BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG MẦM NON
Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường mầm non, có
hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
2. Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung điểm d
khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều 16; khoản 1 Điều 17 và điểm c khoản 2 Điều 18 của
Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07
tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ trường mầm non, có hiệu lực
kể từ ngày 27 tháng 03 năm 2011.
3. Thông tư số 09/2015/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 5 năm
2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30
tháng 12 năm 2010 và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2015.
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non1,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ trường mầm non.
Điều 2.2 Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay
thế Quyết định số 27/2000/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường mầm non và Quyết định số
31/2005/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định điều kiện tối thiểu cho các lớp mầm non, lớp mẫu giáo và nhóm
trẻ độc lập có nhiều khó khăn ở những nơi không đủ điều kiện thành lập trường mầm
non.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục
và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Wesite Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, GDMN (12b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG
MẦM NON
(Ban hành kèm theo Quyết định ban hành Điều lệ trường mầm non)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Điều lệ Trường mầm non quy định về: Vị trí, nhiệm
vụ, tổ chức và quản lý trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ; Chương trình
và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tài sản của trường mầm
non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; Giáo viên và
nhân viên; Trẻ em; Quan hệ giữa trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập với gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này áp dụng đối với trường mầm non và
trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; Tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động giáo dục mầm non.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm
non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.3
Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản.
3. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện
nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo
quy định của pháp luật.
5. Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa,
hiện đại hóa hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
6. Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân
để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
7. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
8. Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục trẻ em theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Các loại hình của trường
mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung
là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các
loại hình: công lập, dân lập và tư thục.
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công
lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh
phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân
lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm
bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
3. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư
thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 4. Phân cấp quản lý nhà nước
đối với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập4
1. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Phòng giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Điều 5. Tổ chức và hoạt động của
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập; nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo tư thục; giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo dân lập; nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục;
giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật thực hiện theo các quy định của Điều lệ này và
Quy chế tổ chức, hoạt động của trường mầm non dân lập; Quy chế tổ chức, hoạt động
của trường mầm non tư thục; Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật,
khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Chương II
VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC
VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ
Điều 6. Vị trí, nhiệm vụ của
nhà trường, nhà trẻ
1. Nhà trường, nhà trẻ có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng.
2. Nhà trường, nhà trẻ hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập trên cùng một địa bàn theo sự phân công của cấp có thẩm quyền và
thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Điều 2 của Điều lệ này.
Điều 7. Tên nhà trường, nhà trẻ;
biển tên nhà trường, nhà trẻ
1. Tên nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:
Trường mầm non (hoặc trường mẫu giáo hoặc nhà trẻ)
và tên riêng của nhà trường, của nhà trẻ.
Không ghi loại hình nhà trường, nhà trẻ công lập,
dân lập hay tư thục.
Tên nhà trường, nhà trẻ được ghi trên quyết định
thành lập nhà trường, nhà trẻ, con dấu, biển tên nhà trường, nhà trẻ và các giấy
tờ giao dịch.
2.5
Biển tên nhà trường, nhà trẻ
a) Góc trên bên trái
- Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân và tên riêng của
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Dòng thứ hai: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Điều 8. Điều kiện thành lập nhà
trường, nhà trẻ và điều kiện cho phép hoạt động giáo dục6
1. Nhà trường, nhà trẻ được thành lập khi có đủ các
điều kiện sau:
a) Có đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của
địa phương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ xác định rõ
mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài
chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ.
2. Nhà trường, nhà trẻ được phép hoạt động giáo dục
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép
thành lập nhà trường, nhà trẻ;
b) Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị
theo quy định tại Chương IV của Điều lệ này, bảo đảm đáp ứng yêu cầu, duy trì
và phát triển hoạt động giáo dục;
c) Địa điểm xây dựng nhà trường, nhà trẻ bảo đảm
môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động;
d) Có từ ba nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số
lượng ít nhất 50 trẻ em và không quá 20 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;
đ) Có Chương trình giáo dục mầm non và tài liệu chăm
sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đạt tiêu
chuẩn, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục
mầm non và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều
22, Điều 24 của Điều lệ này;
g) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để đảm bảo
duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
h) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường,
nhà trẻ.
3. Trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu nhà trường, nhà
trẻ có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thì được cho phép hoạt động
giáo dục. Hết thời hạn quy định nếu không đủ điều kiện để được cho phép hoạt động
giáo dục thì quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ bị
thu hồi.
Điều 9. Thẩm quyền thành lập hoặc
cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, cho
phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục sáp nhập, chia, tách, giải
thể nhà trường, nhà trẻ 7
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập đối với
nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục.
2. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện cho
phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ.
3. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập nhà trường, nhà trẻ thì có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập; quyết định sáp nhập, chia, tách; giải thể nhà trường, nhà
trẻ. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục.
Điều 10. Hồ sơ và trình tự, thủ
tục thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ; cho phép hoạt động
giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ 8
1. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho
phép thành lập nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:
a) Hồ sơ thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường,
nhà trẻ, bao gồm:
- Tờ trình đề nghị thành lập nhà trường, nhà trẻ của
cơ quan chủ quản đối với nhà trường, nhà trẻ công lập, tổ chức hoặc cá nhân đối
với nhà trường, nhà trẻ tư thục, dân lập cần nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên
nhà trường, nhà trẻ; địa điểm dự kiến làm trụ sở tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường, nhà trẻ;
- Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ: xác định sự
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục; mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở
vật chất, thiết bị; tổ chức bộ máy hoạt động đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý; các nguồn lực và tài chính; quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp xây dựng,
phát triển nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn.
Trong đề án cần nêu rõ dự kiến tổng số vốn để thực
hiện các kế hoạch và bảo đảm hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
trong 3 năm đầu thành lập và các năm tiếp theo, có thuyết minh rõ về tính khả
thi và hợp pháp của các nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển nhà trường, nhà
trẻ trong từng giai đoạn;
- Có văn bản về chủ trương giao đất hoặc hợp đồng
nguyên tắc cho thuê đất, thuê nhà làm trụ sở xây dựng nhà trường, nhà trẻ với
thời hạn dự kiến thuê tối thiểu 5 (năm) năm;
- Bản dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết
kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng trên khu đất xây dựng nhà trường,
nhà trẻ hoặc thiết kế các công trình kiến trúc (nếu đã có trường sở), bảo đảm
phù hợp với quy mô giáo dục và tiêu chuẩn diện tích sử dụng phục vụ việc nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
b) Trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành
lập nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã đối với nhà trường, nhà trẻ
công lập; tổ chức, cá nhân đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục lập hồ
sơ theo quy định tại điểm khoản 1 của Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo phòng giáo dục
và đào tạo và các phòng chuyên môn liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm
định thực tế các điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ theo những nội dung và
điều kiện quy định tại điểm a Khoản 1 của Điều này;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được ý kiến thẩm định bằng văn bản của phòng giáo dục và đào tạo và các phòng chuyên
môn có liên quan, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều 8 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập đối
với nhà trường, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập đối với nhà trường,
nhà trẻ tư thục. Nếu không đáp ứng đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục cho phép hoạt động giáo
dục đối với nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục đối với
nhà trường, nhà trẻ gồm:
- Bản sao chứng thực Quyết định thành lập hoặc Quyết
định cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ;
- Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục;
- Báo cáo chi tiết về tình hình triển khai Đề án đầu
tư thành lập nhà trường, nhà trẻ. Báo cáo cần làm rõ những công việc cụ thể đã
hoàn thành hoặc đang thực hiện: các điều kiện đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý, tài chính;
- Danh sách đội ngũ giáo viên trong đó ghi rõ trình
độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa nhà trường, nhà
trẻ với từng giáo viên;
- Danh sách cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt gồm
Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, Trưởng các phòng, ban, tổ chuyên môn trong đó
ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa nhà
trường, nhà trẻ với từng cán bộ quản lý;
- Chương trình giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ
cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non;
- Danh mục số lượng phòng học, phòng làm việc, cơ sở
vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 27,
28, 29, 30 của Điều lệ này;
- Văn bản pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp
đồng thuê trụ sở nhà trường, nhà trẻ với thời hạn tối thiểu 5 (năm) năm;
- Các văn bản pháp lý xác nhận về số tiền hiện có
do nhà trường, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử
dụng để đầu tư xây dựng và chi phí cho các hoạt động thường xuyên của nhà trường,
nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động giáo dục; phương án huy động vốn và cân
đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn định hoạt động của nhà trường, nhà trẻ
trong giai đoạn 5 năm, bắt đầu từ khi nhà trường, nhà trẻ được tuyển sinh.
- Quy chế tổ chức và hoạt động, Quy chế chi tiêu nội
bộ của nhà trường, nhà trẻ.
b) Trình tự, thủ tục cho phép hoạt động giáo dục đối
với nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:
- Phòng giáo dục và đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm
định hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ tài liệu quy định tại điểm
a Khoản 2 Điều này thì thông báo để nhà trường, nhà trẻ chỉnh sửa, bổ sung. Nếu
hồ sơ đáp ứng đầy đủ các tài liệu quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này thì
thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại nhà trường, nhà trẻ.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày thông
báo kế hoạch thẩm định thực tế, phòng giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với
các phòng có liên quan tổ chức thẩm định thực tế.
- Nếu nhà trường, nhà trẻ đáp ứng các điều kiện quy
định tại Khoản 2 Điều 8 của Điều lệ này thì trưởng phòng
giáo dục và đào tạo cấp huyện ra Quyết định cho phép hoạt động giáo dục; nếu
nhà trường, nhà trẻ chưa đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản
2 Điều 8 của Điều lệ này thì phòng giáo dục và đào tạo thông báo cho nhà
trường, nhà trẻ bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Sáp nhập, chia, tách,
đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể nhà trường, nhà trẻ 9
1. Sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ
a) Việc sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục;
- Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Bảo đảm quyền lợi của trẻ em, cán bộ quản lý,
giáo viên và nhân viên;
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
b) Hồ sơ gồm có:
- Đề án sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ;
- Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị sáp nhập,
chia, tách nhà trường, nhà trẻ;
c) Trình tự, thủ tục, sáp nhập, chia, tách nhà trường,
nhà trẻ thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.
2. Đình chỉ hoạt động giáo dục nhà trường, nhà trẻ
a) Nhà trường, nhà trẻ bị đình chỉ hoạt động giáo dục
khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
- Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động
giáo dục;
- Không bảo đảm một trong các điều kiện để được
phép hoạt động giáo dục quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Điều lệ
này;
- Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm
quyền;
- Không triển khai hoạt động giáo dục kể từ ngày được
cho phép hoạt động giáo dục;
- Vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ đình chỉ hoạt động giáo dục nhà trường,
nhà trẻ gồm:
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra của phòng giáo
dục và đào tạo;
- Biên bản kiểm tra;
- Các chứng cứ chứng minh nhà trường, nhà trẻ vi phạm
một trong những trường hợp quy định tại điểm a Khoản này;
- Phương án đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em,
giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường, nhà trẻ.
c) Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục
nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:
- Khi phát hiện nhà trường, nhà trẻ vi phạm một
trong những trường hợp quy định tại điểm a Khoản này, phòng giáo dục và đào tạo
lập hồ sơ và thông báo cho nhà trường, nhà trẻ về hành vi vi phạm;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông
báo cho nhà trường, nhà trẻ về việc phát hiện hành vi vi phạm, trưởng phòng
giáo dục và đào tạo xem xét quyết định đình chỉ hay không đình chỉ hoạt động
giáo dục.
d) Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với
nhà trường, nhà trẻ phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện
pháp bảo đảm quyền lợi của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trong trường.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ phải được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
đ) Sau thời hạn đình chỉ, nếu nhà trường, nhà trẻ
khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì trưởng phòng giáo dục
và đào tạo xem xét, quyết định cho phép hoạt động giáo dục trở lại đối với nhà
trường, nhà trẻ.
3. Giải thể nhà trường, nhà trẻ
a) Nhà trường, nhà trẻ bị giải thể khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ
chức, hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ;
- Hết thời gian đình chỉ mà không khắc phục được
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
- Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ không còn phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập nhà
trường, nhà trẻ.
b) Hồ sơ giải thể gồm có:
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Ủy ban
nhân dân huyện;
- Biên bản kiểm tra;
- Tờ trình đề nghị giải thể nhà trường, nhà trẻ của
phòng giáo dục và đào tạo trong đó xác định rõ lý do đề nghị giải thể kèm theo
các chứng cứ chứng minh nhà trường, nhà trẻ vi phạm một trong ba trường hợp đầu
dẫn đến bị giải thể quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này hoặc tờ trình đề nghị
giải thể của tổ chức, cá nhân thành lập nhà trường, nhà trẻ, trong đó nêu rõ lý
do giải thể, các biện pháp giải quyết quyền lợi hợp pháp của trẻ em, giáo viên,
cán bộ và nhân viên nhà trường, nhà trẻ; phương án giải quyết các tài sản của
trường.
c) Trình tự, thủ tục giải thể nhà trường, nhà trẻ
được quy định như sau:
- Tổ chức, cá nhân thành lập nhà trường, nhà trẻ nộp
hồ sơ đề nghị giải thể tới Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong trường hợp phát hiện hoặc có báo cáo của cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân về việc nhà trường, nhà trẻ có hành vi vi phạm một trong
ba trường hợp đầu dẫn đến bị giải thể quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo chủ trì
phối hợp với các phòng có liên quan trong thời hạn 20 ngày, tiến hành kiểm tra
xác minh, lập hồ sơ giải thể trong đó phải nêu rõ lý do giải thể, thông báo cho
nhà trường, nhà trẻ và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị giải thể nhà trường, nhà trẻ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét quyết định giải thể hay không giải thể nhà trường, nhà trẻ.
d) Quyết định giải thể nhà trường, nhà trẻ cần nêu
rõ lý do giải thể, quy định biện pháp bảo đảm quyền lợi của trẻ em, giáo viên,
cán bộ và nhân viên trong trường; phương án giải quyết các tài sản của trường,
bảo đảm tính công khai, minh bạch. Quyết định giải thể nhà trường, nhà trẻ phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 12. Điều kiện và thủ tục
đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; sáp nhập, chia, tách, đình chỉ,
giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập 10
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập khi bảo đảm các điều
kiện sau:
a) Đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia đình;
b) Có giáo viên đạt trình độ theo quy định tại Điều 38 của Điều lệ này;
c) Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
và các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu theo quy định tại Điều
31, Điều 32, Điều 33 của Điều lệ này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp phép trên cơ
sở có ý kiến bằng văn bản của phòng giáo dục và đào tạo đối với các nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập.
3. Hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký thành lập nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập:
a) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề nghị thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập;
- Văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của giáo viên giảng dạy
tại lớp đó.
b) Thủ tục, trình tự đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập được quy định như sau:
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp
xã. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản gửi phòng giáo dục và đào tạo đề nghị kiểm tra các
điều kiện thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
- Trong thời hạn 10 ngày, phòng giáo dục và đào tạo
xem xét, kiểm tra trên thực tế, nếu thấy đủ điều kiện, phòng giáo dục và đào tạo
có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản trả lời của phòng giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
văn bản cho phép thành lập. Trường hợp không cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản thông báo đến phòng
giáo dục và đào tạo và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ biết rõ lý do và hướng giải
quyết.
4.11
Sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập:
a) Sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Bảo đảm quy định tại Điều 13 của
Điều lệ này.
- Bảo đảm an toàn và quyền lợi của trẻ và giáo
viên.
- Góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ.
b) Thẩm quyền, thủ tục sáp nhập, chia tách nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập để thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thực hiện theo
quy định tại khoản 3 điều này; để thành lập nhà trường, nhà trẻ thực hiện theo
quy định tại Điều 9, Điều 10 của Điều lệ này.
5.12
Đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
- Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị đình chỉ hoạt động
giáo dục khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
+ Không bảo đảm điều kiện quy định tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này;
+ Vi phạm các quy định về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định hiện hành.
- Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với phòng giáo dục
và đào tạo tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra. Căn cứ biên bản kiểm tra,
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Quyết định đình chỉ cần ghi rõ lý do, thời hạn đình
chỉ hoạt động giáo dục và biện pháp khắc phục. Quyết định đình chỉ hoạt động
giáo dục phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trong thời hạn bị đình chỉ hoạt động giáo dục, nếu
tổ chức, cá nhân đã khắc phục được các vi phạm và có đơn đề nghị, Ủy ban nhân
dân cấp xã phối hợp với phòng giáo dục và đào tạo tổ chức kiểm tra thẩm định, lập
biên bản xác nhận. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cho phép
các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập hoạt động giáo dục trở lại.
6.13
Giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
- Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị giải thể khi xảy
ra một trong các trường hợp sau đây:
+ Hết thời hạn đình chỉ mà không khắc phục được
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
+ Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức hoạt
động;
+ Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với phòng giáo dục
và đào tạo tổ chức kiểm tra, lập biên bản. Căn cứ biên bản kiểm tra, chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi giấy phép thành lập và quyết định giải
thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Quyết định giải thể phải ghi rõ lý do, các
biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của trẻ và giáo viên. Quyết định giải thể phải
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 13. Nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo
1. Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu
giáo.
a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36
tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được
quy định như sau:
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu
tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo
được quy định như sau:
- Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 25 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi: 30 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ.
c) Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm, lớp không đủ
50% so với số trẻ tối đa được quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1 của Điều
này thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
d)14
Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 2 trẻ cùng một loại khuyết tật. Việc tổ
chức hoạt động giáo dục cho trẻ em khuyết tật học hòa nhập trong nhà trường,
nhà trẻ thực hiện theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng
dẫn thi hành
đ) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo
viên theo quy định hiện hành. Nếu nhóm, lớp có từ 2 giáo viên trở lên thì phải
có 1 giáo viên phụ trách chính.
2. Tùy theo điều kiện địa phương, nhà trường, nhà
trẻ có thể có thêm nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo ở những địa bàn khác nhau để thuận
tiện cho trẻ đến trường, đến nhà trẻ (gọi là điểm trường). Hiệu trưởng phân
công một phó hiệu trưởng hoặc một giáo viên phụ trách lớp phụ trách điểm trường.
Mỗi trường, mỗi nhà trẻ không có quá 7 điểm trường.
Điều 14. Tổ chuyên môn
1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, người làm công
tác thiết bị giáo dục và cấp dưỡng. Tổ chuyên môn có tổ trưởng và tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn gồm:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần,
tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm
tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành
viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường, nhà trẻ;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non;
d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần
một lần.
Điều 15. Tổ văn phòng
1. Tổ văn phòng gồm các nhân viên làm công tác y tế
trường học, văn thư, kế toán và nhân viên khác.
2. Nhiệm vụ của tổ văn phòng gồm:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần,
tháng, năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ
về chăm sóc, dinh dưỡng;
b) Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu
giữ hồ sơ của nhà trường, nhà trẻ;
c) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm
tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế
hoạch của nhà trường, nhà trẻ;
d) Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên.
3. Tổ văn phòng sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần
một lần.
Điều 16. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người chịu
trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ.
2.15
Hiệu trưởng do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với nhà trường,
nhà trẻ công lập, công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo
quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.
Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là 5
năm. Sau 5 năm, Hiệu trưởng được đánh giá và có thể bổ nhiệm lại hoặc công nhận
lại. Đối với nhà trường, nhà trẻ công lập, mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản
lý một nhà trường hoặc một nhà trẻ không quá hai nhiệm kì.
Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng
nhà trường, nhà trẻ được cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền
đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường
theo quy định.
3. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng
nhà trường, nhà trẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ chuẩn được đào tạo là có bằng trung
cấp sư phạm mầm non, có ít nhất 5 năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non.
Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận
là Hiệu trưởng có thể có thời gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo
quy định;
b) Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản
lý; có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ;
có năng lực tổ chức, quản lý nhà trường, nhà trẻ và có sức khoẻ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết
quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các
hội đồng tư vấn trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất
các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia
quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo
viên, nhân viên theo quy định;
d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ;
đ) Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen
thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
e) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được
hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
f) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện
cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
g) Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy vai trò
của nhà trường đối với cộng đồng.
Điều 17. Phó Hiệu trưởng
1.16
Phó Hiệu trưởng do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với nhà trường,
nhà trẻ công lập, công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo
quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Phó Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền. Phó Hiệu
trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng
và trước pháp luật.
2. Trường hạng I có 2 phó hiệu trưởng; trường hạng
II có 1 phó hiệu trưởng; được bố trí thêm 1 phó hiệu trưởng nếu có từ 5 điểm
trường hoặc có từ 20 trẻ em khuyết tật trở lên. Các hạng I, II của nhà trường,
nhà trẻ được quy định tại Thông tư số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11
năm 2007 liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, hướng dẫn định mức biên
chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
3. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm phó hiệu
trưởng nhà trường, nhà trẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng trung cấp sư phạm mầm non, có ít nhất 3
năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của
công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận phó hiệu trưởng có thể có thời
gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo quy định;
b) Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý nhà trường, nhà trẻ và có sức khoẻ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng:
a) Chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng
phân công;
b) Điều hành hoạt động của nhà trường, nhà trẻ khi
được hiệu trưởng ủy quyền;
c) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 4 giờ trong một tuần; được
hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
Điều 18. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường đối với nhà trường, nhà trẻ công
lập, Hội đồng quản trị đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục được gọi chung
là Hội đồng trường. Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về
phương hướng hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, huy động và giám sát việc sử dụng
các nguồn lực dành cho nhà trường, nhà trẻ, gắn nhà trường, nhà trẻ với cộng đồng
và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Cơ cấu tổ chức, nội quy hoạt động và thủ tục
thành lập Hội đồng trường công lập:
a) Cơ cấu tổ chức:
Hội đồng trường công lập gồm: đại diện tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam, Ban giám hiệu (gồm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng), đại
diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện các tổ
chuyên môn, đại diện tổ văn phòng.
Hội đồng trường có Chủ tịch, Thư ký và các thành
viên khác. Chủ tịch Hội đồng trường không nhất thiết là hiệu trưởng. Số lượng
thành viên Hội đồng trường có 7 hoặc 9 người.
b) Nội quy hoạt động:
- Hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất hai lần
trong một năm học. Trong trường hợp cần thiết, khi Hiệu trưởng hoặc ít nhất một
phần ba số thành viên Hội đồng trường đề nghị, Chủ tịch Hội đồng trường có quyền
triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, nhà trẻ. Chủ tịch Hội đồng
trường có thể mời đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp
của Hội đồng trường khi cần thiết.
Phiên họp Hội đồng trường được công nhận là hợp lệ
khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của Hội đồng trường trở lên (trong đó có
Chủ tịch hội đồng). Nghị quyết của Hội đồng trường được thông qua và có hiệu lực
khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt nhất trí. Các nghị quyết của
Hội đồng trường được công bố công khai trong toàn nhà trường, nhà trẻ;
- Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ có trách nhiệm thực
hiện các nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường về những nội dung được
quy định tại Khoản 3 của Điều này. Khi Hiệu trưởng không nhất trí với nghị quyết
hoặc kết luận của Hội đồng trường, phải kịp thời báo cáo xin ý kiến cơ quan quản
lý giáo dục cấp trên.
Trong khi chờ ý kiến của cấp trên, Hiệu trưởng vẫn
phải thực hiện theo nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường đối với những
vấn đề không trái với pháp luật hiện hành và Điều lệ trường mầm non.
c)17
Thủ tục thành lập:
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và
hoạt động của Hội đồng trường, tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà
trường, nhà trẻ giới thiệu nhân sự, Hiệu trưởng tổng hợp danh sách nhân sự và
làm tờ trình gửi phòng giáo dục và đào tạo. Chủ tịch Hội đồng trường do các
thành viên hội đồng bầu; Thư ký hội đồng trường do Chủ tịch hội đồng trường chỉ
định. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo công nhận Hội đồng trường và Chủ tịch Hội
đồng trường.
Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 5 năm. Hằng năm, nếu
có sự thay đổi về nhân sự, Hiệu trưởng làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền
công nhận, bổ sung các thành viên Hội đồng trường
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường công lập:
a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế
hoạch đầu tư và phát triển của nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn và từng
năm học;
b) Quyết nghị về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản
của nhà trường, nhà trẻ; giới thiệu người để bổ nhiệm làm hiệu trưởng theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Giám sát các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ;
giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy
chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ.
4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, cơ cấu
tổ chức, thủ tục thành lập và nội quy hoạt động của Hội đồng quản trị đối với
nhà trường, nhà trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ tư thục được thực hiện theo
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập, Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường mầm non tư thục.
Điều 19. Hội đồng thi đua khen
thưởng, Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng thi đua khen thưởng do Hiệu trưởng
thành lập vào đầu mỗi năm học. Hiệu trưởng là Chủ tịch hội đồng thi đua, khen
thưởng. Các thành viên của hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Chi bộ Đảng Cộng
sản Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng.
Hội đồng thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức
phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên,
nhân viên, trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ.
Hội đồng thi đua khen thưởng họp vào cuối học kỳ và
cuối năm học.
2. Trường hợp cần thiết, hiệu trưởng có thể thành lập
các Hội đồng tư vấn giúp Hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý nhà trường. Nhiệm vụ,
quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng
quy định.
Điều 20. Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam và đoàn thể trong nhà trường, nhà trẻ
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường lãnh
đạo nhà trường, nhà trẻ và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ của Đảng.
2. Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong nhà trường, nhà trẻ theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường, nhà trẻ thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Điều 21. Quản lý tài sản, tài
chính
1. Quản lý tài sản của nhà trường, nhà trẻ tuân
theo các quy định của pháp luật. Mọi thành viên trong nhà trường, nhà trẻ có
trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà trường, nhà trẻ.
2. Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính của
nhà trường, nhà trẻ thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ EM
Điều 22. Chương trình giáo dục,
kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập thực hiện chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành; xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em căn cứ vào
chương trình, hướng dẫn nhiệm vụ năm học và điều kiện của từng địa phương.
2. Đối với trẻ khuyết tật được nhà trường, nhà trẻ
thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục linh hoạt, phù hợp với khả
năng của từng cá nhân và theo Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn
tật, khuyết tật.
Điều 23. Thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi và tài liệu phục vụ chương trình giáo dục mầm non
1. Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và tài liệu hướng dẫn
được sử dụng trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập có trách nhiệm trang bị thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và tài liệu phục vụ
chương trình giáo dục mầm non; khuyến khích giáo viên sử dụng tài liệu, thiết bị
hiện đại để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
3. Tài liệu hướng dẫn chăm sóc trẻ khuyết tật theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 24. Hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em
1. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến
hành thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.
2. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm
sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo
an toàn.
3. Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi;
hoạt động học; hoạt động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.
4. Hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong
nhà trường, nhà trẻ tuân theo Quy định về giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ còn
thông qua hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em cho các cha mẹ trẻ và cộng đồng.
Điều 25. Hệ thống hồ sơ, sổ
sách phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
1. Đối với nhà trường
a) Hồ sơ quản lý trẻ em;
b) Hồ sơ quản lý trẻ em học hòa nhập (nếu có);
c) Hồ sơ quản lý nhân sự;
d) Hồ sơ quản lý chuyên môn;
đ) Sổ lưu trữ các văn bản, công văn;
e) Hồ sơ quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài
chính;
f) Hồ sơ quản lý bán trú.
2. Đối với giáo viên
a) Sổ kế hoạch giáo dục trẻ em;
b) Sổ theo dõi trẻ: điểm danh, khám sức khỏe, theo
dõi đánh giá trẻ;
c) Sổ chuyên môn: dự giờ, tham quan học tập, ghi
chép các nội dung sinh hoạt chuyên môn;
d) Sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
Điều 26. Đánh giá kết quả nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
1. Kiểm tra định kỳ sức khỏe trẻ em: hai lần trong
một năm học.
2.18
Thực hiện đo chiều cao, cân nặng, ghi và theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng cho
trẻ em dưới 24 tháng tuổi mỗi tháng một lần, trẻ em từ 24 tháng tuổi trở lên mỗi
quý một lần.
3. Đánh giá sự phát triển của trẻ em: Căn cứ quy định
về chuẩn phát triển trẻ em theo độ tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trẻ
em khuyết tật học hòa nhập được đánh giá sự tiến bộ dựa vào mục tiêu kế hoạch
giáo dục cá nhân.
Chương IV
TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG MẦM
NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ, NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP
Mục 1: TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG MẦM NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ
Điều 27. Nhà trường, nhà trẻ
1. Nhà trường, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư phù
hợp quy hoạch chung, thuận lợi cho trẻ em đến nhà trường, nhà trẻ; đảm bảo các
quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
2. Độ dài đường đi của trẻ em đến nhà trường, nhà
trẻ: đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp, khu tái định
cư, khu vực ngoại thành, nông thôn không quá 1 km; đối với vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 2km.
3.19
Diện tích khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ gồm: diện tích xây dựng; diện
tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích sử dụng đất bình quân tối
thiểu 12m2 cho một trẻ đối với khu vực đồng bằng, trung du; 8m2
cho một trẻ đối với khu vực thành phố, thị xã và núi cao.
Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện
tích sử dụng đất bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định,
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm lập đề án báo cáo việc sử dụng diện
tích thay thế và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
4. Khuôn viên của nhà trường, nhà trẻ có tường bao
ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, tre, kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm
hàng rào, cổng chính của nhà trường, nhà trẻ có biển tên nhà trường, nhà trẻ
theo quy định tại Điều 7 của Điều lệ này.
5. Cơ cấu khối công trình:
a) Yêu cầu chung
- Các công trình phải đảm bảo đúng quy cách về tiêu
chuẩn thiết kế và các quy định về vệ sinh trường học hiện hành.
- Bố trí công trình cần đảm bảo độc lập giữa khối
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo với khối phục vụ; Đảm bảo an toàn và yêu cầu giáo dục với
từng độ tuổi; Đảm bảo lối thoát hiểm khi có sự cố và hệ thống phòng cháy chữa
cháy.
- Đảm bảo điều kiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận
sử dụng.
b) Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được xây dựng
tương ứng số nhóm, lớp theo các độ tuổi của nhà trường, nhà trẻ, đảm bảo mỗi
nhóm, lớp có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em riêng. Phòng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em gồm:
- Phòng sinh hoạt chung;
- Phòng ngủ;
- Phòng vệ sinh;
- Hiên chơi.
c) Khối phòng phục vụ học tập: phòng giáo dục thể
chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng.
d) Khối phòng tổ chức ăn: khu vực nhà bếp và kho.
e) Khối phòng hành chính quản trị gồm:
- Văn phòng trường;
- Phòng hiệu trưởng;
- Phòng phó hiệu trưởng;
- Phòng hành chính quản trị;
- Phòng Y tế;
- Phòng bảo vệ;
- Phòng dành cho nhân viên;
- Khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;
- Khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên.
6. Sân vườn gồm: sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi
chung; sân chơi - cây xanh.
Điều 28. Phòng nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em
1. Phòng sinh hoạt chung: Đảm bảo 1,5 - 1,8m2
cho một trẻ; đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng; nền nhà láng xi măng, lát gạch màu
sáng hoặc gỗ. Được phép sử dụng phòng sinh hoạt chung làm nơi ăn, ngủ cho trẻ mẫu
giáo. Phòng sinh hoạt chung có các thiết bị sau:
- Bàn, ghế của trẻ đúng quy cách và đủ cho số trẻ
trong lớp;
- Bàn, ghế, bảng cho giáo viên;
- Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài
liệu;
- Hệ thống đèn, hệ thống quạt.
2. Phòng ngủ: Đảm bảo 1,2 - 1,5m2 cho một
trẻ; đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ bao gồm
các thiết bị sau:
- Giường, phản, chiếu, đệm, chăn, gối, màn, quạt
tùy theo khí hậu từng miền;
- Hệ thống tủ, kệ, giá đựng các đồ dùng phục vụ trẻ
em ngủ.
3.20
Phòng vệ sinh: Đảm bảo 0,4 - 0,6m2 cho một trẻ; đối với trẻ mẫu giáo
có chỗ riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái. Phòng vệ sinh được xây dựng liền kề với
phòng sinh hoạt chung, thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát. Phòng vệ sinh có
các thiết bị sau:
- Đối với trẻ nhà trẻ: vòi nước rửa tay; ghế ngồi
bô; có thể bố trí máng tiểu, bệ xí cho trẻ 24 - 36 tháng; vòi tắm; bể có nắp đậy
hoặc bồn chứa nước.
- Đối với trẻ mẫu giáo: vòi nước rửa tay; chỗ đi tiểu
và bệ xí cho trẻ em trai và trẻ em gái; vòi tắm; bể có nắp đậy hoặc bồn chứa nước.
4.21
Hiên chơi: Đảm bảo 0,5 - 0,7m2 cho một trẻ, chiều rộng không dưới 2,1m;
có lan can bao quanh cao 0,8-1m, sử dụng các thanh đứng với khoảng cách giữa
hai thanh không lớn hơn 0,1m.
Điều 29. Nhà bếp
1. Đảm bảo 0,3 - 0,35m2 cho một trẻ. Gồm
có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ
chức theo dây chuyền hoạt động một chiều.
2. Nhà bếp có các thiết bị sau đây:
a) Có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ em ăn bán trú tại
trường; Có dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm;
b) Có tủ lạnh để lưu mẫu thực phẩm của trẻ em ăn
bán trú; Có đủ nước sử dụng, chất lượng nước phải được cơ quan Y tế kiểm định;
c) Đảm bảo việc xử lí các chất thải đúng quy định;
Đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ.
Điều 30. Yêu cầu về thiết bị,
đồ dùng đồ chơi, tài liệu
1. Nhà trường, nhà trẻ phải có đủ thiết bị, đồ
chơi, đồ dùng cá nhân, tài liệu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sử dụng
có hiệu quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Nhà trường, nhà trẻ sử dụng các thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, tài liệu ngoài danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phải
đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ em mầm non.
3. Nhà trường, nhà trẻ phải có kế hoạch bảo quản, sửa
chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu.
Mục 2: TÀI SẢN CỦA NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP
Điều 31. Yêu cầu đối với nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập không bị dột nát,
được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, an toàn, đủ ánh sáng tự nhiên, thoáng
và sắp xếp gọn gàng. Nền nhà láng xi măng, lát gạch màu sáng hoặc bằng gỗ.
2. Diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em: đảm bảo ít nhất 1,5 m2 cho một trẻ. Có đủ nước sạch dùng cho
sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ.
3. Có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn
cho trẻ, có phòng vệ sinh ít nhất 0,4 m2 cho một trẻ và phương tiện
phù hợp với lứa tuổi và đủ phục vụ.
4. Những nơi có tổ chức ăn cho trẻ phải có bếp
riêng, an toàn, bếp đặt xa lớp mẫu giáo, nhóm trẻ; Đảm bảo phòng chống cháy nổ
và vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện chế độ đăng kiểm thực phẩm.
Điều 32. Trang thiết bị đối với
một nhóm trẻ độc lập
1. Có chiếu hoặc thảm cho trẻ ngồi chơi, giường nằm,
chăn, gối, màn cho trẻ ngủ, dụng cụ đựng nước uống, giá để đồ chơi, giá để khăn
và ca cốc cho trẻ, có đủ bô đi vệ sinh cho trẻ dùng; Một ghế cho giáo viên.
2. Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ gồm: đồ chơi, đồ
dùng và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích.
3. Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ.
4. Có đồ dùng, tài liệu cho người nuôi dạy trẻ, gồm:
bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Sổ theo dõi
trẻ; Sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; Tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi
dạy con cho cha mẹ.
Điều 33. Trang thiết bị đối với
một lớp mẫu giáo độc lập
1. Có bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ ngồi (đặc biệt
đối với trẻ 5 tuổi): một bàn và hai ghế cho hai trẻ; Một bàn, một ghế và một bảng
cho giáo viên; Kệ để đồ dùng, đồ chơi; Thùng đựng nước uống, nước sinh hoạt. Nếu
lớp bán trú, có ván hoặc giường nằm, chăn, gối, màn, quạt phục vụ trẻ em ngủ.
2. Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ bao gồm: đồ
chơi, đồ dùng và tài liệu cho hoạt động chơi và học có chủ đích.
3. Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ.
4. Có đồ dùng, tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm:
bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Sổ theo dõi
trẻ; Sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ trong ngày; Tài liệu
dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
Chương V
GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN
Điều 34. Giáo viên và nhân
viên
Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người
làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Nhân viên là người làm nhiệm vụ phục vụ công tác
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Điều 35. Nhiệm vụ của giáo
viên
1. Bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ em
trong thời gian trẻ em ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây
dựng môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em; Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng
nhân cách của trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết,
giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy
trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu
giáo dục trẻ em.
5. Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em.
6. Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của
pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
Điều 36. Nhiệm vụ của nhân
viên
1. Thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch và sự
phân công của Hiệu trưởng.
2. Thực hiện quy chế chuyên môn nghề nghiệp và chấp
hành nội quy của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Bảo đảm an toàn cho trẻ trong ăn uống và sinh hoạt
tại nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Tuân thủ các quy định
về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến ăn uống cho trẻ, đảm bảo không để xảy
ra ngộ độc đối với trẻ.
4. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín của bản thân và nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; đoàn kết,
tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp.
5. Rèn luyện sức khỏe, học tập văn hóa, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em.
6. Thực hiện nghĩa vụ công dân và các quy định của
pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
Điều 37. Quyền của giáo viên
và nhân viên
1. Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần
và được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà
giáo.
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 38. Trình độ chuẩn được
đào tạo của giáo viên và nhân viên
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non
là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non; Trình độ chuẩn được đào tạo của
nhân viên y tế học đường, kế toán là có bằng tốt nghiệp trung cấp theo chuyên
môn được giao; Đối với nhân viên thủ quỹ, thư viện, văn thư, nấu ăn, bảo vệ phải
được bồi dưỡng về nghiệp vụ được giao.
Điều 39. Hành vi, ngôn ngữ ứng
xử, trang phục của giáo viên và nhân viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải đáp ứng
yêu cầu giáo dục đối với trẻ em.
2. Trang phục của giáo viên và nhân viên gọn gàng,
sạch sẽ phù hợp với hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 40. Các hành vi giáo viên
và nhân viên không được làm
1. Các hành vi giáo viên không được làm:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể
trẻ em và đồng nghiệp;
b) Xuyên tạc nội dung giáo dục;
c) Bỏ giờ; Bỏ buổi dạy; Tùy tiện cắt xén chương
trình nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục;
d) Đối xử không công bằng đối với trẻ em;
e) Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;
f) Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ em; Làm việc riêng
khi đang tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Các hành vi nhân viên không được làm:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể
trẻ em và đồng nghiệp;
b) Đối xử không công bằng đối với trẻ em;
c) Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ em; Làm việc riêng
khi đang tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em.
Điều 41. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Giáo viên và nhân viên có thành tích được khen
thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định.
2. Giáo viên và nhân viên có hành vi vi phạm các
quy định tại Điều lệ này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
Chương VI
TRẺ EM
Điều 42. Tuổi và sức khỏe của
trẻ em mầm non
1. Trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi được nhận
vào nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Không tiếp nhận trẻ em đang mắc bệnh truyền nhiễm,
bệnh bẩm sinh nguy hiểm vào học trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Điều 43. Quyền của trẻ em và
chính sách đối với trẻ em
1. Được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo mục
tiêu, chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trẻ em
khuyết tật học hòa nhập theo quy định và được lập kế hoạch giáo dục cá nhân.
2. Được chăm sóc sức khỏe ban đầu; được khám bệnh,
chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập.
3. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng
khiếu.
4. Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải
trí công cộng.
5. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 44. Nhiệm vụ của trẻ em
1. Đi học đều; Tham gia đầy đủ các hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục dành cho trẻ em; Thực hiện các quy định của nhà trường.
2. Có lời nói, cử chỉ lễ phép, có thói quen vệ sinh
văn minh phù hợp lứa tuổi.
3. Trang phục sạch sẽ, gọn gàng, phù hợp lứa tuổi,
thuận tiện cho các hoạt động vui chơi và học tập.
4. Giữ gìn vệ sinh cá nhân, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo,
nhà trường, nhà trẻ và nơi công cộng.
Điều 45. Khen thưởng, nhắc nhở
1. Trẻ em chăm, ngoan được khen ngợi, động viên,
khích lệ.
2. Trẻ em mắc lỗi được giáo viên nhắc nhở và trao đổi
với gia đình.
Chương VII
QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG MẦM
NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ, NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP VỚI GIA ĐÌNH VÀ
XÃ HỘI
Điều 46. Trách nhiệm của nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập chủ động đề xuất biện pháp với cấp ủy và chính quyền địa phương, phối hợp với
gia đình và xã hội nhằm thống nhất quy mô, kế hoạch phát triển nhà trường, nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, các biện pháp giáo dục trẻ em và quan tâm giúp đỡ
những trường hợp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
2. Phối hợp với cơ quan, các tổ chức chính trị - xã
hội và cá nhân có liên quan nhằm:
a) Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy
trẻ cho cha mẹ và cộng đồng; thực hiện phòng bệnh, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ
em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
b) Huy động các nguồn lực của cộng đồng chăm lo sự
nghiệp giáo dục mầm non; góp phần xây dựng cơ sở vật chất; xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, an toàn; tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 47. Trách nhiệm của gia
đình
1. Thường xuyên liên hệ với nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập để được thông báo kịp thời tình hình của trẻ em
nhằm phối hợp trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Tham gia các hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo, nhà trường, nhà trẻ góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em.
Điều 48. Ban đại diện cha mẹ
trẻ em của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhà trường, nhà trẻ có Ban đại diện cha mẹ trẻ
em của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và Ban đại diện cha mẹ trẻ em của nhà trường,
nhà trẻ. Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập có Ban đại diện cha mẹ trẻ em của từng
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
2. Ban đại diện cha mẹ trẻ em được tổ chức và hoạt
động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
1
Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ
Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:”
Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ
sung điểm d khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều 16; khoản 1 Điều 17 và điểm c khoản 2
Điều 18 của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
và đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
trường mầm non có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:”
Thông tư số 09/2015/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Thông tư
số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về
việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5
năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định, chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30
tháng 12 năm 2010 và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
2
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
15 tháng 02 năm 2011. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT về
việc sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều 16; khoản 1 Điều 17
và điểm c khoản 2 Điều 18 của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định
số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
và đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
trường mầm non, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 03 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 27 tháng 3 năm 2011. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều
bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 09/2015/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định
số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm
2010 và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2015 quy định như
sau:
“Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2015.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào
tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
3
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm
non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
4
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
09/2015/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết
định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng
12 năm 2010 và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2015.
5
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm
theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
6
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm
non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
7
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm
non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
8
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm
non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
9
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm
non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
10
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm
non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
11
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
09/2015/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày
10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 6 năm 2015.
12
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
09/2015/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày
10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 6 năm 2015.
13
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
09/2015/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày
10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 6 năm 2015.
14
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
05/2011/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều
16; khoản 1 Điều 17 và điểm c khoản 2 Điều 18 của Điều lệ Trường mầm non ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ trường mầm non, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 3 năm 2011.
15
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
05/2011/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều
16; khoản 1 Điều 17 và điểm c khoản 2 Điều 18 của Điều lệ Trường mầm non ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ trường mầm non, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 3 năm 2011.
16
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT
về việc sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều 16; khoản 1 Điều
17 và điểm c khoản 2 Điều 18 của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết
định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo và đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ trường mầm non, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 3 năm 2011.
17
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
05/2011/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều
16; khoản 1 Điều 17 và điểm c khoản 2 Điều 18 của Điều lệ Trường mầm non ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ trường mầm non, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 3 năm 2011.
18
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
09/2015/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Thông
tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2015.
19
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
09/2015/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Thông
tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2015.
20
Khoản này đựợc sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
09/2015/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non ban hành
kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Thông tư số
05/2011 /TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2015.
21
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
09/2015/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Thông
tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2015.