi lễ đón, tiễn phù
hợp với tính chất của nhiệm vụ chuyên cơ, đáp ứng yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền;
đ) Đối với các chuyến bay chuyên cơ nước ngoài, người
khai thác cảng hàng không phối hợp với cơ quan có trách nhiệm của Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an bảo đảm an ninh, an toàn phòng, chống cháy, nổ tăng cường cho
tàu bay, khách chuyên cơ nước ngoài tại khu vực sân bay Việt Nam, khi có yêu cầu
của phía nước ngoài.
3. Trách nhiệm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm
an ninh hàng không
a) Chủ trì phối hợp việc bảo đảm an ninh cho tàu
bay chuyên cơ, khách chuyên cơ và hàng hóa, hành lý của đoàn khách chuyên cơ
trong khu vực sân bay;
b) Đối với các chuyến bay chuyên cơ nước ngoài,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không phối hợp với cơ quan
có trách nhiệm của Bộ Ngoại giao, Bộ Công an bảo đảm an ninh tăng cường cho tàu
bay, khách chuyên cơ nước ngoài tại khu vực sân bay Việt Nam, khi có yêu cầu của
phía nước ngoài.”
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như
sau:
“Điều 28. Trách nhiệm của hãng hàng không thực
hiện nhiệm vụ chuyên cơ
1. Tiếp nhận, triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
chuyến bay chuyên cơ.
2. Lập phương án phục vụ chuyên cơ, bao gồm: xác định
tàu bay thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ, tàu bay dự bị thực hiện nhiệm vụ chuyên
cơ, đường bay, danh sách các nước đề nghị xin phép bay qua, bay đến, điểm vào,
điểm ra các nước, các chi tiết liên quan đến việc khai thác, bảo đảm kỹ thuật,
báo cáo Cục Hàng không Việt Nam như sau:
a) Đối với các chuyến bay sử dụng tàu bay riêng biệt:
tối thiểu 02 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với bay nội địa; tối thiểu
03 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với bay quốc tế;
b) Đối với các chuyến bay kết hợp vận chuyển thương
mại: tối thiểu 12 giờ trước giờ dự định cất cánh đối với bay nội địa; tối thiểu
02 ngày trước ngày thực hiện đối với bay quốc tế.
3. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ
đột xuất theo đúng quy định đối với tàu bay, động cơ và tổ lái thực hiện nhiệm
vụ chuyên cơ đối với các chuyến bay chuyên cơ đột xuất thông báo ngoài thời hạn
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 của Thông tư này và báo cáo Cục Hàng không
Việt Nam trong thời gian nhanh nhất.
4. Xin phép bay cho các chuyến bay chuyên cơ Việt
Nam bay trong nước do hãng thực hiện phù hợp với quy định hiện hành. Phối hợp với
Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao xin phép bay cho các chuyến bay chuyên cơ của Việt
Nam bay tuyến quốc tế.
5. Lập quy trình phục vụ, vị trí ngồi, lựa chọn
khách khi phục vụ khách chuyên cơ chung với khách thường, thông báo cho Văn
phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng
Chính phủ, Cục Lễ tân Nhà nước, Cục Hàng không Việt Nam và tổ chức thực hiện.
6. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan bảo đảm
an toàn, an ninh và lịch trình cất hạ cánh cho tàu bay chuyên cơ Việt Nam trong
cả quá trình thực hiện nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Trung ương Đảng,
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Cục Lễ tân
Nhà nước và đơn vị làm công tác tiền trạm để lên phương án phục vụ tại sân bay
nước ngoài.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan phục vụ khách chuyên cơ chu đáo, an toàn, đáp ứng các yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền; chủ trì hướng dẫn, duy trì trật tự, đảm bảo an ninh trên tàu bay
chuyên cơ khi có tùy tùng và các đối tượng khác bay cùng khách chuyên cơ.
8. Phối hợp bảo đảm an toàn, an ninh cho hàng hóa,
hành lý, tài liệu và tài sản của đoàn khách chuyên cơ.
9. Phối hợp với Bộ Tư lệnh cảnh vệ bảo đảm an ninh
cho tàu bay chuyên cơ, khách chuyên cơ, hành lý, hàng hóa của đoàn khách chuyên
cơ ở nước ngoài.
10. Đối với chuyến bay chuyên cơ kết hợp vận chuyển
thương mại, hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu nguy cơ gây mất
an ninh, an toàn cho khách chuyên cơ; không vận chuyển hành khách đặc biệt theo
quy định về bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay chuyên cơ kết hợp vận
chuyển thương mại.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
12 năm 2015.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải (3).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|