CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
56/2002/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 56/2002/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2002 VỀ TỔ
CHỨC CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ vào Điều 27 Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ
Công an và Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghị
định này quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
Người nghiện ma tuý cai nghiện tại
gia đình và cộng đồng không coi là bị áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành
chính.
Nhà nước khuyến khích người nghiện
ma tuý tự nguyện cai nghiện tại gia đình và cộng đồng. Gia đình người nghiện ma
tuý có trách nhiệm tham gia các hoạt động tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng
đồng.
Điều 2. Người
nghiện ma tuý đăng ký cai nghiện tại gia đình và cộng đồng là những người nghiện
không thuộc diện bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đang bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma
tuý.
Điều 3. Cai
nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng là việc thực hiện các hoạt động y tế,
tâm lý, xã hội nhằm giúp người nghiện phục hồi nhân cách, sức khoẻ, sống không lệ
thuộc vào ma tuý; các hoạt động này được thực hiện tại gia đình và xã, phường,
thị trấn (sau đây được gọi chung là cấp xã) nơi người nghiện cư trú.
Điều 4. Việc
cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng phải thực hiện theo quy trình hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.
Thời hạn cai nghiện ma tuý tại
gia đình và cộng đồng ít nhất là 6 tháng.
Điều 5. Nghiêm
cấm các hành vi sau đây:
1. Không khai báo về tình trạng
nghiện ma tuý.
2. Không đăng ký hình thức cai
nghiện.
3. Sử dụng trái phép chất ma tuý
trong thời gian đang cai nghiện.
4. Lôi kéo, cưỡng bức người khác
sử dụng trái phép chất ma tuý.
5. Che giấu người
nghiện ma tuý.
6. Chống lại hoặc
cản trở việc thực hiện các quy định về cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
Điều 6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân và người nghiện ma tuý khi tham
gia vào các hoạt động cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng phải tuân thủ
các quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 7. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài hỗ trợ các hoạt động cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng. Tổ
chức, cá nhân dạy nghề, tạo việc làm cho người đã cai nghiện ma tuý được vay vốn
với lãi suất ưu đãi.
Điều 8. Chi phí tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng do người nghiện ma
tuý, vợ hoặc chồng của người nghiện ma tuý, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người
chưa thành niên nghiện ma tuý và gia đình người nghiện ma tuý có trách nhiệm
đóng góp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Trường hợp những
người thuộc diện khó khăn, người chưa thành niên không nơi nương tựa,
người được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật thì được xét hỗ
trợ tiền thuốc cai nghiện.
Chương 2 :
TỔ CHỨC CAI NGHIỆN
MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
Điều 9. Người nghiện ma tuý phải tự khai báo về tình trạng nghiện ma tuý của bản
thân và đăng ký hình thức cai nghiện.
Nếu người nghiện
ma tuý không tự khai báo, gia đình hay người giám hộ có trách nhiệm khai báo với
ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về người nghiện ma tuý và tình trạng nghiện của
người đó trong gia đình mình.
Trường hợp người
nghiện ma tuý tự khai báo với cơ quan, tổ chức nơi làm việc thì cơ quan, tổ chức
đó lập danh sách và thông báo đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khai báo cư
trú.
Điều 10. Hồ sơ ban đầu của người cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng bao gồm:
1. Bản tự khai báo
về tình trạng nghiện ma tuý của bản thân người nghiện hoặc biên bản, tài liệu
việc gia đình hay người giám hộ khai báo với ủy ban nhân dân cấp xã về người
nghiện ma tuý trong gia đình mình và tình trạng của người nghiện.
2. Bản cam kết xin
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
Điều 11. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương,
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập, giải thể Tổ công tác
cai nghiện ma tuý (sau đây gọi tắt là Tổ công tác). Tổ công tác bao gồm đại diện
lãnh đạo ủy ban nhân dân, cán bộ y tế, công an, cán sự xã hội (nếu có) và một số
Ban, ngành, đoàn thể cần thiết.
Điều 12.
1. Căn cứ hồ sơ, hoàn cảnh gia đình của người nghiện ma tuý và
điều kiện thực tế ở địa phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết
định cho người nghiện ma tuý được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, phân
công trách nhiệm cho Tổ công tác phối hợp với tổ trưởng tổ dân cư hoặc trưởng
thôn, bản, làng (sau đây gọi chung là tổ dân cư) giúp đỡ người được cai nghiện
tại gia đình và cộng đồng.
2. Quyết định cai
nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng được gửi cho cá nhân và gia đình người
được cai nghiện, tổ trưởng Tổ công tác và tổ trưởng tổ dân cư nơi người nghiện
cư trú.
Điều 13. Tổ công tác có trách nhiệm:
1. Giúp ủy ban
nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch tổ chức cai nghiện; lập hồ sơ, tổ chức tiếp
nhận và cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
2. Phối hợp với tổ
dân cư nơi người nghiện ma tuý cư trú phân tích, đánh giá về tình trạng nghiện,
hoàn cảnh gia đình, nhân thân của người nghiện để lập kế hoạch cai nghiện tại
gia đình và cộng đồng cho phù hợp.
3. Hướng dẫn người
nghiện ma tuý và gia đình hay người giám hộ thực hiện kế hoạch cai nghiện; hàng
tháng nhận xét, đánh giá việc thực hiện và lưu hồ sơ của người cai nghiện.
4. Phân công người
thường xuyên hướng dẫn gia đình có người nghiện hay người giám hộ theo dõi, quản
lý, chăm sóc, giúp đỡ người cai nghiện tham gia các hoạt động xã hội để sửa đổi
hành vi, phục hồi nhân cách và nâng cao năng lực hoà nhập cộng đồng.
5. Tư vấn giúp đỡ
người nghiện sau khi điều trị cắt cơn giải độc; tổ chức các hoạt động phục hồi
chức năng, sức khoẻ và khả năng lao động sản xuất.
Điều 14. Cán bộ y tế cơ sở kết hợp với gia đình có người
nghiện hay người giám hộ lập hồ sơ bệnh án, xây dựng kế hoạch điều trị cắt cơn,
giải độc cho người nghiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Kết hợp điều trị cắt cơn,
giải độc với tư vấn và các biện pháp trị liệu khác giúp người nghiện phục hồi sức
khoẻ, ổn định tâm lý.
Điều 15. Đối với những người nghiện ma tuý do điều kiện
không thể điều trị cắt cơn, giải độc tại gia đình thì ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức điều trị cắt cơn, giải độc tập trung tại một địa điểm của xã. Tổ công tác
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc điều trị cắt cơn, giải độc cho người
nghiện. Các hoạt động còn lại của quy trình cai nghiện được thực hiện tại gia
đình người nghiện.
Điều 16. Khi hết thời hạn quy định, Tổ công tác phối hợp
với tổ trưởng tổ dân cư và gia đình hay người giám hộ đánh giá kết quả cai nghiện
của người nghiện ma tuý, nếu đã hết nghiện thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý và đưa vào danh sách quản lý, chăm
sóc, phục hồi tại cộng đồng.
Điều 17. Người nghiện ma tuý có trách nhiệm:
1. Tự khai báo về
tình trạng nghiện ma tuý của mình.
2. Cam kết thực hiện
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
3. Thực hiện
nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định về chuyên môn, kế hoạch cai
nghiện.
4. Liên hệ thường
xuyên, chặt chẽ với cán bộ được Tổ công tác phân công giúp đỡ.
5. Đóng góp các
khoản chi phí cai nghiện theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 18. Gia đình người nghiện ma tuý hay người giám hộ
có trách nhiệm:
1. Kịp thời khai
báo với ủy ban nhân dân cấp xã về người nghiện ma tuý trong gia đình mình và
tình trạng nghiện của người đó.
2. Cung cấp thông
tin phục vụ cho việc lập hồ sơ và xây dựng kế hoạch cai nghiện.
3. Theo sự hướng dẫn
của chính quyền cơ sở và người được phân công giúp đỡ chăm sóc, quản lý, theo
dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện sử dụng trái phép chất ma tuý
hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.
4. Xây dựng gia
đình hoà thuận, các thành viên thương yêu quý trọng nhau, giúp người nghiện ma
tuý xoá bỏ mặc cảm, quyết tâm cai nghiện, hoà nhập cộng đồng.
5. Đóng góp chi
phí cai nghiện cho người chưa thành niên theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 19. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm:
1. Tổ chức nắm vững
số người nghiện ma tuý và tình trạng nghiện của họ trên địa bàn; tạo điều kiện
cho người nghiện ma tuý tự khai báo về tình trạng nghiện của mình và đăng ký
hình thức cai nghiện.
2. Thống kê, phân
loại người nghiện ma tuý và lập kế hoạch tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng
đồng; chủ trì chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa
phương triển khai các hoạt động cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
3. Tư vấn, hỗ trợ,
quản lý, giáo dục người được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; thành lập
các câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao và
các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma tuý phục hồi sức khoẻ,
nhân cách và hoà nhập cộng đồng.
4. Tạo điều kiện
cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, tiếp cận với các
dịch vụ sản xuất, kinh doanh và các hoạt động về y tế, xã hội; phòng, chống tái
nghiện ma tuý; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều
kiện cho người đã cai nghiện ma tuý hoà nhập cộng đồng.
5. Kiểm tra, giám
sát hoạt động cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; báo cáo định kỳ về tổ chức
hoạt động cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện.
Điều 20. Cơ quan, tổ chức có liên quan và Ban Chỉ đạo
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm cấp xã (nếu có) có
trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phối hợp với gia đình
người nghiện hay người giám hộ để quản lý, giáo dục, giám sát hoạt động cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng, phòng, chống tái nghiện.
Chương 3 :
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 21. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm:
1. Hướng dẫn, chỉ
đạo hoạt động cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
2. Chỉ đạo, tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình
và cộng đồng.
3. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Y tế hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho
người nghiện ma tuý.
4. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, chỉ đạo địa phương lập kế hoạch kinh phí
hàng năm cho việc cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
5. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm trong các hoạt động tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình
và cộng đồng.
Điều 22. Bộ Y tế có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, chỉ
đạo cơ quan y tế cấp xã xét nghiệm tìm chất ma tuý, lập hồ sơ, bệnh án người
nghiện ma tuý; quy định chế độ điều trị, cai nghiện phục hồi cho người được cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng.
2. Chỉ đạo cơ quan
y tế địa phương hỗ trợ cán bộ, chuyên môn kỹ thuật y tế cho việc tổ chức điều
trị cắt cơn giải độc, cấp cứu cho người cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng
đồng.
3. Phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình cai nghiện phục hồi sức
khoẻ, nhân cách cho người nghiện ma tuý.
4. Chỉ đạo việc
nghiên cứu, sản xuất thuốc và phương pháp điều trị, cai nghiện và phục hồi cho
người nghiện ma tuý.
Điều 23. Bộ Công an có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, chỉ
đạo Công an xã, phường hoặc thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã) phối hợp với
cán bộ y tế, các cơ quan và tổ chức đoàn thể xã hội có liên quan giúp ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc thu thập tài liệu, thẩm tra, lập hồ sơ người nghiện
ma tuý để tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
2. Chỉ đạo Công an
các cấp tổ chức xoá bỏ các hoạt động buôn bán, sử dụng ma tuý trái phép tại địa
phương.
3. Hướng dẫn, chỉ
đạo Công an cấp xã phối hợp với gia đình người nghiện quản lý chặt chẽ người
nghiện trước và sau khi cai nghiện.
4. Phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc kiểm tra các hoạt động cai nghiện
ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
Điều 24. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc đóng góp và sử dụng kinh phí tổ
chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng và chế độ miễn giảm đối với những người
thuộc diện khó khăn, người chưa thành niên không nơi nương tựa, người được hưởng
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về cai nghiện tại gia đình và cộng
đồng.
Điều 25. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
1. Tổ chức điều
tra, thống kê, phân loại người nghiện ma tuý, xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn
lực cho công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng của địa phương.
2. Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện kế hoạch cai nghiện tại gia đình và cộng đồng của địa phương; phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể xã hội liên quan cùng cấp,
phân công trách nhiệm cụ thể trong việc tổ chức các hoạt động cai nghiện, theo
dõi, động viên giúp đỡ người nghiện ma tuý cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
3. Hướng dẫn, chỉ
đạo ủy ban nhân dân cấp dưới xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện cho những người
đã cai nghiện tìm kiếm việc làm, tái hoà nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện
ma tuý tại địa phương.
4. Chỉ đạo cơ quan
công an cùng cấp phối hợp với các ngành, đoàn thể xoá bỏ các hoạt động buôn
bán, sử dụng ma tuý trái phép tại địa phương.
5. Kiểm tra, thanh
tra công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng của địa phương.
Chương 4 :
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 26. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ
chức và thực hiện cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng sẽ được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Người nghiện ma tuý có hành vi vi phạm các
quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 28. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc tổ
chức thực hiện cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng mà lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm trái với những quy định của Nghị định này; dung túng, bao che,
xâm phạm sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người cai nghiện ma tuý hoặc vi phạm
các quy định khác về cai nghiện tại gia đình và cộng đồng thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
trách nhiệm của cá nhân; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Chương 5 :
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 30. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với Bộ trưởng các Bộ: Công an, Y tế và Tài chính hướng dẫn việc thực
hiện Nghị định này.
Điều 31. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.