CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/2001/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2001
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 18/2001/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 5 NĂM 2001 QUY ĐỊNH
VỀ LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ VĂN HÓA, GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về phương
hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa;
Để tăng cường quản lý và đảm bảo các điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào việc phát triển sự nghiệp văn hóa,
giáo dục ở Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng
Bộ Văn hóa - Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
1. Nghị định này quy định về lập
và hoạt động của các cơ sở Văn hóa - Giáo dục nước ngoài tại Việt Nam (sau đây
viết tắt là VHGDNN) để phát triển giáo dục, giao lưu văn hóa, không nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
2. Nguồn thu từ
các hoạt động của cơ sở Văn hóa - Giáo dục nước ngoài, sau khi trừ mọi chi phí
hợp pháp, chỉ dùng để đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa - giáo dục, xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng và chi cho các hoạt động vì lợi ích chung của cơ sở
VHGDNN.
3. Các cơ sở
văn hóa, giáo dục nước ngoài hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này và được thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Cơ sở Văn hóa - Giáo dục nước
ngoài tại Việt Nam là tên gọi chung các tổ chức, cơ quan văn hóa (như Văn phòng
đại diện, Trung tâm, Viện, Làng, Câu lạc bộ, Thư viện, Nhà trưng bày, Công
viên, Bảo tàng, Thảo cầm viên, v.v...), giáo dục (như Văn phòng đại diện, Trường
học Quốc tế, Trường Đại học, Trung tâm dạy nghề, v.v...), văn hóa và giáo dục
(như Văn phòng đại diện, Trường Văn hóa nghệ thuật, Nhà Văn hóa có lớp dạy ngoại
ngữ...) được Nhà nước Việt Nam cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là Bên nước ngoài)
thành lập hoặc tham gia thành lập và tổ chức hoạt động tại Việt Nam.
Điều 3.
Chính phủ Việt Nam khuyến khích mở cơ sở VHGDNN trong các lĩnh vực sau:
1. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng
cao trình độ chuyên môn trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin;
2. Đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ
thuật viên, cán bộ khoa học và cán bộ quản lý có trình độ cao trong các lĩnh vực
kinh tế, công nghệ, khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên;
3. Hợp tác xây dựng các công
trình văn hóa vật thể, nghiên cứu các công trình văn hoá phi vật thể.
Điều 4. Cơ
sở VHGDNN được thành lập dưới các hình thức sau: Văn phòng đại diện, cơ sở liên
kết, cơ sở độc lập.
1. Văn phòng đại diện là đơn vị
của tổ chức văn hóa, giáo dục nước ngoài, có nhiệm vụ đại diện cho tổ chức đó
trong việc xúc tiến xây dựng các dự án, chương trình hợp tác trong lĩnh vực văn
hóa, giáo dục được phía Việt Nam quan tâm; đôn đốc, giám sát việc thực hiện các
thoả thuận về hợp tác văn hóa, giáo dục đã ký kết với các tổ chức văn hóa, giáo
dục Việt Nam.
2. Cơ sở liên kết là cơ sở
VHGDNN được thành lập trên cơ sở Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là một bên ký kết, hoặc trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận giữa bên
nước ngoài với tổ chức văn hóa, giáo dục Việt Nam.
3. Cơ sở độc lập là cơ sở VHGDNN
do bên nước ngoài chịu chi phí toàn bộ trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, tổ chức và điều hành các hoạt động của cơ sở.
Chương 2:
THỦ TỤC CẤP,
GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 5.
1. Tổ chức
văn hóa, giáo dục nước ngoài được xét cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện khi
có đủ các điều kiện sau đây:
Có tư cách pháp nhân theo pháp
luật của nước tại đó tổ chức này được thành lập;
Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt
động rõ ràng và có thời gian hoạt động từ 3 năm trở lên;
Có chương trình, dự án được phía
Việt Nam quan tâm và có khả năng thực hiện nhằm thúc đẩy sự phát triển văn hóa,
giáo dục của Việt Nam.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép với những
nội dung chính sau đây:
Tên đầy đủ, quốc tịch, nơi đặt
trụ sở chính của tổ chức;
Tôn chỉ, mục đích hoạt động;
Tóm tắt quá trình phát triển của
tổ chức;
Cần có quy định rõ khả năng tài chính
tối thiểu, nguồn và khả năng tài chính;
Lý do thành lập Văn phòng đại diện
ở Việt Nam, địa điểm dự kiến đặt trụ sở;
Số lượng người Việt Nam và người
nước ngoài dự kiến cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
b) Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động
của tổ chức văn hóa, giáo dục nước ngoài xin đặt Văn phòng đại diện.
c) Văn bản chứng nhận tư cách
pháp nhân do cơ quan có thẩm quyền của nơi thành lập cấp.
d) Tài liệu tóm tắt quá trình
phát triển hợp tác giữa tổ chức văn hóa, giáo dục xin đặt Văn phòng đại diện với
các tổ chức văn hóa, giáo dục Việt Nam.
e) Tóm tắt các chương trình, dự
án đã thỏa thuận hoặc dự kiến hợp tác với Việt Nam.
g) Sơ yếu lý lịch của người dự
kiến sẽ được bổ nhiệm làm giám đốc Văn phòng đại diện.
Điều 6.
1. Cơ sở liên kết được cấp giấy
phép khi bên Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, cá nhân đã hoạt động
ít nhất 5 năm trong lĩnh vực dự định liên kết;
b) Có văn bản xác định tư cách
pháp lý, tình hình tài chính phù hợp với điều kiện liên kết thể hiện ở hợp đồng
liên kết.
2. Cơ sở liên kết được xét cấp
giấy phép khi bên nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức có tư cách pháp
nhân hoặc cá nhân có năng lực pháp luật của nước sở tại;
b) Đã hoạt động từ 5 năm trở lên
trong lĩnh vực dự định liên kết;
c) Có điều kiện vật chất và
trang thiết bị kỹ thuật cần thiết theo yêu cầu của hợp đồng thỏa thuận.
3. Hồ sơ xin
cấp giấy phép đối với cơ sở liên kết gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép với những
nội dung chính sau đây:
Tên đầy đủ, quốc tịch, địa chỉ của
các bên liên kết;
Mục tiêu, phạm vi và thời hạn hoạt
động trong lĩnh vực liên kết;
Tóm tắt quá trình hoạt động của
mỗi bên trong lĩnh vực liên kết;
Lý do thành lập và địa điểm dự
kiến đặt trụ sở;
Số lượng người Việt Nam và người
nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại cơ sở liên kết.
b) Hợp đồng thỏa thuận giữa các
bên liên kết.
c) Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý, nguồn và khả năng tài chính của các bên liên kết.
d) Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức
và hoạt động của cơ sở liên kết.
e) Sơ yếu lý lịch của người dự
kiến sẽ được bổ nhiệm làm giám đốc hoặc hiệu trưởng (sau đây gọi chung là giám
đốc).
Điều 7.
1. Cơ sở độc
lập được xét cấp giấy phép khi bên nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức có tư cách pháp
nhân hoặc cá nhân có năng lực pháp luật;
b) Đã hoạt động từ 5 năm trở lên
trong lĩnh vực xin cấp giấy phép;
Có điều kiện vật chất cần thiết;
Giữa Việt Nam và nước mà bên nước
ngoài mang quốc tịch đã ký kết và đang trong thời gian hiệu lực các văn bản hợp
tác văn hóa, giáo dục cấp Chính phủ.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép đối với cơ sở độc lập gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép với những
nội dung chính sau đây:
Tên đầy đủ, quốc tịch, địa chỉ của
bên nước ngoài;
Mục tiêu, phạm vi và thời hạn hoạt
động trong lĩnh vực xin cấp giấy phép;
Tóm tắt quá trình hoạt động
trong lĩnh vực xin cấp giấy phép;
Lý do thành lập và địa điểm dự
kiến đặt trụ sở;
Số lượng người Việt Nam và người
nước ngoài dự kiến làm việc tại cơ sở.
b) Đề án hoạt động.
c) Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý, nguồn và khả năng tài chính của bên nước ngoài.
d) Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức
và hoạt động của cơ sở độc lập.
e) Sơ yếu lý lịch của người dự
kiến sẽ được bổ nhiệm làm giám đốc.
Điều 8.
Thời hạn hoạt động của cơ sở VHGDNN tại Việt Nam:
1. Thời hạn hoạt động của Văn
phòng đại diện là 5 năm, được tính từ ngày ký giấy phép và có thể được gia hạn.
Mỗi lần gia hạn không quá 5 năm.
2. Thời hạn hoạt động của cơ sở
liên kết, cơ sở độc lập do cơ quan cấp giấy phép ghi trong giấy phép, được tính
từ ngày ký giấy phép và không quá 50 năm. Cơ sở liên kết, cơ sở độc lập muốn
gia hạn hoạt động phải làm đơn gia hạn gửi cơ quan cấp giấy phép, chậm nhất là
90 ngày trước khi hết hạn hoạt động.
Điều 9.
Thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép đối với cơ sở
VHGDNN được quy định như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
cấp hay không cấp giấy phép đối với cơ sở độc lập, cơ sở giáo dục ở bậc đại học
và sau đại học, cơ sở văn hóa có quy mô lớn mang tính chất quốc gia, quốc tế và
các dự án nhóm A.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định đối với cơ sở VHGDNN hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông
tin quyết định đối với cơ sở VHGDNN hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực văn hóa và
thông tin, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quyết định đối với cơ sở VHGDNN hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực dạy nghề, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Cấp nào có thẩm quyền cho
phép thành lập cơ sở VHGDNN tại Việt Nam thì cấp đó có thẩm quyền gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép, tạm thời đình chỉ và đình chỉ hoạt động, giải
thể đối với cơ sở VHGDNN tại Việt Nam.
Điều 10.
Việc tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép được quy định như sau:
1. Đối với các cơ sở VHGDNN quy
định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa -
Thông tin, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ theo chức năng
quản lý ngành được phân công phụ trách, lấy ý kiến của các Bộ, ngành và ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân tỉnh) có liên quan để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đối với các trường hợp còn lại,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tiếp nhận hồ sơ theo thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 9 Nghị
định này, lấy ý kiến của các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan
trước khi xem xét, quyết định.
Điều 11.
Thời hạn thẩm định hồ sơ được quy định như sau:
1. Đối với các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời
hạn 90 ngày, cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ phải thẩm định xong trình ý
kiến lên Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có ý kiến quyết
định cấp hay không cấp giấy phép của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tiếp nhận và
thẩm định hồ sơ thông báo kết quả bằng văn bản cho đương sự.
2. Đối với các trường hợp còn lại,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 30 ngày đối với Văn phòng đại
diện, 60 ngày đối với cơ sở VHGDNN độc lập, cơ quan cấp giấy phép thông báo kết
quả bằng văn bản cho đương sự.
Điều 12.
1. Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép, cơ sở VHGDNN phải hoàn thành thủ
tục đăng ký hoạt động với ủy ban nhân dân tỉnh, nơi cơ sở VHGDNN đóng trụ sở.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hoàn thành thủ tục đăng ký hoạt động với ủy ban nhân dân tỉnh, cơ sở
VHGDNN phải đăng báo trung ương và báo địa phương trong 5 số liên tiếp các nội
dung sau:
a) Tên cơ sở VHGDNN (tiếng Việt
Nam, tiếng nước ngoài thông dụng);
b) Giấy phép thành lập (số, ngày
và cơ quan cấp);
c) Họ và tên Giám đốc;
d) Địa điểm đặt trụ sở, điện thoại,
fax;
đ) Số tài khoản tại ngân hàng
giao dịch.
Điều 13.
Cơ sở VHGDNN có yêu cầu thay đổi tên gọi, trụ sở, giám đốc, lập chi nhánh, bổ
sung chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, hoặc gia hạn giấy phép đều phải
báo cáo cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ quy định tại Điều 9 của Nghị định
này và chỉ được thay đổi, bổ sung hoặc gia hạn khi có văn bản chấp thuận.
Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả
lời đương sự về các yêu cầu nêu trên.
Điều 14.
1. Hoạt động
của cơ sở VHGDNN được chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn ghi trong giấy
phép;
b) Theo đề nghị của cơ sở
VHGDNN;
c) Theo Quyết định thu hồi giấy
phép của cơ quan cấp giấy phép.
2. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định
hồ sơ có trách nhiệm thông báo lý do cho cơ sở VHGDNN và ủy ban nhân dân tỉnh
có liên quan biết trước 30 ngày khi cơ sở VHGDNN chấm dứt hoạt động.
Điều 15.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được thông báo chấm dứt hoạt động, cơ sở
VHGDNN phải giải quyết xong mọi thủ tục có liên quan, bao gồm việc thông báo
trên báo trung ương và báo địa phương về việc chấm dứt hoạt động, thanh toán
các khoản nợ, tiền thuế, tiền lương, tiền thuê nhà, thanh lý tài sản, thanh lý
hợp đồng, hoàn trả giấy phép, con dấu và gửi báo cáo bằng văn bản đến cơ quan cấp
giấy phép và cơ quan nhà nước liên quan có thẩm quyền. Trong trường hợp đặc biệt,
được cơ quan cấp giấy phép chuẩn y, thời hạn này có thể kéo dài hơn, nhưng
không quá một năm.
Điều 16.
Sau khi được cấp phép, cơ sở VHGDNN được hoạt động theo mục tiêu, nội dung, phạm
vi, thời hạn đã được quy định trong giấy phép. Tập trung xây dựng và phát triển
cơ sở VHGDNN để đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu phù hợp với mục tiêu đã
được phía Việt Nam cho phép. Có quyền quan hệ với các cơ quan chức năng của Việt
Nam đề nghị tạo thuận lợi cho cơ sở VHGDNN tại Việt Nam hoạt động.
Điều 17.
Cơ sở VHGDNN có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật Việt Nam, không được lợi dụng các
hoạt động văn hóa, giáo dục để tuyên truyền sai đường lối, chủ trương, chính
sách của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết dân
tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong
mỹ tục, truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy, mê tín hủ tục và tệ nạn xã hội.
Điều 18.
1. Cơ sở VHGDNN được quyền tuyển
dụng lao động theo nhu cầu hoạt động của mình; phải ưu tiên tuyển dụng công dân
Việt Nam, tuân thủ các quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định khác có
liên quan của pháp luật Việt Nam về sử dụng lao động là người Việt Nam trong
các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam.
2. Công dân Việt
Nam và công dân nước ngoài làm việc tại cơ sở VHGDNN có trách nhiệm tuân thủ và
tôn trọng luật pháp Việt Nam, thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình trên cơ
sở hợp đồng lao động và các quy định của pháp luật về lao động; có trách nhiệm
tôn trọng danh dự, nhân phẩm, phong tục của nhau.
3. Công dân Việt
Nam và công dân nước ngoài làm việc tại cơ sở VHGDNN bình đẳng về điều kiện làm
việc và quyền lợi bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ.
4. Công dân Việt
Nam làm việc tại cơ sở VHGDNN có quyền tham gia các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể khác theo điều lệ của các tổ chức này và theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Điều 19.
1. Cơ sở VHGDNN được quyền thuê
trụ sở, nhà ở và các phương tiện phục vụ hoạt động và sinh hoạt của mình.
2. Cơ sở VHGDNN
có nhu cầu thuê đất để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của
mình phải có hồ sơ xin thuê đất nộp kèm theo hồ sơ xin cấp giấy phép.
3. Đối với đất
đã được Nhà nước giao cho bên Việt Nam sử dụng, khi hợp tác với bên nước ngoài
mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì sau khi được cấp giấy phép, cơ sở
liên kết có quyền triển khai các thủ tục về thiết kế, xây dựng hoặc thực hiện
các hoạt động đã được ghi trong giấy phép.
4. Trong trường
hợp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở VHGDNN không đảm bảo các điều kiện
về an toàn, vệ sinh hoặc môi trường, cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam có quyền
yêu cầu Giám đốc cơ sở VHGDNN sửa chữa, hoàn thiện trong một khoảng thời gian
nhất định; nếu thấy cần thiết, ra lệnh cơ sở đó tạm ngừng hoạt động để tiến
hành khắc phục tình trạng trên.
5. Cơ sở VHGDNN
không được cho phép bất kỳ người nào hoặc tổ chức nào sử dụng danh nghĩa hoặc địa
điểm của mình để tiến hành các hoạt động bất hợp pháp và trái với mục tiêu đã
ghi trong giấy phép hoặc đã đăng ký.
Điều 20.
Cơ sở VHGDNN được phép nhập khẩu hoặc tạm nhập tái xuất các phương tiện cần thiết
cho hoạt động của cơ sở và cho nhu cầu làm việc và sinh hoạt của công dân nước
ngoài làm việc tại cơ sở VHGDNN theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 21.
Văn phòng đại diện và cơ sở VHGDNN không tiến hành các hoạt động có thu, được mở
tài khoản chuyên chi (bằng tiền nước ngoài hoặc bằng tiền Việt Nam có gốc ngoại
tệ) tại các Ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Điều 22.
1. Cơ sở VHGDNN tiến hành các hoạt
động có thu phải thực hiện chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán theo quy định của
pháp luật Việt Nam về kế toán, thống kê, kiểm toán; mở tài khoản bằng tiền nước
ngoài và bằng tiền Việt Nam tại các Ngân hàng được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam; thực hiện mọi khoản thu, chi thông qua các tài khoản đó.
Trong trường hợp đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, cơ sở
VHGDNN được phép mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài.
2. Trong trường
hợp bên nước ngoài phải bỏ vốn ban đầu và vốn vay để xây dựng cơ cở vật chất -
kỹ thuật của cơ sở VHGDNN, sau khi thực hiện tất cả các nghĩa vụ tài chính, bên
nước ngoài được chuyển ra nước ngoài:
a) Các khoản tiền vốn thuộc quyền
sở hữu hợp pháp của mình;
b) Tiền vay và tiền trả lãi các
khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động.
3. Cơ sở VHGDNN
phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
Điều 23.
1. Cơ sở VHGDNN được phép nhận sự
ủng hộ tài chính hoặc tài sản của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và phát triển sự nghiệp văn hóa - giáo dục.
2. Cơ sở VHGDNN không được nhận
tiền hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào của bất kỳ ai (kể cả trong và ngoài
nước) nếu việc nhận này vi phạm pháp luật Việt Nam.
Điều 24.
1. Công dân Việt Nam và công dân
nước ngoài làm việc trong cơ sở VHGDNN phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy
định của pháp luật.
2. Công dân nước ngoài làm việc
tại Việt Nam trong cơ sở VHGDNN, sau khi nộp thuế thu nhập cá nhân, được chuyển
ra nước ngoài thu nhập hợp pháp của mình.
Điều 25.
Cơ sở VHGDNN có trách nhiệm thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, thanh
tra tại các Điều 28, 29 và 30 của Nghị định này và phải tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra.
Điều 26.
1. Trong thời gian hoạt động tại
Việt Nam cơ sở VHGDNN được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền và lợi ích hợp
pháp theo pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2. Trong trường
hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước
quốc tế.
Điều 27.
1. Cơ sở
VHGDNN phải báo cáo bằng văn bản định kỳ hằng năm về hoạt động của mình, gửi
cho cơ quan quản lý nhà nước quy định tại Điều 28 của Nghị định này và ủy ban
nhân dân tỉnh, nơi đóng trụ sở. Khi cần thiết, theo yêu cầu của các cơ quan nói
trên, cơ sở VHGDNN có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những
vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.
2. Cơ sở VHGDNN, trong trường hợp
tiến hành các hoạt động có thu, có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính hằng năm tới
Bộ Tài chính và cơ quan quản lý nhà nước của cơ sở đó.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 28.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội là cơ quan giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với mọi hoạt động
của cơ sở VHGDNN liên quan đến ngành mình phụ trách, có các nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Xây dựng
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật về hoạt động văn hóa, giáo dục của cơ sở VHGDNN;
2. Hướng dẫn thủ
tục, tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép, chủ trì tổ chức thẩm định, cấp giấy
phép theo quy định;
3. Làm đầu mối
giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cơ sở
VHGDNN;
4. Hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra và đánh giá về tổ chức và hoạt động của cơ sở VHGDNN và thông
báo công khai kết quả kiểm tra, thanh tra, đánh giá; xử lý vi phạm theo quy định
tại Chương V của Nghị định này.
Điều 29. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi chức năng được
giao, có trách nhiệm phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
văn hóa, giáo dục của cơ sở VHGDNN; tham gia thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép;
hướng dẫn, giải quyết các thủ tục liên quan đến thành lập cơ sở VHGDNN; kiểm
tra, thanh tra hoạt động của cơ sở VHGDNN; thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, nơi đặt trụ sở của cơ sở VHGDNN, có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa, giáo dục
của cơ sở VHGDNN trên địa bàn lãnh thổ:
1. Tham gia thẩm định hồ sơ xin
cấp giấy phép;
2. Kiểm tra, thanh tra về tổ chức
và hoạt động của cơ sở VHGDNN;
3. Trực tiếp quản
lý các cơ sở VHGDNN đặt tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ;
4. Đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và giải quyết những vấn đề về tổ chức và hoạt
động của cơ sở VHGDNN;
5. Thực hiện
các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
trong phạm vi chức năng được giao, có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân tỉnh,
nơi đặt trụ sở của cơ sở VHGDNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa
bàn lãnh thổ đối với hoạt động văn hoá, giáo dục của cơ sở VHGDNN.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 32.
1. Tổ chức, cá
nhân thuộc cơ sở VHGDNN vi phạm các quy định của Nghị định này thì phải chấm dứt
các vi phạm và tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các hình thức sau đây:
Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Tẩy xoá, sửa chữa, cho thuê,
cho mượn giấy phép;
b) Sử dụng người
lao động làm việc trong cơ sở VHGDNN trái với quy định của Nghị định này và của
pháp luật về lao động của Việt Nam;
c) Không có biển
hiệu, làm sai biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu trái với quy định của pháp luật;
d) Chậm trễ
trong việc thanh toán, trả trụ sở, trả phương tiện làm việc đã thuê trong trường
hợp chấm dứt hợp đồng;
đ) Không báo
cáo hoặc báo cáo không đúng về tổ chức và hoạt động của cơ sở VHGDNN theo quy định.
2. Phạt tiền từ
hai mươi triệu đồng đến sáu mươi triệu đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Thay đổi tên
gọi, thay đổi giám đốc hoặc thay đổi trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác khi chưa được chấp nhận;
b) Tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt
động mà không thông báo;
c) Vi phạm các
quy định về mở và sử dụng tài khoản hoặc về chế độ kế toán, thống kê;
d) Gây khó
khăn, cản trở khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra.
3. Phạt tiền từ
sáu mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Hoạt động
ngoài mục tiêu, nội dung, phạm vi đã được quy định trong giấy phép;
b) Hoạt động
khi giấy phép đã hết hạn hoặc khi cơ sở VHGDNN đang trong thời gian bị tạm thời
đình chỉ hoạt động.
4. Trường hợp
cơ sở VHGDNN có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có
tình tiết tăng nặng thì sẽ bị phạt tiền với mức phạt cao nhất trong khung, đồng
thời còn có thể bị tạm thời đình chỉ hoạt động.
Trường hợp cơ sở
VHDGNN có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này mà có tình tiết tăng nặng
thì sẽ bị phạt tiền với mức phạt cao nhất trong khung, đồng thời còn có thể bị
tạm thời đình chỉ hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép.
Điều 33.
Công dân Việt Nam, công dân nước ngoài làm việc trong cơ sở VHGDNN có hành vi
vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 34.
1. Cơ quan cấp giấy phép ra quyết
định xử lý mức đình chỉ hoạt động tạm thời hoặc thu hồi giấy phép.
2. Thanh tra
chuyên ngành Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thông tin, Lao động - Thương binh
và Xã hội ra quyết định xử lý các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32
của Nghị định này; báo cáo Bộ trưởng, đề nghị Thủ tướng Chính phủ tạm thời đình
chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép đối với cơ sở VHGDNN thuộc thẩm quyền quyết
định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cơ sở này có các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 32 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
nơi đặt trụ sở của cơ sở VHGDNN, ra quyết định xử lý các hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 và 2 Điều 32 của Nghị định này; đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan tạm thời đình chỉ hoạt động của cơ sở VHGDNN thuộc thẩm quyền quyết định
của mình trong trường hợp cơ sở này có các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
Điều 32 của Nghị định này.
Điều 35.
1. Cán bộ, công chức Việt Nam
khi thi hành công vụ nếu vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cơ sở VHGDNN
có quyền khiếu nại, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định
xử lý vi phạm, hành vi của cán bộ, công chức Việt Nam khi thi hành công vụ mà
mình cho là không đúng.
Điều 36.
1. Các cơ sở VHGDNN đã được Chính
phủ Việt Nam cho phép thành lập trước khi ban hành Nghị định này không phải xét
duyệt lại, nhưng phải bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 60 (sáu mươi)
ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực và phải thực hiện đầy đủ các quy định
của Nghị định này, trừ trường hợp cơ sở VHGDNN được Chính phủ Việt Nam cho phép
thành lập và quản lý theo quy chế riêng.
2. Các bộ phận
công tác của tổ chức văn hóa, giáo dục nước ngoài hiện đang hoạt động tại Việt
Nam, có trụ sở và nhân viên, nhưng chưa được Chính phủ Việt Nam cấp giấy phép,
trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, phải
làm thủ tục xin cấp giấy phép theo các quy định của Nghị định này, nếu quá thời
hạn nói trên thì buộc phải chấm dứt hoạt động.
Điều 37.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây
trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Nghị định
này.
Điều 38.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở
văn hóa, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.