QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/1997/QH10
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 12 năm 1997
|
LUẬT
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG SỐ 07/1997/QHX
Để bảo đảm hoạt động của các
tổ chức tín dụng được lành mạnh, an toàn và có hiệu quả; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân; góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động
ngân hàng của các tổ chức khác.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định tổ chức, hoạt
động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác ở nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Áp dụng
Luật các tổ chức tín dụng và các luật có liên quan
Việc tổ chức và hoạt động của
các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác phải tuân theo
các quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Chính phủ quy định cụ thể về hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác.
Điều 3. Áp dụng
điều ước quốc tế và tập quán quốc tế trong hoạt động ngân hàng với nước ngoài
1. Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác
với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên tham gia hoạt động
ngân hàng có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không
trái với pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4. Chính
sách của Nhà nước về xây dựng các loại hình tổ chức tín dụng
1. Thống nhất quản lý mọi hoạt động
ngân hàng, xây dựng hệ thống các tổ chức tín dụng hiện đại, đủ sức đáp ứng nhu
cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư, góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo
vệ lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
2. Đầu tư vốn và các nguồn lực
khác để phát triển các tổ chức tín dụng nhà nước, tạo điều kiện cho các tổ chức
này giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường tiền tệ.
3. Phát triển các ngân hàng
chính sách hoạt động không vì mục đích lợi nhuận phục vụ người nghèo và các đối
tượng chính sách khác nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
4. Bảo hộ quyền sở hữu, quyền và
lợi ích hợp pháp khác trong hoạt động của các tổ chức tín dụng hợp tác nhằm tạo
điều kiện cho người lao động tương trợ nhau trong sản xuất và đời sống.
5. Xây dựng các ngân hàng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân với các chính sách ưu đãi về vốn,
lãi suất và các điều kiện vay vốn.
Điều 5.
Chính sách tín dụng
Nhà nước có chính sách động viên
các nguồn lực trong nước là chính và tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước; mở
rộng đầu tư tín dụng, góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế, bảo đảm cho doanh nghiệp nhà nước giữ vai
trò chủ đạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia; bảo đảm
an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia; mở rộng hợp tác và hội nhập quốc
tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của
nhân dân.
Điều 6.
Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước
Nhà nước có chính sách tín dụng
về vốn, điều kiện vay đối với doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp này đổi mới thiết bị, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 7.
Chính sách tín dụng đối với hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác khác
Nhà nước có chính sách tín dụng
tạo điều kiện về vốn, điều kiện vay nhằm hỗ trợ cho hợp tác xã và các hình thức
kinh tế hợp tác khác đổi mới và phát triển; bảo đảm kinh tế nhà nước cùng với
kinh tế hợp tác trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Điều 8.
Chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Nhà nước có chính sách tín dụng
ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn đối với nông nghiệp, nông
thôn và nông dân nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá, thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Điều 9.
Chính sách tín dụng đối với miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn
Nhà nước có chính sách tín dụng
ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn, mở rộng đầu tư phát triển
kinh tế hàng hoá, giao lưu kinh tế miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Điều 10.
Chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
1. Nhà nước có chính sách tín dụng
ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với người nghèo, các đối
tượng chính sách khác để có điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Nhà nước có chính sách tín dụng
ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền đối với học sinh nghèo để có
điều kiện học tập.
Điều 11. Hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
Nhà nước thống nhất quản lý, có
chính sách mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi theo hướng đa phương hoá, đa dạng
hoá; khuyến khích việc huy động các nguồn vốn tín dụng từ nước ngoài đầu tư vào
công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam; tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng
tăng cường hợp tác với nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ
chức này.
Điều 12.
Các loại hình tổ chức tín dụng
1. Các tổ chức tín dụng Việt Nam
gồm có: tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và
nhân dân, tổ chức tín dụng hợp tác.
2. Theo nhu cầu cần thiết cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Nhà nước cho phép thành lập tổ chức
tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam; cho phép mở tại Việt Nam chi nhánh của ngân hàng nước ngoài.
Tổ chức tín dụng nước ngoài có
thể mở văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện không được thực hiện
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
3. Chỉ các tổ chức tín dụng có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật mới được phép thực hiện đầy đủ các nghiệp
vụ kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, phục vụ đa lĩnh vực hoạt động kinh
tế - xã hội.
Điều 13. Hoạt
động ngân hàng của các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
1. Các tổ chức không phải là tổ
chức tín dụng có thể được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện một số hoạt động
ngân hàng khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2 Điều 22 của
Luật này.
2. Các tổ chức không phải là tổ
chức tín dụng có hoạt động ngân hàng phải tuân theo các quy định của Luật này
có liên quan đến các hoạt động ngân hàng được phép.
Điều 14.
Quyền hoạt động Ngân hàng
Mọi tổ chức có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật được Ngân hàng Nhà nước
cấp giấy phép hoạt động thì được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động ngân
hàng tại Việt Nam.
Điều 15.
Quyền tự chủ kinh doanh
Các tổ chức tín dụng có quyền tự
chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không một
tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ kinh doanh
của các tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng,
góp vốn, cung ứng các dịch vụ ngân hàng, nếu thấy không đủ điều kiện, không có
hiệu quả, không phù hợp với pháp luật.
Điều 16. Hợp
tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
1. Các tổ chức hoạt động ngân
hàng được hợp tác và cạnh tranh hợp pháp.
2. Nghiêm cấm các hành vi cạnh
tranh bất hợp pháp, gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng và lợi ích hợp pháp của các bên.
3. Hành vi cạnh tranh bất hợp
pháp bao gồm:
a) Khuyến mại bất hợp pháp;
b) Thông tin sai sự thật làm tổn
hại lợi ích của tổ chức tín dụng khác và của khách hàng;
c) Đầu cơ lũng đoạn thị trường
tiền tệ, vàng, ngoại tệ;
d) Các hành vi cạnh tranh bất hợp
pháp khác.
Điều 17. Bảo
vệ quyền lợi của người gửi tiền
Tổ chức tín dụng có trách nhiệm:
1. Tham gia tổ chức bảo toàn hoặc
bảo hiểm tiền gửi; mức bảo toàn hoặc bảo hiểm do Chính phủ quy định;
2. Tạo thuận lợi cho khách hàng
gửi và rút tiền theo yêu cầu; bảo đảm trả đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi của mọi khoản
tiền gửi;
3. Bảo đảm bí mật số dư tiền gửi
của khách hàng; từ chối việc điều tra, phong toả, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi
mà không có sự đồng ý của khách hàng, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
4. Thông báo công khai mức lãi
suất tiền gửi.
Điều 18. Thời
gian giao dịch
Tổ chức tín dụng phải công bố thời
gian giao dịch và không được tự ý ngừng giao dịch vào thời gian đã công bố.
Trong trường hợp ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng phải niêm yết tại nơi giao dịch
chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch.
Điều 19.
Trách nhiệm đối với các khoản tiền có nguồn gốc bất hợp pháp.
1. Tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác có hoạt động ngân hàng không được che giấu, thực hiện bất kỳ dịch vụ nào
liên quan đến khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp.
2. Trong trường hợp phát hiện
các khoản tiền có dấu hiệu bất hợp pháp, tổ chức tín dụng và các tổ chức khác
có hoạt động ngân hàng phải thông báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 20. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2. Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển,
ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân
hàng khác.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng
như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ
hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
khác.
4. Tổ chức tín dụng nước ngoài
là tổ chức tín dụng được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
5. Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ
chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân và hộ
gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng theo Luật này và Luật hợp
tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh
và đời sống. Tổ chức tín dụng hợp tác gồm ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân
dân, hợp tác xã tín dụng và các hình thức khác.
6. Cổ đông lớn là cá nhân hoặc tổ
chức sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ
phiếu của một tổ chức tín dụng.
7. Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
8. Hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
9. Tiền gửi là số tiền của khách
hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc
không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền.
10. Cấp tín dụng là việc tổ chức
tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn
trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
11. Cho thuê tài chính là hoạt động
tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho
thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách
hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, các bên không được đơn phương huỷ
bỏ hợp đồng.
12. Bảo lãnh ngân hàng là cam kết
bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được
trả thay.
13. Vốn tự có gồm giá trị thực
có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản "Nợ" khác của tổ
chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Vốn tự có là căn cứ để tính
toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. 14. Chiết khấu là việc
tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác của người thụ
hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
15. Tái chiết khấu là việc mua lại
thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn
thanh toán.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Mục 1: CẤP GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 21. Thẩm
quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho tổ chức tín dụng và cấp giấy
phép hoạt động ngân hàng cho các tổ chức khác theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật.
Điều 22. Điều
kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Các điều kiện để được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động ngân hàng đối với tổ chức tín dụng gồm có:
a) Có nhu cầu hoạt động ngân
hàng trên địa bàn xin hoạt động;
b) Có vốn quy định tại Điều 83 của Luật này;
c) Thành viên sáng lập là tổ chức,
cá nhân có uy tín và năng lực tài chính;
d) Người quản trị, điều hành có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với từng loại
hình tổ chức tín dụng;
đ) Có điều lệ tổ chức, hoạt động
phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;
e) Có phương án kinh doanh khả
thi.
2. Các điều kiện để được cấp giấy
phép hoạt động ngân hàng đối với tổ chức không phải là tổ chức tín dụng gồm có:
a) Hoạt động ngân hàng là cần
thiết và có liên quan chặt chẽ với hoạt động chính;
b) Có đủ vốn, điều kiện vật chất
phù hợp với yêu cầu của hoạt động ngân hàng;
c) Có đội ngũ cán bộ am hiểu hoạt
động ngân hàng;
d) Có phương án kinh doanh khả
thi về hoạt động ngân hàng.
Điều 23. Hồ
sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành
lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy phép thành lập
và hoạt động;
b) Dự thảo điều lệ;
c) Phương án hoạt động 3 năm đầu,
trong đó nêu rõ hiệu quả và lợi ích kinh tế của hoạt động ngân hàng;
d) Danh sách, lý lịch, các văn bằng
chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc);
đ) Mức vốn góp, phương án góp vốn
và danh sách những cá nhân, tổ chức góp vốn;
e) Tình hình tài chính và những
thông tin liên quan khác về các cổ đông lớn;
g) Chấp thuận của Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền về nơi đặt trụ sở của tổ chức tín dụng.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt
động ngân hàng đối với tổ chức không phải là tổ chức tín dụng gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy phép hoạt động
ngân hàng;
b) Quyết định hoặc giấy phép
thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề hiện tại;
c) Điều lệ;
d) Danh sách, lý lịch của các
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát (nếu có);
đ) Tình hình tài chính 3 năm gần
nhất;
e) Phương án hoạt động ngân
hàng.
Điều 24. Thời
hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ
chức tín dụng, giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức không phải là
tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong
trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản giải thích
lý do.
Điều 25. Lệ
phí cấp giấy phép
Tổ chức được cấp giấy phép phải
nộp một khoản lệ phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Sử
dụng giấy phép
1. Tổ chức được cấp giấy phép phải
sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong giấy phép.
2. Cấm làm giả, tẩy xoá, chuyển
nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép.
Điều 27.
Đăng ký kinh doanh
Sau khi được cấp giấy phép, tổ
chức tín dụng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Điều
kiện hoạt động
1. Để tiến hành các hoạt động
ngân hàng, tổ chức tín dụng được cấp giấy phép phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có điều lệ được Ngân hàng Nhà
nước chuẩn y;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, có đủ vốn pháp định và có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân
hàng;
c) Phần vốn pháp định góp bằng
tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại Ngân
hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số vốn này chỉ được giải
toả sau khi tổ chức tín dụng hoạt động;
d) Đăng báo trung ương, địa
phương theo quy định của pháp luật về những nội dung quy định trong giấy phép.
2. Để tiến hành các hoạt động
ngân hàng, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được cấp giấy phép hoạt động
ngân hàng phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, có trụ sở kinh doanh phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng;
b) Đăng báo trung ương, địa
phương theo quy định của pháp luật về những nội dung quy định trong giấy phép.
3. Trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được cấp giấy phép, tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép phải hoạt
động.
Điều 29.
Thu hồi giấy phép
1. Tổ chức được cấp giấy phép có
thể bị thu hồi giấy phép khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Có chứng cứ là trong hồ sơ
xin cấp giấy phép có những thông tin cố ý làm sai sự thật;
b) Sau thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này mà không hoạt động;
c) Tự nguyện hoặc bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền buộc phải giải thể;
d) Chia, sáp nhập, hợp nhất, phá
sản;
đ) Hoạt động sai mục đích;
e) Không có đủ các điều kiện quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều 28 của Luật này.
2. Sau khi bị thu hồi giấy phép,
các tổ chức phải chấm dứt ngay các hoạt động ngân hàng.
3. Quyết định thu hồi giấy phép
được Ngân hàng Nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 30. Điều
lệ
1. Điều lệ của tổ chức tín dụng
phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và nơi đặt trụ sở chính;
b) Nội dung và phạm vi hoạt động;
c) Thời hạn hoạt động;
d) Vốn điều lệ và phương thức
góp vốn;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
e) Thể thức bầu, bổ nhiệm và miễn
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
g) Quyền và nghĩa vụ của cổ
đông;
h) Các nguyên tắc tài chính, kế
toán, kiểm tra và kiểm toán nội bộ;
i) Các trường hợp giải thể, thủ
tục giải thể;
k) Thủ tục sửa đổi điều lệ.
2. Điều lệ của tổ chức tín dụng chỉ
được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 31. Những
thay đổi phải được chấp thuận
1. Tổ chức tín dụng phải được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm
sau đây:
a) Tên của tổ chức tín dụng;
b) Mức vốn điều lệ, mức vốn được
cấp;
c) Địa điểm đặt trụ sở chính, sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Nội dung, phạm vi và thời hạn
hoạt động;
đ) Chuyển nhượng cổ phần có ghi
tên quá tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước;
e) Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông
lớn;
g) Thành viên Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc (Giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát.
2. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận, tổ chức tín dụng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này và phải đăng báo trung ương, địa
phương theo quy định của pháp luật.
Mục 2: CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 32. Mở
sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện; thành lập công ty, đơn vị sự nghiệp
Tổ chức tín dụng được phép:
1. Mở sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện tại các địa bàn trong nước, ngoài nước nơi có nhu cầu hoạt động,
kể cả nơi đặt trụ sở chính, sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn
bản;
2. Thành lập công ty trực thuộc
có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để hoạt động trên một số
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm theo quy định của Chính phủ;
3. Thành lập các đơn vị sự nghiệp
sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 33. Điều
kiện, hồ sơ, thủ tục mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, thành lập
công ty
1. Tổ chức tín dụng có thể được
mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, thành lập công ty theo quy định
tại Điều 32 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có thời gian hoạt động tối
thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi;
tình hình tài chính lành mạnh;
c) Bộ máy quản trị, điều hành và
hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu quả;
d) Hệ thống thông tin đáp ứng
yêu cầu quản lý;
đ) Không vi phạm các quy định về
an toàn trong hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật.
2. Hồ sơ, thủ tục xin mở sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, thành lập công ty của tổ chức tín dụng thực
hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 34.
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể
Việc chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, mua lại, giải thể tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản.
Điều 35.
Liên kết giữa các tổ chức tín dụng hợp tác
Các tổ chức tín dụng hợp tác được
quyền liên kết với nhau trong việc điều hoà và hỗ trợ tài chính để tăng cường
khả năng tương trợ nhằm bảo đảm an toàn và hiệu quả trong hoạt động của từng tổ
chức.
Mục 3: QUẢN
TRỊ, ĐIỀU HÀNH VÀ KIỂM SOÁT
Điều 36. Quản
trị, điều hành, kiểm soát
1. Việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm
Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các
thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch và các thành viên
khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác trong Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chuẩn y hoặc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền chuẩn y,
trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
Điều 37. Hội
đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có chức
năng quản trị tổ chức tín dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật.
2. Hội đồng quản trị có số thành
viên tối thiểu là 3 người, gồm những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu
biết về hoạt động ngân hàng.
3. Chủ tịch
và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những
người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị
không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó
Giám đốc) tổ chức tín dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị của
tổ chức tín dụng này không được phép tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều
hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty của tổ chức
tín dụng.
Điều 38.
Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát của tổ chức tín
dụng hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
2. Ban kiểm
soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng; giám sát việc
chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ
của tổ chức tín dụng.
3. Ban kiểm soát của tổ chức tín
dụng có tối thiểu là 3 người, trong đó có một người là Trưởng ban và ít nhất phải
có một nửa số thành viên là chuyên trách.
4. Thành viên Ban kiểm soát phải
đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân
hàng Nhà nước quy định.
5. Ban kiểm soát được sử dụng hệ
thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng để thực hiện các nhiệm
vụ của mình.
Điều 39. Tổng
giám đốc (Giám đốc)
1. Tổng giám đốc (Giám đốc) của
tổ chức tín dụng là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt
động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với các quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật.
2. Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải
có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Phải cư trú tại Việt Nam
trong thời gian đương nhiệm;
b) Có trình độ chuyên môn, năng
lực điều hành một tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 40. Những
người không được là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, người điều
hành
1. Những người sau đây không được
bầu vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc bổ nhiệm làm Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc):
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Đã bị kết án về các tội
nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, các tội nghiêm trọng xâm phạm sở hữu xã
hội chủ nghĩa, sở hữu của công dân; các tội nghiêm trọng về kinh tế;
c) Đã bị kết án về các tội phạm
khác mà chưa được xoá án;
d) Đã từng là thành viên Hội đồng
quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của một công ty đã bị phá sản, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 của
Luật phá sản doanh nghiệp;
đ) Đã từng là đại diện theo pháp
luật của một công ty bị đình chỉ hoạt động do vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
2. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) không
được là thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của cùng một tổ chức tín dụng.
Mục 4: HỆ THỐNG
KIỂM TRA , KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 41. Hệ
thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Tổ chức tín dụng phải lập hệ thống
kiểm tra, kiểm toán nội bộ thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng giám đốc (Giám đốc)
điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của tổ
chức tín dụng.
Điều 42. Kiểm
tra nội bộ
Các tổ chức tín dụng phải thường
xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy định nội bộ; trực tiếp kiểm
tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện và các công ty trực thuộc.
Điều 43. Kiểm
toán nội bộ
Tổ chức tín dụng phải kiểm toán
hoạt động nghiệp vụ từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác kết quả
hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của mình.
Điều 44.
Báo cáo kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Kết quả kiểm tra, kiểm toán nội
bộ phải được báo cáo kịp thời với Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG
Mục 1: HUY
ĐỘNG VỐN
Điều 45. Nhận
tiền gửi
1. Ngân hàng được nhận tiền gửi
của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 46.
Phát hành giấy tờ có giá
Khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận, tổ chức tín dụng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước.
Điều 47.
Vay vốn giữa các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng được vay vốn
của nhau và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
Điều 48.
Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng là ngân hàng được
vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định
tại Điều 30 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Mục 1: HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG
Điều 49. Cấp
tín dụng
Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng
cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy
tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 50. Loại
cho vay
1. Tổ chức tín dụng cho các tổ
chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
2. Tổ chức tín dụng cho các tổ
chức, cá nhân vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Điều 51. Hợp
đồng tín dụng
Việc cho vay phải được lập thành
hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích
sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức
bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được
các bên thoả thuận.
Điều 52. Bảo
đảm tiền vay
1. Tổ chức tín dụng chủ động tìm
kiếm các dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả
nợ để cho vay.
2. Tổ chức tín dụng cho vay trên
cơ sở có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh của
bên thứ ba; không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính tổ chức
tín dụng cho vay.
3. Việc cho vay có bảo đảm bằng
tài sản hình thành từ vốn vay và việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối
với khách hàng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Tổ chức tín dụng nhà nước được
cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ. Tổn thất do nguyên nhân
khách quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý.
Điều 53.
Xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay
1. Tổ chức tín dụng được yêu cầu
khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng
tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay.
2. Tổ chức tín dụng phải tổ chức
việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa các khâu thẩm
định và quyết định cho vay.
3. Tổ chức tín dụng phải kiểm
tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
Điều 54. Chấm
dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm
dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông
tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
2. Trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không có thoả thuận khác thì tổ chức tín
dụng có quyền:
a) Bán tài sản cầm cố để thu hồi
nợ; chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp để thu hồi vốn trong một thời hạn nhất
định theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu người bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
c) Khởi kiện khách hàng vi phạm
hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
3. Trong
trường hợp khách hàng vay hoặc người bảo lãnh không trả được nợ do bị phá sản,
việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
4. Tổ chức tín dụng được miễn,
giảm lãi suất, phí; gia hạn nợ; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Việc đảo nợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 55.
Lưu giữ hồ sơ tín dụng
1. Tổ chức tín dụng phải lưu giữ
hồ sơ tín dụng bao gồm:
a) Hợp đồng tín dụng và tài liệu
ghi rõ mục đích sử dụng vốn, căn cứ pháp lý về tài sản bảo đảm (nếu có);
b) Báo cáo thực trạng tài chính
của khách hàng, của người bảo lãnh;
c) Quyết định cấp tín dụng có chữ
ký của người có thẩm quyền; trong trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản,
ghi rõ quyết định được thông qua;
d) Những tài liệu phát sinh
trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến hợp đồng tín dụng.
2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 56.
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay
1. Khách hàng vay có những quyền
sau đây:
a) Từ chối các yêu cầu của tổ chức
tín dụng không đúng với các thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Khiếu nại, khởi kiện việc từ
chối cho vay không có căn cứ và các vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của
pháp luật.
2. Khách hàng vay có những nghĩa
vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực
các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các thông tin, tài liệu này;
b) Sử dụng tiền vay đúng mục
đích và thực hiện đúng các nội dung khác đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
c) Trả nợ gốc và lãi tiền vay
theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật khi không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng.
Điều 57.
Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác
1. Tổ chức tín dụng được cấp tín
dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác. Người chủ sở hữu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải
chuyển giao ngay mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ đó cho tổ
chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng được cấp tín
dụng dưới hình thức cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Tổ
chức tín dụng được thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh trong trường
hợp chủ sở hữu các giấy tờ đó không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng
tín dụng.
3. Các tổ chức tín dụng được tái
chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho nhau.
4. Tổ chức tín dụng là ngân hàng
có thể được Ngân hàng Nhà nước tái chiết khấu và cho vay trên cơ sở cầm cố
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được chiết khấu.
5. Việc chiết khấu, tái chiết khấu,
cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác để cấp tín dụng trong hệ
thống các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 58. Bảo
lãnh ngân hàng
1. Tổ chức
tín dụng được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người
nhận bảo lãnh.
2. Tổ chức
tín dụng được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân.
3. Chỉ các
ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế mới được thực hiện bảo lãnh
vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận
bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 59.
Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh
1. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo
lãnh có những quyền sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp
các tài liệu về khả năng tài chính và những tài liệu liên quan đến giao dịch được
bảo lãnh;
b) Yêu cầu khách hàng phải có bảo
đảm cho việc bảo lãnh của mình; c) Thu phí dịch vụ bảo lãnh theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước;
d) Kiểm soát việc thực hiện
nghĩa vụ của người được bảo lãnh;
đ) Từ chối bảo lãnh đối với các
khách hàng không đủ uy tín.
2. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo
lãnh có nghĩa vụ thực hiện cam kết đối với người nhận bảo lãnh khi người được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
Điều 60.
Nghĩa vụ của người được bảo lãnh
Người được bảo lãnh có những
nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác
các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức
tín dụng thực hiện bảo lãnh;
2. Thực hiện đúng cam kết của
mình đối với người nhận bảo lãnh và tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh;
3. Chịu sự kiểm soát của tổ chức
tín dụng thực hiện bảo lãnh đối với mọi hoạt động liên quan đến nghĩa vụ được bảo
lãnh;
4. Nhận nợ và hoàn trả gốc, lãi
cùng chi phí phát sinh mà tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh đã trả thay theo
cam kết bảo lãnh.
Điều 61.
Cho thuê tài chính
1. Hoạt động cho thuê tài chính
đối với tổ chức, cá nhân được thực hiện qua công ty cho thuê tài chính.
2. Công ty cho thuê tài chính
(sau đây gọi là bên cho thuê) sở hữu tài sản cho thuê. Khi kết thúc hợp đồng, bên
thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận
trong hợp đồng cho thuê.
3. Bên thuê và bên cho thuê
không được đơn phương huỷ hợp đồng cho thuê.
Điều 62.
Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
1. Bên cho thuê có những quyền
sau đây:
a) Mua, nhập khẩu trực tiếp tài
sản theo yêu cầu của bên thuê;
b) Yêu cầu bên thuê bồi thường mọi
thiệt hại do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo quản, sửa chữa, thanh toán tiền
bảo hiểm tài sản thuê trong thời hạn cho thuê;
c) Thu hồi tài sản cho thuê và
yêu cầu bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê khi vi phạm hợp đồng
cho thuê.
2. Bên cho thuê có những nghĩa vụ
sau đây:
a) Ký hợp đồng mua tài sản, hoàn
tất các thủ tục nhập khẩu tài sản, thanh toán toàn bộ tiền mua tài sản cho
thuê;
b) Bồi thường thiệt hại cho bên
thuê trong trường hợp bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê.
Điều 63.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
1. Bên thuê có những quyền sau
đây:
a) Lựa chọn, thương lượng và thoả
thuận với người bán về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm,
cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản thuê;
b) Trực tiếp nhận tài sản thuê từ
người bán theo thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản;
c) Lựa chọn việc tiếp tục thuê
hoặc mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng cho thuê.
2. Bên thuê có những nghĩa vụ
sau đây:
a) Sử dụng tài sản thuê đúng mục
đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê; không được chuyển quyền sử dụng tài
sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn
bản;
b) Trả tiền thuê theo quy định
trong hợp đồng cho thuê và thanh toán các chi phí liên quan đến việc nhập khẩu,
thuế, bảo hiểm đối với tài sản thuê;
c) Chịu mọi rủi ro về việc mất
mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và những rủi ro mà tài sản thuê gây ra đối với
tổ chức, cá nhân khác;
d) Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
thuê trong thời hạn thuê;
đ) Khi hết hạn thuê, bên thuê
mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận trong hợp đồng cho
thuê;
e) Bên thuê không được dùng tài
sản thuê để cầm cố, thế chấp hoặc để bảo đảm cho bất kỳ một nghĩa vụ tài chính
nào.
Điều 64. Hoạt
động tín dụng của tổ chức tín dụng hợp tác
Tổ chức tín dụng hợp tác được
huy động vốn của các thành viên và của các tổ chức, cá nhân để cho các thành
viên vay. Việc cho các đối tượng không phải là thành viên vay phải được Đại hội
thành viên hoặc Đại hội đại biểu chấp thuận và không được vượt quá tỷ lệ tối đa
do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Mục 3: DỊCH
VỤ THANH TOÁN VÀ NGÂN QUỸ
Điều 65. Mở
tài khoản
1. Tổ chức tín dụng được mở tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại các tổ chức tín dụng khác.
2. Tổ chức tín dụng có nhận tiền
gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư
bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước quy định.
3. Tổ chức tín dụng là ngân hàng
được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước. Khách hàng được chọn
một ngân hàng để mở tài khoản giao dịch chính.
Điều 66. Dịch
vụ thanh toán
Tổ chức tín dụng là ngân hàng được
thực hiện các dịch vụ thanh toán sau đây:
1. Cung ứng các phương tiện
thanh toán;
2. Thực hiện dịch vụ thanh toán
trong nước cho khách hàng;
3. Thực hiện dịch vụ thanh toán
quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
4. Thực hiện các dịch vụ thu hộ
và chi hộ;
5. Thực hiện các dịch vụ thanh
toán khác do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 67. Dịch
vụ ngân quỹ
Tổ chức tín dụng được thực hiện
dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Điều 68. Tổ
chức và tham gia các hệ thống thanh toán
Ngân hàng được tổ chức hệ thống
thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc
tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Mục 4: CÁC
HOẠT ĐỘNG KHÁC
Điều 69.
Góp vốn, mua cổ phần
Tổ chức tín dụng được dùng vốn điều
lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức
tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 70.
Tham gia thị trường tiền tệ
Tổ chức tín dụng được tham gia
thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá
tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 71.
Kinh doanh ngoại hối và vàng
Tổ chức tín dụng được kinh doanh
ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế khi được
Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Điều 72.
Nghiệp vụ uỷ thác và đại lý
Tổ chức tín dụng được quyền uỷ
thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân
hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
Điều 73.
Kinh doanh bất động sản
Tổ chức tín dụng không được trực
tiếp kinh doanh bất động sản.
Điều 74.
Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm
1. Tổ chức tín dụng được lập
công ty độc lập để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng được cung ứng các dịch
vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Dịch
vụ tư vấn
Tổ chức tín dụng được cung ứng
các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng.
Điều 76.
Các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng
Tổ chức tín dụng được cung ứng dịch
vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Mục 5: CÁC HẠN
CHẾ ĐỂ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 77. Những
trường hợp không được cho vay
1. Tổ chức tín dụng không được
cho vay đối với những người sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ
chức tín dụng;
b) Người
thẩm định, xét duyệt cho vay;
c) Bố, mẹ, vợ,
chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc). 2. Các quy định tại khoản 1 Điều này
không áp dụng đối với các tổ chức tín dụng hợp tác.
3. Tổ chức tín dụng không được
chấp nhận bảo lãnh của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này để làm cơ sở
cho việc cấp tín dụng đối với khách hàng.
Điều 78. Hạn
chế tín dụng
1. Tổ chức tín dụng không được cấp
tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho những đối
tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán
viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng; Kế toán trưởng, Thanh tra viên;
b) Các cổ đông lớn của tổ chức
tín dụng;
c) Doanh nghiệp có một trong những
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này sở hữu
trên 10% vốn Điều lệ của doanh nghiệp đó.
2. Tổng dư nợ cho vay đối với
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của
tổ chức tín dụng.
Điều 79. Giới
hạn cho vay, bảo lãnh
1. Giới hạn cho vay đối với một khách
hàng được quy định như sau: a) Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản
cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc
trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác;
b) Trường hợp nhu cầu vốn của một
khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu
huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng được cho vay hợp vốn theo
quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Trong trường hợp đặc biệt, để
thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng
chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ có
thể quyết định mức cho vay tối đa đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Mức bảo lãnh đối với một
khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một tổ chức tín dụng không được vượt quá tỷ
lệ so với vốn tự có của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 80. Giới
hạn góp vốn, mua cổ phần
Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ
chức tín dụng trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức
tín dụng trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.
Điều 81. Tỷ
lệ bảo đảm an toàn
1. Tổ chức
tín dụng phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
a) Khả năng chi trả được xác định
bằng tỷ lệ giữa tài sản "Có" có thể thanh toán ngay so với các loại
tài sản "Nợ" phải thanh toán tại một thời điểm nhất định của tổ chức
tín dụng;
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự có so với tài sản "Có", kể cả
các cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi ro;
c) Tỷ lệ tối
đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
d) Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so
với số dư tiền gửi.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định các tỷ lệ nói tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín
dụng.
3. Tổng số vốn của một tổ chức
tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần
phải trừ khỏi vốn tự có khi tính toán các tỷ lệ an toàn.
Điều 82. Dự
phòng rủi ro
1. Tổ chức tín dụng phải dự
phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Khoản dự phòng rủi ro này phải được hạch
toán vào chi phí hoạt động.
2. Việc phân loại tài sản
"Có", mức trích, phương pháp lập khoản dự phòng và việc sử dụng khoản
dự phòng để xử lý các rủi ro trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ tài chính.
3. Trong trường hợp tổ chức tín
dụng thu hồi được vốn đã được xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, số tiền thu hồi
này được coi là doanh thu của tổ chức tín dụng.
Chương 4:
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN,
BÁO CÁO
Điều 83. Vốn
pháp định
Mức vốn pháp định của mỗi loại
hình tổ chức tín dụng do Chính phủ quy định.
Điều 84.
Thu, chi tài chính
1. Thu, chi tài chính của tổ chức
tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng theo
quy định của pháp luật.
Điều 85.
Năm tài chính
Năm tài chính của tổ chức tín dụng
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 86. Hạch
toán
Tổ chức tín dụng phải thực hiện
hạch toán theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật
về kế toán, thống kê.
Điều 87.
Các quỹ
1. Hàng năm tổ chức tín dụng phải
trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau đây:
a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này do
Chính phủ quy định;
b) Các quỹ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng không được
dùng các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này để trả lợi tức cổ phần.
Điều 88.
Mua, đầu tư vào tài sản cố định
Tổ chức tín dụng được mua, đầu
tư vào tài sản cố định của mình không quá 50% vốn tự có.
Điều 89.
Báo cáo
1. Tổ chức tín dụng phải thực hiện
chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và
báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
2. Ngoài những báo cáo định kỳ,
tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước trong những
trường hợp sau đây:
a) Diễn biến không bình thường
trong hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh
doanh của mình;
b) Thay đổi lớn về tổ chức.
3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng phải gửi Ngân hàng Nhà nước các
báo cáo hàng năm theo quy định của pháp luật.
Điều 90. Công
khai báo cáo tài chính
Trong thời hạn 120 ngày, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng phải công khai các báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ
SẢN, GIẢI THỂ, THANH LÝ.
Mục 1: KIỂM
SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 91.
Báo cáo khó khăn về khả năng chi trả
Khi có nguy cơ mất khả năng chi
trả cho khách hàng của mình, tổ chức tín dụng phải báo cáo ngay với Ngân hàng
Nhà nước về thực trạng tài chính, nguyên nhân và các biện pháp đã áp dụng, dự
kiến áp dụng để khắc phục.
Điều 92. Áp
dụng kiểm soát đặc biệt
1. Kiểm soát đặc biệt là việc một
tổ chức tín dụng được đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước do
có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách
nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời những trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi
trả, mất khả năng thanh toán.
3. Tổ chức
tín dụng có thể được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong những trường hợp
sau đây:
a) Có nguy cơ mất khả năng chi
trả;
b) Nợ không có khả năng thu hồi
có nguy cơ mất khả năng thanh toán;
c) Khi số lỗ luỹ kế của tổ chức
tín dụng lớn hơn 50% tổng số vốn điều lệ thực có và các quỹ.
Điều 93.
Quyết định kiểm soát đặc biệt
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ra quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
2. Quyết định
đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gồm những nội dung sau
đây:
a) Tên tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt;
b) Lý do kiểm soát đặc biệt;
c) Họ, tên thành viên và nhiệm vụ
cụ thể của Ban kiểm soát đặc biệt;
d) Thời hạn
kiểm soát đặc biệt.
3. Quyết định kiểm soát đặc biệt
được Ngân hàng Nhà nước thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ
quan hữu quan trên địa bàn để phối hợp thực hiện.
4. Không đưa ra công luận khi một
tổ chức tín dụng được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Điều 94.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban kiểm soát đặc biệt
1. Ban kiểm soát đặc biệt có những
nhiệm vụ sau đây:
a) Chỉ đạo Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng được đặt vào tình trạng
kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động;
b) Chỉ đạo và giám sát việc triển
khai các giải pháp được nêu trong phương án củng cố tổ chức tín dụng đã được
Ban kiểm soát đặc biệt thông qua;
c) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về
tình hình hoạt động, kết quả thực hiện phương án củng cố tổ chức tín dụng.
2. Ban kiểm soát đặc biệt có những
quyền hạn sau đây:
a) Đình chỉ những hoạt động
không phù hợp với phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông qua, các
quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng có thể gây phương hại đến lợi ích
của người gửi tiền;
b) Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều
hành, kiểm soát tổ chức tín dụng của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) nếu xét thấy cần
thiết;
c) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với những người có hành
vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã
được thông qua;
d) Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt;
đ) Kiến nghị với Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về khoản cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
3. Ban kiểm soát đặc biệt chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình thực hiện việc kiểm soát
đặc biệt.
Điều 95.
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có
trách nhiệm:
1. Xây dựng
phương án củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng trình Ban kiểm soát
đặc biệt thông qua và tổ chức triển khai thực hiện phương án đó;
2. Tiếp tục quản trị, kiểm soát,
điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức tín dụng, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 94 của Luật này;
3. Chấp hành các yêu cầu của Ban
kiểm soát đặc biệt liên quan đến tổ chức, quản trị, kiểm soát, điều hành tổ chức
tín dụng.
Điều 96. Khoản
vay đặc biệt
Trong trường hợp cấp bách, để bảo
đảm khả năng chi trả tiền gửi của khách hàng, tổ chức tín dụng có thể được các
tổ chức tín dụng khác hoặc Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt. Khoản vay đặc
biệt này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ chức
tín dụng.
Điều 97. Kết
thúc kiểm soát đặc biệt
1. Việc kiểm soát đặc biệt được
kết thúc trong các trường hợp sau đây:
a) Hết hạn kiểm soát đặc biệt mà
không được gia hạn;
b) Hoạt động của tổ chức tín dụng
trở lại bình thường;
c) Trước khi kết thúc thời hạn
kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được sáp nhập, hợp nhất;
d) Tổ chức tín dụng lâm vào tình
trạng phá sản.
2. Việc kết thúc kiểm soát đặc
biệt được thực hiện bằng một quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Quyết
định này được thông báo cho các cơ quan liên quan.
Mục 2: PHÁ
SẢN, GIẢI THỂ, THANH LÝ
Điều 98.
Phá sản tổ chức tín dụng
Sau khi Ngân hàng Nhà nước đã có
văn bản về việc không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả
năng thanh toán của tổ chức tín dụng mà tổ chức tín dụng đó vẫn mất khả năng
thanh toán nợ đến hạn, thì có thể bị Toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên
bố phá sản theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.
Điều 99. Giải
thể tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng giải thể trong
các trường hợp sau đây:
1. Tự nguyện xin giải thể nếu có
khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
2. Khi hết hạn hoạt động không
xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
3. Bị thu hồi giấy phép thành lập
và hoạt động.
Điều 100.
Thanh lý của tổ chức tín dụng
1. Trong trường hợp tổ chức tín
dụng bị tuyên bố phá sản, việc thanh lý của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
2. Khi giải
thể theo điều 99 của Luật này, tổ
chức tín dụng phải tiến hành thanh lý ngay dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà
nước.
3. Mọi chi phí liên quan đến việc
thanh lý do tổ chức tín dụng bị thanh lý chịu.
Chương 6:
THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT
Điều 101.
Thông tin cho chủ tài khoản
Tổ chức tín dụng phải thông tin
định kỳ cho chủ tài khoản về những giao dịch và số dư trên tài khoản của họ tại
tổ chức tín dụng.
Điều 102.
Trao đổi thông tin giữa các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng được trao đổi
thông tin với nhau về hoạt động ngân hàng và về khách hàng.
Điều 103.
Trao đổi thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng có trách nhiệm
cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin liên quan đến việc cấp tín dụng
cho khách hàng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và được Ngân hàng Nhà nước
cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng của những khách hàng có
quan hệ với tổ chức tín dụng.
Điều 104.
Bảo mật thông tin ngân hàng
1. Nhân viên tổ chức tín dụng và
những người liên quan không được tiết lộ bí mật quốc gia và bí mật kinh doanh của
tổ chức tín dụng mà mình biết.
2. Tổ chức tín dụng được quyền từ
chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền
gửi, tài sản của khách hàng và hoạt động của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp
có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc
được sự chấp thuận của khách hàng.
Chương 7:
TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC
NGOÀI, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆNCỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 105.
Hình thức hoạt động
1. Tổ chức tín dụng nước ngoài
được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Tổ chức tín dụng liên doanh;
b) Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng 100% vốn nước ngoài;
c) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam.
2. Tổ chức tín dụng nước ngoài
được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Điều106. Điều
kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Các điều kiện để được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài gồm có:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này;
b) Tổ chức tín dụng nước ngoài
được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thực hiện các hoạt động ngân
hàng;
c) Tổ chức tín dụng nước ngoài
được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam.
2. Các điều kiện để được cấp giấy
phép mở chi nhánh của ngân hàng nước ngoài gồm có:
a) Các điều kiện được quy định tại
các điểm a, b, d và e khoản 1 Điều 22 của Luật này;
b) Được cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cho phép mở chi nhánh ngân hàng tại Việt Nam;
c) Cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài có văn bản bảo đảm khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của chi nhánh tại
Việt Nam;
d) Ngân hàng nước ngoài có văn bản
bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt
Nam.
3. Các điều kiện để được cấp giấy
phép mở văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài gồm có:
a) Tổ chức tín dụng nước ngoài
là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng nước ngoài
được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép mở văn phòng đại diện tại Việt
Nam;
c) Tổ chức tín dụng nước ngoài
có quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế Việt Nam.
Điều 107.
Thẩm quyền cấp giấy phép
Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép
thành lập và hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài; giấy phép mở chi nhánh của ngân
hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 108.
Hồ sơ xin cấp giấy phép
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành
lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy phép thành lập
và hoạt động;
b) Dự thảo điều lệ;
c) Phương án hoạt động 3 năm đầu,
trong đó nêu rõ hiệu quả và lợi ích kinh tế của hoạt động ngân hàng;
d) Danh sách, lý lịch, các văn bằng
chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc);
đ) Mức vốn góp, phương án góp vốn
và danh sách những tổ chức, cá nhân góp vốn;
e) Tình hình tài chính và những
thông tin liên quan về cổ đông lớn;
g) ý kiến chấp nhận của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở của tổ chức tín dụng;
h) Điều lệ của tổ chức tín dụng
nước ngoài;
i) Giấy phép hoạt động của tổ chức
tín dụng nước ngoài;
k) Văn bản của cơ quan nước
ngoài có thẩm quyền cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam;
l) Bảng cân đối tài chính, bảng
kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất
của tổ chức tín dụng nước ngoài;
m) Hợp đồng liên doanh đối với tổ
chức tín dụng liên doanh;
n) Họ, tên của Tổng giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép mở
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam gồm có:
a) Các tài liệu quy định tại các
điểm a và c khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ của ngân hàng nước
ngoài;
c) Giấy phép hoạt động của ngân
hàng nước ngoài;
d) Văn bản của cơ quan nước
ngoài có thẩm quyền cho phép ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh hoạt động tại Việt
Nam;
đ) Bảng cân đối tài chính, bảng kết
quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất của
ngân hàng nước ngoài;
e) Họ, tên, lý lịch của Tổng
giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép mở
văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài gồm
có:
a) Đơn xin mở văn phòng đại diện
tại Việt Nam;
b) Giấy phép hoạt động của tổ chức
tín dụng nước ngoài;
c) Văn bản của cơ quan nước
ngoài có thẩm quyền cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài mở văn phòng đại diện
tại Việt Nam;
d) Bảng cân đối tài chính, bảng
kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất
của tổ chức tín dụng nước ngoài;
đ) Họ, tên, lý lịch của Trưởng
văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Điều 109.
Nội dung hoạt động
Nội dung hoạt động của tổ chức
tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo những quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 110.
Vốn và thu, chi tài chính của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam
1. Mức vốn pháp định của tổ chức
tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn
nước ngoài và mức vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam do Chính phủ quy định.
2. Thu, chi tài chính của tổ chức
tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Điều 111.
Hạch toán, báo cáo
1. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có nghĩa vụ hạch toán theo hệ
thống tài khoản, chế độ chứng từ và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam phải gửi
báo cáo năm của tổ chức tín dụng nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước.
Điều 112.
Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài
1. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài
tại Việt Nam được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận còn lại thuộc sở hữu của
mình sau khi đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bên nước ngoài trong tổ chức
tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau khi tổ
chức tín dụng liên doanh đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài
và bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số
tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt Nam.
4. Việc chuyển tiền và các tài sản
khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều này được thực hiện theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 113.
Các quy định khác
Căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản
của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng
liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và văn phòng đại diện của
tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 8:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC TỔ CHỨC KHÁC
Điều 114.
Thống nhất quản lý nhà nước
Nhà nước thống nhất quản lý hoạt
động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác.
Điều 115.
Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng
Nội dung quản lý nhà nước về hoạt
động ngân hàng gồm có:
1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ngân hàng; xây dựng chính sách, chiến
lược và quy hoạch phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng;
2. Cấp, thu hồi giấy phép thành
lập và hoạt động ngân hàng;
3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động
của tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác theo quy định của
pháp luật;
4. Áp dụng các biện pháp nhằm
ngăn ngừa và khắc phục rủi ro; ngăn ngừa các hành vi huỷ hoại đồng tiền và hoạt
động tiền tệ có nguồn gốc bất hợp pháp;
5. Tổ chức thu thập, xử lý, cung
cấp thông tin và dự báo tình hình thị trường tiền tệ, thị trường vốn;
6. Ký kết hoặc tham gia các điều
ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
7. Quản lý hoạt động của các tổ
chức tín dụng Việt Nam ở nước ngoài;
8. Tổ chức và quản lý công tác
nghiên cứu khoa học ngân hàng;
9. Tổ chức đào tạo, xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ cho hệ thống các tổ chức tín dụng.
Điều 116.
Cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về hoạt động ngân hàng.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động
ngân hàng.
3. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tổ chức
tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
4. uỷ ban nhân dân các cấp thực
hiện việc quản lý nhà nước đối với tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt
động ngân hàng hoạt động tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Chương 9:
THANH TRA NGÂN HÀNG, KIỂM
TOÁN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC TỔ CHỨC KHÁC
Mục 1:
THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 117.
Thanh tra ngân hàng
Các tổ chức tín dụng và các tổ
chức khác có hoạt động ngân hàng phải chịu sự thanh tra của Thanh tra ngân hàng
theo quy định của pháp luật.
Điều 118.
Quyền của tổ chức được thanh tra
Khi Thanh tra ngân hàng thực hiện
việc thanh tra, tổ chức được thanh tra có những quyền sau đây:
1. Yêu cầu Thanh tra viên xuất
trình quyết định thanh tra, thẻ Thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về
thanh tra;
2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi của Thanh tra viên và kết luận,
quyết định của Thanh tra ngân hàng mà mình cho là không đúng;
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại
do hành vi, quyết định xử lý không đúng pháp luật của Thanh tra ngân hàng gây
ra.
Điều 119.
Nghĩa vụ của tổ chức được thanh tra
Khi Thanh tra ngân hàng thực hiện
việc thanh tra, tổ chức được thanh tra có những nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các yêu cầu của
Thanh tra ngân hàng về nội dung thanh tra;
2. Chấp hành các quyết định xử
lý của Thanh tra ngân hàng.
Điều 120.
Quyền hạn của Thanh tra ngân hàng
Khi tiến hành thanh tra, Thanh
tra ngân hàng có những quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu đối tượng bị thanh
tra và các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra;
2. Lập biên bản thanh tra và kiến
nghị biện pháp giải quyết;
3. áp dụng biện pháp ngăn chặn
và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 121.
Trách nhiệm của Thanh tra ngân hàng
Khi tiến hành thanh tra, Thanh
tra ngân hàng có trách nhiệm:
1. Xuất trình quyết định thanh
tra và thẻ Thanh tra viên;
2. Thực hiện đúng trình tự, thủ
tục thanh tra, không gây phiền hà, sách nhiễu làm cản trở hoạt động ngân hàng
bình thường và gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng và các tổ
chức khác có hoạt động ngân hàng;
3. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết;
4. Tuân thủ pháp luật, chịu
trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về kết luận
thanh tra và mọi hành vi, quyết định của mình.
Mục 2: KIỂM
TOÁN
Điều 122.
Kiểm toán
1. Chậm nhất là 30 ngày trước
khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng phải lựa chọn một tổ chức kiểm
toán không phải kiểm toán nội bộ để kiểm toán các hoạt động của mình. Tổ chức
kiểm toán đó phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Trong quá trình kiểm toán, tổ
chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin
theo yêu cầu của Kiểm toán viên.
3. Việc kiểm toán đối với các tổ
chức tín dụng hợp tác do Ngân hàng Nhà nước quy định phù hợp với yêu cầu quản
lý và quy mô hoạt động của các tổ chức này.
Điều 123.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Sau khi kiểm toán, Kiểm toán
viên có trách nhiệm:
1. Xác nhận tính chính xác,
trung thực, hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính của tổ
chức tín dụng;
2. Nhận xét, đánh giá việc chấp
hành chính sách, chế độ tài chính, kế toán của tổ chức tín dụng;
3. Kiến nghị với tổ chức tín dụng
được kiểm toán các vấn đề phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Chương
10:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 124.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có nhiều thành
tích trong hoạt động ngân hàng, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh
doanh, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng, thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 125.
Các hành vi vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Các hành vi vi phạm pháp luật về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng gồm có:
1. Kinh doanh không có giấy phép
hoặc kinh doanh không đúng với nội dung ghi trong giấy phép của Ngân hàng Nhà
nước;
2. Hoạt động ngân hàng khi đã bị
đình chỉ, thu hồi giấy phép hoặc giấy phép hoạt động ngân hàng đã hết hạn;
3. Không chấp hành quy định về mức
tiền dự trữ bắt buộc và các tỷ lệ an toàn; không thực hiện đúng lãi suất, hoa hồng,
phí dịch vụ, mức tiền phạt đã công bố, niêm yết;
4. Vi phạm các quy định về hạch
toán, kế toán; lưu giữ hoặc ghi chép sổ sách kế toán không đầy đủ, không trung
thực;
5. ép buộc tổ chức tín dụng cấp
tín dụng, góp vốn, mua cổ phần, bảo lãnh sai quy định; lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để mưu lợi ích riêng, bao che cho người vi phạm;
6. Cạnh tranh bất hợp pháp;
7. Chống lại Thanh tra viên ngân
hàng khi đang thi hành công vụ;
8. Các hành vi khác vi phạm pháp
luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Điều 126.
Hình thức xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm các quy định tại Điều 125 của Luật này, thì tuỳ tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 127.
Thẩm quyền xử lý vi phạm
Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 128.
Khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử lý vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân bị xử lý vi
phạm hành chính có quyền khiếu nại đối với quyết định xử lý đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án. Việc khiếu nại, khởi kiện được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian khiếu nại hoặc
khởi kiện, tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính vẫn phải thi hành quyết
định xử lý vi phạm hành chính. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật, thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Toà án.
Chương
11:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 129.
Quy định đối với các tổ chức đang hoạt động ngân hàng
1. Tổ chức tín dụng đã thành lập
và hoạt động theo giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành không phải thực hiện các thủ tục xin cấp lại giấy phép
thành lập và hoạt động.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ
thể thời gian để các tổ chức tín dụng tiến hành điều chỉnh cơ cấu tổ chức và hoạt
động phù hợp với những quy định của Luật này và những văn bản hướng dẫn thi
hành.
3. Các tổ chức không phải là tổ
chức tín dụng đang có hoạt động ngân hàng phải chấm dứt hoạt động hoặc phải xin
giấy phép hoạt động ngân hàng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 130.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1998.
2. Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác
xã tín dụng và công ty tài chính ngày 23 tháng 5 năm 1990 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.
3. Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng để tự mình huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc đề nghị Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Quốc hội huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cho phù hợp với
các quy định của Luật này.
Điều 131.
Hướng dẫn thi hành luật
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ
hai thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997.