BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 9 năm 2015
|
THÔNG TƯ1
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 218/2013/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014
hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm
2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để
cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2014;
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014;
3. Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm
2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT- BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:2
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy
định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu
khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức:
Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư
nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp
liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp
tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường
trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở
sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành
một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng,
phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp
ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn
thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện
có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện
không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng
tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì
thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm
a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ
chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 3. Phương pháp tính thuế
1.3 Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng
thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có)
nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định
theo công thức sau:
Thuế TNDN phải
nộp
|
= (
|
Thu nhập tính
thuế
|
-
|
Phần trích lập
quỹ KH&CN (nếu có)
|
) x
|
Thuế suất thuế
TNDN
|
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển
phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh
nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh
nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn
thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có
thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành của Việt Nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn,
giảm thuế thu nhập theo quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ
nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu
đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại
nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất
tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư
trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt
quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của
Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn,
giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật
pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước
ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối
với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu
thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
- Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu
tư tại nước ngoài bao gồm:
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có
xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác
nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số
thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người
nộp thuế.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài
được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần
thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được
trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ
tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với
doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách,
giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh
nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với
kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính
thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để
hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không
vượt quá 15 tháng.
4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi
kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm
dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời
gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ
tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính
thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi
kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2013 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa chọn chuyển
đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2014) được tính
từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/03/2014 (3 tháng), kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm tiếp theo (năm tài chính 2014) được tính từ ngày 01/04/2014 đến
hết ngày 31/03/2015.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng DN A được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4
năm tiếp theo), năm 2012 bắt đầu được miễn thuế thì DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế
như sau (miễn thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế các năm 2014, 2015, 2016,
2017).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo
kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50%
thuế TNDN 3 năm tính thuế tiếp theo tính từ năm tài chính 2014 (năm tài chính
2014 từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2016.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi
giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ tính thuế
năm chuyển đổi 2014 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu
đãi) thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN từ năm tài chính 2014 (từ
1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2017.
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải
là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam,
doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng
không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền
cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật:
2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động
cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị
không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy
đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% =
5.000.000 đồng.
6. Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí và thu
nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng
ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ
không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại
ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Điều 4. Xác định thu nhập tính
thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được
xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được
kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính
thuế
|
=
|
Thu nhập chịu
thuế
|
-
|
Thu nhập được miễn
thuế
|
+
|
Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy định
|
2. 4 Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm
thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định
như sau:
Thu nhập tính
thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được trừ
|
+
|
Các khoản thu
nhập khác
|
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ
chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh
nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác
nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế
suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật
phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất
22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất
thuế TNDN 10% theo quy định tại điểm D khoản 3 Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị
lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm
cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ
vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển
lỗ theo quy định.
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu
tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn
trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào
thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm
2014 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể
doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản
là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động
sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số
lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh
hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Điều 5. Doanh thu
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền
bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các
chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán: 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng
chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch
vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu
trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế
việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
2.5 Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ
cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC,
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số
trường hợp xác định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức
trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm
tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
b)6 Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng
hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp)
được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ
tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản
xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp
thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp
không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất
máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp
sản xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản
phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả
tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ
cho việc gia công hàng hóa.
d) Đối với hàng hóa
của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý,
ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng
số tiền bán hàng hóa.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng
giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng
theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên
thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều
năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền
trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế
toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc
xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác
định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả
tiền trước.
Trường hợp
doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền
thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số
năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
g) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán
thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo
ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu
nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác
phát sinh trong kỳ tính thuế.
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ
trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu
nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực
thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một
lần.
h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay,
doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch
toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận
chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát
sinh trong kỳ tính thuế.
k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số
tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
Ví dụ 6: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ
ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hóa
đơn này được tính vào tháng 1.
l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm
và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả phụ thu
và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá trị gia
tăng, bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm
là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại
lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba
bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp
thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc
lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm;
giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo
hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm
gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị
gia tăng.
Đối với hợp đồng
bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ
thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng
kỳ.
Trường hợp có
thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh
nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.
- Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản
thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm,
giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị
công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây
dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả
giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao
gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh
bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì
doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là
doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định
lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện
nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
o) Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng
(casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ
hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho
khách.
p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn
tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý
quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ
chứng khoán khác theo quy định của pháp
luật.
q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền
thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính
thuế.
Điều
6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế7
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản
2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ
từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá
trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận
chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp
không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai,
điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng
tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có
quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã
thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC
có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua
hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là số triệu đồng nhưng chưa
thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm
2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền
mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần
giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền
mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in
trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này
nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này
và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in
trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu
có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp
căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến
phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả
kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo
quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng
tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá
nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất
do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị
tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn
thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất,
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá
trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng
hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm
chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình
sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi
quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được
trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng
do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải
xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng,
giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn
hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm
chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và
xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động
làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần
áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề,
thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản
cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe
đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ
sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức
hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có
giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định
thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được
quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ
quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp
trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn
thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu
hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu
đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao
được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định
theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số
tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh
nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại
theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào
chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không
đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì
doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi
phí được trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản
cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản
xuất để hình thành nên tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân
chuyển, ... không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định
thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao
hết giá trị.
e) Một số trường hợp cụ thể được xác định như
sau:
- Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ
đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh
doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu
và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là
tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên
kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký
tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận
tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo
quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch,
khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho
mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch là tàu bay
dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao
tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải
hàng hóa, vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh
lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được
xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của
tài sản cố định theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ
ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện
thanh lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao
tài sản cố định). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí
được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe
là 5 tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng
- 1 tỷ đồng) = 0 đồng
- Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng
cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu
hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện
tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất
như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử
dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình
này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên
doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có
hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại
diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp
đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng
bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán
giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch
toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
- Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do
sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dùng để sửa chữa, để
di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới
12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu
hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ
sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu
hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng
đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục
theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để
sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu
hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá
trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô
hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá
mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định
theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường
nhưng không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp
doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì
giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
2.3. Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đối với một số nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch
vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào
theo mẫu số 01/TNDN kèm theo
Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh
toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người
sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre,
nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm
nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai
thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không
kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh
doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng
doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại
diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa,
dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi
phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường
hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm
mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch
vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có
đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá
nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ
trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá
nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho
cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng
từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá
nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm
thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế
thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền
thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho
người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải
trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán
theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo
hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và
mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động
tập thể; Quy chế Tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng
do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế
tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với
người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước
ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được
doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng
từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với
người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho
người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy
đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với
doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi
phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam
thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh
nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực
tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung
vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp
quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương
thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết
toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của
năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo
sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không
được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập
quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh
nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh
nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014,
DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với
trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi
số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm
chi phí tiền lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ
sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ
dự phòng tiền lương theo quy định.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ);
thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng
quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh
doanh.
2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người
lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người
lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng
tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức
chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm,
bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc
thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
2.8. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh
nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến,
không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng
theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi
phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa
đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động
đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của
doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền
ở, tiền phụ cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi
công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh
chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí
này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người
lao động đi công tác.
- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của
doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí,
mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó
được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua
website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi
phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình
vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người
lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện
tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận
chuyển.
2.10. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu
chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính
vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động
nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác
theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh
lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho
giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm
như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con
lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường
hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho
con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả
trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian
không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số
được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch
tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa
được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.11. Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người
để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người
lao động.
Khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện, cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài
việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng
và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động
tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng
do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế
tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với
các khoản chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường
hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).
2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người
lao động không theo đúng quy định hiện hành.
2.13. Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản
lý cho cấp trên.
2.14. Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội
(các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy
định của Hiệp hội.
2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những
hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản
xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng
từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước
không có các hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản
xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê
địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ
và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
2.16. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá
mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ 10: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định
trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí
thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi
phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên
100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê
mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài
sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép
hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không
quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí
để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu
kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại,
lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu... thì các khoản chi này được
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị
lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh
doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu góp vốn không tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất
kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt
quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn
điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo
tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp
đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã
được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ,
trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh
nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ
còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn
điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ
còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì
khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn
thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay
thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân
(x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17
Điều này)
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng
không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải
thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự
phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ kiểm toán độc lập.
2.20. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn,
theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa
chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động
đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể
cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh
dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn
bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất
kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa
phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định
vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính
toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hóa đơn, chứng từ hợp
pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế
phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực
tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có
tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào
chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì
doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch này.
2.21. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền
đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành
tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh
giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh
riêng biệt. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù
trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt
động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ
khi công trình đưa vào hoạt động.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc
đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động,
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính
hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc
ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí
được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc
thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc
khoản cho vay ban đầu.
2.22. Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi
tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp) không dùng đối tượng quy định tại
tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới
đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường
học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định
của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ
phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và
hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường;
Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục
(tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục,
thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của
pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường
học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ
khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh
là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học
sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài
trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BT'); kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng
hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.23. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng
quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại
tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y
tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải
là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết
bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên
của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông
qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp
luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là
nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ) theo mẫu số
04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo hóa đơn, chứng
từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ
bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả
thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ
xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm:
tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ
chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt
hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ
theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục
hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại
diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên
tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ
(theo mẫu số 05/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu
tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không
đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa,
làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không
có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo
thì đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng
cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ
theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình
nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản
tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng
tài trợ là bên nhận tài trợ (theo mẫu
số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); văn bản xác nhận
hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo);
hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền
(nếu tài trợ bằng tiền).
Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức
có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản
xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ
và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hóa đơn,
chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu
tài trợ bằng tiền).
2.26. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng
quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp
luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước là
chương trình được Chính phủ quy định thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả khoản tài trợ của
doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Chi tài trợ cho các đối tượng chính sách thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của
Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; Tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa
bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật gồm: Biên bản
xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ,
người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ)
là bên nhận tài trợ (theo mẫu số
07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hóa đơn, chứng từ
mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng
tiền).
Các quy định về nghiên cứu khoa học và thủ tục,
hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định tại Luật khoa học
và công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
2.27. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty
ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính
theo công thức sau:
Chi phí quản lý
kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính
thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tổng số chi phí
quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế
|
Tổng doanh thu
của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các
nước khác trong kỳ tính thuế
|
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty
nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở
thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công
ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán
bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở
nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công
ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt
Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế
theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí
quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.28. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh
phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
2.29. Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản
lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino
vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh
doanh casino.
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh
thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ
phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét
nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục
quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục
vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật có liên
quan.
- Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ
chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp
và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập,
thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi
phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao
động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp
cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;
chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ
sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch
họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt
trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo
hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ
khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo
hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và
những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi
nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính
thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế
thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền
lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động
không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện
trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia
(:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương
thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết
toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của
năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
- Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù
hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.31. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai
đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản
chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng
các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp
có phát sinh khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu
tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả
khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản
chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn
lại ghi giảm giá trị đầu tư.
2.32. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn
thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc
phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại
đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách
theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho
các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).
2.33. Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc
phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu
(trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các
khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
2.34. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt
mức thực tế phát sinh của năm.
Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của
năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ
cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là
số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã nộp Ngân sách
Nhà nước.
2.35. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc
thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính
bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế
độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính
khác theo quy định của pháp luật.
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu
trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ
9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn
bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp
doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà
theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp;
thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định
tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá
nhân.
Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:8
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng
khoán theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng
dẫn tại Chương V Thông tư này.
3. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công
nghệ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc
chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi
phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển
giao và các khoản chi được trừ khác.
5. Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng
doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu
hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại
(nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
6. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài
sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.
Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu
thu được từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại
của tài sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và
các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm
cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác
trong hợp đồng cho vay vốn.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay
vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù
trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu
thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay
vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù
trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính
khi xác định thu nhập chịu thuế.
8. Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số
tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
9.9 Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể
như sau:
Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ
giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải
trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi
phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi
xác định thu nhập chịu thuế.
- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản
nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau
khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi
phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu
nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi
hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập
khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc
ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí
được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh
thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ
phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
10. Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
11. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
12. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt,
tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực
hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi
thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt
về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính),
sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt,
tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực
hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi
thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt
về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính),
sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường
hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu
trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị
công trình trong giai đoạn đầu tư.
14.10 Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật
để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:
a) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài
sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản
ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch
tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản
đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá
trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất
được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu
tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch
tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền
sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị
quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực
hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không
được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ
thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền
sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm
giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số
năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh
giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).
Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục
thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường
hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế
theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng
đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh
giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền
sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn
lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
c) Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản
điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường
hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi
phí theo quy định).
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu
nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được
từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng
khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật
thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương
đương tại thời điểm nhận.
16. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác
doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp
với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở
sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời
(chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi
phí khác (nếu có).
Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất
doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật có liên quan.
17. Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử
dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch
toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây
dựng.
18. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ
hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính
trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong
ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu
nhập đó.
19. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi
đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ
bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm
đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ
bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm
không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được
tính vào thu nhập khác.
20. Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của
hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu
phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính giảm
trừ chi phí trong năm quyết toán đó. Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập
khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực
nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì
tính vào thu nhập khác của năm quyết toán phát sinh khoản thu nhập. Khoản thu
nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực sản
xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập
này được tính vào thu nhập khác.
21. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ
phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.
22.11 Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp
vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao
hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh
nghiệp thì xử lý như sau:
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định
là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không
tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp
nhận vốn góp.
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho
các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành
viên góp vốn cũ.
23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Thu nhập được miễn thuế
1.12 Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản,
thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng
trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của
doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy
định tại Thông tư này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm
cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế
biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông
sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế)
quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy
sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản
phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy
sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm,
hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu
nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý
vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của
hợp tác xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1
của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh
tế Việt Nam.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực
tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất;
nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật
nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3.13 Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn
thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ
ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ;
Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới
lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có
doanh thu từ bán sản phẩm;
Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm
trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu
khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có
thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo
công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về
khoa học có thẩm quyền xác nhận.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là
người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong
năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không
bao gồm thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định tại
Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người
trở lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
kinh doanh bất động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định
tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người
khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế
có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người
sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ
sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền liên quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người
nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người
nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người
dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối
tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được
miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội,
người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại
Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo
quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy
nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội,
người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ
phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận
góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên
nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp
A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong
doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh
nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 78 triệu đồng [(100 triệu - (100 triệu
x 22%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 78 triệu đồng
này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu
nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là
89 triệu đồng [100 triệu - (100 triệu x 22% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 89 triệu đồng này.
- Trường hợp
3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh
nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động
giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa,
nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ
chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức
nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng
sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của
pháp luật về kế toán thống kê.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải
(CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển
nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải
(CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm
phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo
quy định.
9.14 Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu;
thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác
của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt
động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước:
Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ
hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông
công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác
xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài,
Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho
người lao động nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập
khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao phải tính và nộp thuế theo quy định.
10. Phần thu nhập không chia:
a) Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả
Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định
của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa
khác. Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định
tại khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các
ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ
điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các
lĩnh vực xã hội hóa.
- Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong
các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình,
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để
hình thành tài sản của hợp tác xã.
c) Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo
quy định tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy
thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi
sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực
ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
Thủ tục chuyển giao công nghệ được thực hiện theo
quy định tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản quy pháp luật hướng dẫn thi
hành Luật chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực
thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (ban hành kèm theo Nghị định
số 133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định này (nếu có).
12.15 Thu nhập của văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập từ
các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí
điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Văn phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại
thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề
này.
Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch
âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì
chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập
miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá
5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các
quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau
khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng,
năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh
năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014.
Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng,
năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu
nhập năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và
chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các
năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một
năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm
tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định
số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của
những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập
theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp
số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ
được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển
khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo
kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và
liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh
lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của
các năm tiếp sau.
3.16 Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan
thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp
không phải quyết toán thuế theo quy định), số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước
khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát
sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp
nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của
doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển
lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia,
tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định
thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ
vốn chủ sở hữu được chia, tách.
Điều 10. Trích lập quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học
công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu
doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải
lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức
trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo
quy định của Điều này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại
Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70%
hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước
phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà
không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế
thu nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được
tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính
số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập
quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính
trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một
năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại thời điểm
thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp không được tính các khoản đã chi từ
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Trường hợp
doanh nghiệp có chi đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh
nghiệp từ quỹ phát triển khoa học công nghệ mà không đủ thì phần chênh lệch còn
lại giữa số thực chi và số đã trích quỹ sẽ được tính vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.
5. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về
hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc
thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm
về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc
chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân
chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký
với cơ quan thuế.
6. Trường hợp
Nghị định của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
khoa học và công nghệ có các nội dung về trích lập Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp quy định khác thì Bộ Tài chính và Bộ Khoa học Công
nghệ sẽ ban hành Thông tư Liên bộ hướng dẫn bổ sung nội dung này đảm bảo phù hợp
với quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
và Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp
1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp
được áp dụng thuế suất ưu đãi.
Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính từ ngày
01/04/2013 đến ngày 31/03/2014. Trường hợp
doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế suất ưu
đãi thì khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp tính và phân bổ số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp như sau:
Số thuế TNDN phải
nộp
|
=
|
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế
|
x 9 tháng x 25%
+
|
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế
|
x 3 tháng x 22%
|
12 tháng
|
12 tháng
|
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng
thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn
vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp
thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh
thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ
vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai
quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về
quản lý thuế.
Ví dụ 14: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm
tài chính từ ngày 01 tháng 4 năm này đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau, có doanh
thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã
[08] trên Phụ lục 03-1A/TNDN
kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm tài chính 2013 (từ
ngày 01/04/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không quá 20 tỷ đồng thì từ năm tài
chính 2014 (từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/3/2015) Công ty A được áp dụng
thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là 20%, nếu tổng doanh thu năm tài chính
2014 xác định theo hướng dẫn nêu trên mà trên 20 tỷ đồng thì năm tài chính 2015
(từ ngày 01/04/2015 đến hết ngày 31/3/2016) Công ty A áp dụng thuế suất thuế
TNDN 22%.
Đối với doanh nghiệp có năm trước liền kề không đủ
12 tháng, tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng
được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu
mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ
khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN
chia cho số tháng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu doanh
thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau
doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Ví dụ 15: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm
dương lịch, năm dương lịch 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng, bắt đầu kinh
doanh từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu bán hàng hóa cung
cấp dịch vụ mã số [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai
quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN
năm 2014 là 18 tỷ đồng, doanh thu bình quân tháng năm 2014 là 18 tỷ đồng chia
(:) 9 tháng bằng (=) 2 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A không được áp dụng thuế
suất thuế TNDN 20%, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu doanh thu bình
quân tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A áp dụng thuế
suất thuế TNDN 20%.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm
không đủ 12 tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm tính quý
theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết
thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt
quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư này). Doanh thu được xác định căn cứ
vào chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ
tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh theo Mẫu số
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế. Doanh
thu bình quân của các tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì
năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ
vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án
đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài
chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự
án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim,
vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế
suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao
trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục
địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
Chương III
NƠI NỘP THUẾ
Điều 12. Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường
hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch
toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi
có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này
không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công
trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Điều 13. Xác định số thuế phải
nộp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định
bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa
tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh
nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
=
|
Tổng chi phí của
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
Tổng chi phí của
doanh nghiệp
|
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số
liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế
do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử
dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi
phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp
tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008
và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp
đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ
tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp
có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử dụng ổn định
theo nguyên tắc nêu trên.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán
toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Chương IV
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG
KHOÁN
Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là
thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp
đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán
doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển
nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp (mẫu số 08) ban
hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không
nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị
tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên
thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác
định:
Thu nhập tính
thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần
vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển
nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực
tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc
thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển
nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp
đồng.
Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để
xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền
kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn
góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù
hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của
doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương
ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều
tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng
tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng
của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức
định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm
chuyển nhượng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ
chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có
giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
-17 Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng
trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh
nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở
sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm
toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá
trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần
vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế
toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ
kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua
của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại
tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua
vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển
nhượng.
Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên
quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp
chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được
một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác
nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm
quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ
tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp
khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ
đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên
doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp
nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A
tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên
quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ
chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70).
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì
khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập
chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển
nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm
xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước
ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có
trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.
Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc
chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ
phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không
tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại
thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập
này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản,
lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được
xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng
khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên
quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán
được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán của công ty đại
chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch
chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng
khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán
của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán
được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán của công ty đại
chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch
chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng
khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán
mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán
là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện
đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán
không thuộc các trường hợp nêu trên: giá
mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ
tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp
khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán
theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng
khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là
khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Chương V
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 16. Đối tượng chịu thuế
1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.
2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê
đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai
không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền
với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể
cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá
trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản
gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà
ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở
hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
Điều 17. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ
(-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu
có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được
xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ
giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động
chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển
nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng
chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì
tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng
bất động sản.
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm
bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng
ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách
hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng
mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi
phí trích trước của phần dự toán hạng mục
công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng
mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai
tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền
và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm.
Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn
thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp
lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp
thừa.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu
tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ %
trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh
doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm
phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định
vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một
số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng
thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định
theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần
chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài
chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết
thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều
năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm
thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước
chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử
dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm
nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các
bên thỏa thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê
biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thỏa
thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại
tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu
thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng
với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định
các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại
Điều 6 Thông tư này.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và
chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng
cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ
theo m² đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển
quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu
tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm
biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí khác đầu
tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo
công thức sau:
Chi phí phân bổ
cho diện tích đất đã chuyển nhượng
|
=
|
Tổng chi phí đầu
tư kết cấu hạ tầng
|
x
|
Diện tích đất đã
chuyển nhượng
|
Tổng diện tích đất
được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo
quy định pháp luật về đất)
|
Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển
nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung
nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng
khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động
sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi
phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã
chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập
chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán,
điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước
cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng.
Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa
vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định
hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số
thuế còn thiếu theo quy định.
b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao
gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp
với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,
thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất
thực nộp Ngân sách Nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá
nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng
từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ
trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất
động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là
giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi
góp vốn;
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của
Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp
thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa
kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn
thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung
giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho,
biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại
Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài
sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng
trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định
cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu
không có hóa đơn thì được lập Bảng kê ghi
rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận
tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận
theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường
giao thông, điện, cấp nước, thoát nước,
bưu chính viễn thông...
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có
trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản
được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều
ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp
không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được
phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng
doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào
chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh
toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%).
3.18 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 22%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác
định riêng để kê khai nộp thuế và không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản
chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động
sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo
đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định
của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo
đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính
phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định.
Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức
kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng
bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu
không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=)
vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay
chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng
(+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn,
chứng từ hợp pháp.
5. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động
sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định
tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm
thi hành án. Tổ chức được ủy quyền bán đấu
giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp
thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động
sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động
sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của
Tòa án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất
động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
Chương VI
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng
đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu
đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp
trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh
doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ
phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh
ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp
trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có
khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản
doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi
phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng
doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.
3.19 Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng
thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo
quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu
nhập sau:
a) Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm
d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự
án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và
thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ
kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.20 Doanh nghiệp có dự án đầu
tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định
ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp
có dự án đầu tư được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh
vực ưu đãi đầu tư và các
khoản thu nhập như thanh lý phế
liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ
giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền
gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu
nhập phát sinh từ hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ
các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
- Doanh
nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch
vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc
địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành
lập dự án đầu tư.
Ví dụ 15a: Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Sơn La (thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ vận tải. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp có nhiều
tuyến xe chạy cố định (đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ
Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng
(đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Hà Nội đến
thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn La).
Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải của doanh nghiệp căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn La
- thuộc địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn) và có điểm đi hoặc điểm
đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn La), cụ thể
như sau:
+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận
tải đối với các tuyến xe được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do có điểm
đi hoặc điểm đến tại địa bàn tỉnh Sơn La: tuyến xe cố định (đi từ Sơn La đến
thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại)
và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược
lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn La).
+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với
tuyến xe không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do điểm đi hoặc điểm
đến không thuộc địa bàn tỉnh Sơn La: tuyến xe đi từ thành phố
Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát
sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát
sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát
sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo
thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn
thực hiện dự án đầu tư.
* Ví dụ 15b: Ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực sản xuất):
Năm 2015, doanh nghiệp có dự án đầu
tư mới để thực hiện dự án sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn). Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp bắt đầu
sản xuất sản phẩm tại địa bàn tỉnh Hà Giang và xuất bán sản phẩm tại tỉnh Hà
Giang (địa bàn thực hiện dự án - địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn) và các tỉnh lân cận (ngoài địa bàn tỉnh Hà Giang) như tỉnh Cao Bằng
(địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa
bàn ưu đãi). Do sản phẩm bán ra đều sản xuất tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện
dự án đầu tư) nên thu nhập từ sản phẩm bán ở tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác đều
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện sản xuất tại địa
bàn tỉnh Hà Giang.
* Ví dụ 15c: Ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực xây dựng):
Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới
tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp thực
hiện hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời có hoạt động xây dựng
tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do hoạt động xây dựng thực
hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh
Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang.
Đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+ Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh
Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của
doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn
thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện
tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn
thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa bàn không thuộc địa
bàn ưu đãi.
* Ví dụ 15d: Ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ):
Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới
tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn) hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp có hoạt
động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời có hoạt động dịch vụ tại các
tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn),
thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do hoạt động dịch vụ thực hiện tại
địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà
Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang.
Đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+ Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh
Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của
doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn
thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện
tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn
thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do hoạt động dịch vụ thực hiện tại địa bàn không thuộc địa
bàn ưu đãi.
c) Doanh
nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ
thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
5.21 Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu
từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập
doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục
lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ
ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp
đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam
và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư
từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ
sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài
sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự
án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư
chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện
ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất
kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng
nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện
ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu
đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng
điều kiện ưu đãi theo quy định.
d) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà
trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn
đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn
tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã
được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng,
khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết
thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn,
bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng
ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự
án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước
ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự
án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án
đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu
tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014
thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày
01/01/2014.
Trong thời gian triển khai các dự án thành phần
theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu
tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh
nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi
thuế theo quy định nêu trên.
đ) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội
hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu
tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần
thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.
6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a)22 Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt
động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất
(gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu
kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa
bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu
đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại
(bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian
miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại
(không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế
áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở
rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa
bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải
đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án
đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu
tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở
rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm
đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng
thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật
trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo
diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch
toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định
theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản
này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh
doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể
từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư
nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực
hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không
đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện
theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu
đãi thuế mà giai đoạn năm 2009 - năm 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị
thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng
nêu trên thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị
thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho
thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng
đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu
(bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm
kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản
xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi
sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều
kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi
thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ
sung ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở
rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
Trường hợp
trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng thêm do đầu
tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:
Phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
Tổng thu nhập
tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)
|
x
|
Giá trị tài sản
cố định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá
tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản
xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất
kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Cách 2:
Phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
Tổng thu nhập
tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)
|
x
|
Giá trị vốn đầu
tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng vốn đầu tư
thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh
là tổng nguồn vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh
theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một cách phân bổ đối với
thu nhập phát sinh của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ 16: Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất nhựa
trong khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn
hưởng ưu đãi) và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất 15% trong
12 năm kể từ khi có doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu
thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty A có đầu tư mở
rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ đồng. Biết rằng
tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính thuế phát
sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không được hưởng ưu
đãi là 200 triệu đồng, thì:
Thu nhập do đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi
là:
Phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
(1,2 tỷ đồng -
200 triệu đồng)
|
x
|
5 tỷ đồng
|
20 tỷ đồng
|
|
=
|
250 triệu đồng
|
|
|
Thu nhập tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN
năm 2014 là: 200 triệu đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm
2014 là:
1,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu đồng
7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản
thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời
gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa
chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
8. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các
điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập nghiệp doanh nghiệp
và quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì
doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời
gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.
8a.23 Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của
doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt
động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng,
doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ
tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng
ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời
gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp
của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp
có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh
(không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp
bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa
chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp
đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ
tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được
lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào
thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo
quy định của pháp luật).
Ví dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát
sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế
là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện
ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ
hoạt động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ
hoạt động chuyển nhượng chứng khoán; phần
thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với
lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế
TNDN với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).
Ví dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát
sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế
là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc
diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh
doanh máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014,
DN B phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014:
doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy
tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm
2013 để bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ - 1 tỷ
= 0 tỷ)
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu
đãi thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát
sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế
là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc
diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy
nhiên doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy
DN C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước
(hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014:
doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động
kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt
động sản xuất phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ.
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt
động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng.
10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu
đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để
được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh
tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu
nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai
nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu
đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp
do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tùy theo mức
độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng
các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Điều 19. Thuế suất ưu đãi
1.24 Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng
đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu
công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng
dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công
nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;
đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp
thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông;
sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit,
các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo,
năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ
sinh học.
Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện,
hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển,
cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt
động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế.
Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì
phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo
quy định này.
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô
nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và
bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế,
tái sử dụng chất thải.
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng
ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản
thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ
cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 10
Thông tư này).
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được
cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy
định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi
thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới
thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối
thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm
được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và có tổng doanh
thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có
doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh
nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối
thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm
được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và sử dụng thường
xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu
tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện
sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm
được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng
12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu
chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan
trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà
nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp phép đầu tư chấp
thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số
tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu
có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử
phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười
hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật
công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư
đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao
theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản
phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô;
cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước
chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật
của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số
1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế có liên quan.
2.25 Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm
c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút
đầu tư.
b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều
này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh
tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ
khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao
động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ
thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp
thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông,
sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng,
dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm)
năm.
3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động
áp dụng đối với:
a)26 Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường,
giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn
của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa được thực hiện theo danh mục do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất
bản theo quy định của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản,
in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của
Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ.
Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi
thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng
cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các
đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà
nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng
các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về
đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định
của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy
định tại điểm này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc
cho thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh
doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của
khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ
ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn
giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này
được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được
áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê
mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch
toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát
sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được
xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
e)27 Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu
nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa
bàn kinh tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn; Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất,
khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP; Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy
sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho
thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn
kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3a.28 Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm
(10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất
máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất
thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát
triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề
truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm,
các sản phẩm văn hóa).
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 áp dụng thuế suất 17%.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động
(từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ
tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã
và Tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%; từ ngày
1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ
chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại
Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối
với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự
án ứng dụng công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi về thời gian
miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp
trong chín năm tiếp theo đối với:
a)29 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại
khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1
Điều 11 Thông tư này).
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp
trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3.30 Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp
theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều
19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công
nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi
quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị
loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm
các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các
đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày
01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn
không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ
vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định
tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày
07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đó thị và văn bản sửa đổi Nghị định
này (nếu có).
4.31 Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính
liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới
được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế
trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh
doanh thu.
Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu
tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập
chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được
tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần
mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu
tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm
thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy
định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5.32 (được bãi bỏ)
Điều 21. Các trường hợp giảm
thuế khác
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ
chiếm trên 50% tổng 150 lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên
trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt
thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng
công ty không Trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc
thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực
chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc
lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế,
mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào
thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh
nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập
doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế
theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp
không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế,
giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về
thuế theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN33
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 08 năm
2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ
tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp
đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định của các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho thời
gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường
hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu đãi thuộc diện
đang được hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về
thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn
thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu
đang thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho
thời gian còn lại nếu đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng.
Dự án đầu tư mở rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Khoản
này là dự án đầu tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về trước và các dự
án này đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về trước.
Việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế
được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản
pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước
và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
Khoảng thời gian còn lại bằng số năm doanh nghiệp
còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế)
theo hướng dẫn tại Thông tư trừ đi số năm doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi
(thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định của các văn bản
quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu
nhập doanh nghiệp. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải
đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết
thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp luật
trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được chuyển sang áp dụng ưu
đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian
còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang
trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế,
giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang
được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo các
văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không hưởng
thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi
cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang
được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các văn bản
quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số năm giảm thuế
còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm
doanh nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2013, tiếp tục hưởng số năm
áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết
thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về
thuế thu nhập doanh nghiệp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2a.34 Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm
2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu
đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản
hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định
của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành
cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến
ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục
quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản
xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu
đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại
thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối
với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy
định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2b.35 Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong
giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện
ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
2c.36 Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng
01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi
thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng
dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể
từ kỳ tính thuế năm 2015.
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa
bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm
2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy
định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật
số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ
tính thuế năm 2015.
2d.37 Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có
dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ.38 Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b,
2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ
dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi
nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ
dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu
tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh
nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có
doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu).
3.39 Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá
trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số
32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước
thời điểm ngày 01/01/2014 và đưa dự án đầu tư mở rộng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, phát sinh doanh thu kể từ ngày 01/01/2014 nếu dự án đầu tư mở rộng
này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu
công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị
loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên
địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại theo hướng
dẫn tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
4. Thông tư này thay thế Thông tư số
123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.
5. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn
tại Thông tư này.
6. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết
toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2014 thực hiện theo các quy định tương ứng
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm 2014.
7. Trường hợp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều
ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội
dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế
đó.
8.40 Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về
tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động
khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu
đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt,
may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu
đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều
kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời
gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định
số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh
ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.
Trường hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án
chuyển đổi theo văn bản trước đây (không phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã
hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn
tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại
theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp thực hiện khai điều chỉnh, bổ
sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về
quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi khai
sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp
có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì được bù trừ với số thuế phải
nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường
hợp doanh nghiệp đã thực hiện điều chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt
may theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền
chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không
thực hiện điều chỉnh lại.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng
dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của
Thông tư này thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Cổng TTĐT của Bộ Tài chính (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCT (PC) (5b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BẢNG
KÊ DANH MỤC MẪU BIỂU BAN HÀNH
KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa
đơn (Mẫu số 01).
2. Bảng kê thanh toán tiền điện, nước (Mẫu số 02).
3. Biên bản xác nhận tài trợ cho giáo dục (Mẫu số
03).
4. Biên bản xác nhận tài trợ cho y tế (Mẫu số 04).
5. Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục hậu quả thiên
tai (Mẫu số 05).
6. Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà tình nghĩa, nhà
đại đoàn kết (Mẫu số 06).
7. Biên bản xác nhận tài trợ theo chương trình của
Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn (Mẫu số 07).
8. Tờ khai thuế TNDN đối với việc bán toàn bộ Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (Mẫu số 08)
Mẫu số: 01/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
BẢNG
KÊ THU MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
MUA VÀO KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN
(Ngày ……. tháng …… năm
……………)
- Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………
…………………………………………………………………………….
|
Mã số thuế:
|
- Địa chỉ: ..................................................................................................................
- Địa chỉ nơi tổ chức thu
mua:..................................................................................
- Người phụ trách thu mua: .....................................................................................
Ngày tháng
năm mua hàng
|
Người bán
|
Hàng hóa mua vào
|
Ghi chú
|
Tên người bán
|
Địa chỉ
|
Số CMT nhân dân
|
Tên mặt hàng
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Tổng giá thanh
toán
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng giá trị hàng hóa
mua vào: ……………………………………………………….
Người lập bảng
kê
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày …. tháng
…. năm 201..
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng trên mà đơn vị
mua của người bán không có hóa đơn, lập bảng
kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, doanh nghiệp ghi đầy đủ các chỉ tiêu
trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hóa
mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua bán giữa người bán và
người mua lập trong đó ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng
mua, địa chỉ, số CMTND của người bán và ký nhận của bên bán và bên mua.
- Đối với doanh nghiệp có tổ chức các trạm nơi thu
mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Doanh nghiệp
lập bảng kê tổng hợp chung của các trạm.
Mẫu số: 02/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
BẢNG
KÊ THANH TOÁN TIỀN ĐIỆN, NƯỚC41
(được bãi bỏ)
Mẫu số: 03/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO GIÁO DỤC
Chúng tôi gồm có:
Tên doanh nghiệp [đơn vị tài trợ]:
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Tên cơ sở giáo dục/Học sinh, sinh viên/Cơ quan, tổ
chức (đơn vị nhận tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cơ
sở giáo dục, học sinh, sinh viên] nhằm mục đích:
- Tài trợ cho trường học □
- Tài trợ thiết bị phục vụ việc giảng dạy, học tập
và hoạt động của trường học □
- Tài trợ học bổng □
- Tổ chức cuộc thi….. □
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ………..
Bằng tiền: ……………..
Hiện vật: …………… quy ra trị giá VND: …………………
Giấy tờ có giá …………………… quy ra trị giá VND …………………..
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài
trợ ).
[Tên cơ sở giáo dục; tên học sinh, sinh viên; cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của
khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới
đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại ………….. ngày ...
tháng... năm .... và được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên nhận tài
trợ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Giám đốc cơ sở
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số: 04/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO Y TẾ
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Tên cơ sở y tế /đơn vị nhận tài trợ:
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cơ
sở y tế/ đơn vị nhận tài trợ]:
- Tài trợ cho cơ sở y tế □
- Tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc □
- Tài trợ bằng tiền □
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ………………
Bằng tiền: ………………….
Hiện vật: …………………… quy ra trị giá VND: ……………………..
Giấy tờ có giá ………….. quy ra trị giá VND ………………………………..
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài
trợ).
[Tên cơ sở y tế/đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử dụng
đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận
tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi ... tại ….. ngày ...
tháng... năm .... và được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên nhận tài
trợ
|
Giám đốc
doanh nghiệp
|
Mẫu số: 05/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ [Tên đơn vị nhận tài trợ hoặc cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]:
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [đơn
vị nhận tài trợ] để khắc phục hậu quả thiên tai: …………….
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là …………….
Bằng tiền: ………………
Hiện vật: ……………… quy ra trị giá VND: ………………..
Giấy tờ có giá ……………………… quy ra trị giá VND ………..
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài
trợ).
[Tên đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục
đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký
tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại ……… ngày ...
tháng... năm .... và được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên nhận tài
trợ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Giám đốc
doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số: 06/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ XÂY NHÀ TÌNH NGHĨA, NHÀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức
có chức năng huy động tài trợ]
Địa chỉ: Số điện thoại:
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cá
nhân, tổ chức] để xây nhà tình nghĩa/ xây nhà đại đoàn kết.
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ………………………..
Bằng tiền: …………………
Hiện vật: …………….. quy ra trị giá VND: ……………………
Giấy tờ có giá ………….. quy ra trị giá VND ……………………
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài
trợ ).
[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức có chức năng
huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử
dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi ... tại ………………. ngày
... tháng... năm .... và được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên nhận tài
trợ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Giám đốc
doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số: 07/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ THEO CHƯƠNG TRÌNH NHÀ NƯỚC DÀNH CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG THUỘC ĐỊA
BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN.
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức
có chức năng huy động tài trợ]
Địa chỉ: Số điện thoại:
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cá
nhân, tổ chức] theo chương trình Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ……………………..
Bằng tiền: ……………………..
Hiện vật: ……….. quy ra trị giá VND: ……………………
Giấy tờ có giá ……………….. quy ra trị giá VND ………………………
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài
trợ ).
[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức có chức năng
huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử
dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại ngày
.................... tháng... năm .... và được lập thành ……… bản như nhau, mỗi
bên giữ 01 bản.
Bên nhận tài
trợ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Giám đốc
doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số: 08/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
TỜ
KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Dùng cho doanh
nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động bán toàn bộ Công ty TNHH
một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn
với bất động sản)
[01] Kỳ tính thuế: □ Từng lần phát sinh: Ngày …………
tháng ……… năm ………
[02] Lần đầu □ [03] Bổ sung lần thứ: □
1. Bên chuyển nhượng:
[04] Tên người nộp thuế...........................................................................................
[06] Địa chỉ trụ sở:
...................................................................................................
[07] Quận/huyện: ………………………… [08] tỉnh/thành phố: ................................
[09] Điện thoại: ………………………… [10] Fax: …………………… [11]
Email: .....
2. Bên nhận chuyển nhượng:
[12] Tên tổ chức/cá nhân nhận chuyển nhượng:
.....................................................
[13] Mã số thuế (đối với
doanh nghiệp) hoặc số chứng minh nhân dân (đối với cá nhân):
[14] Địa chỉ:
..............................................................................................................
[15] Hợp đồng chuyển nhượng: Số: .... ngày ....
tháng .... năm có công chứng hoặc chứng thực tại UBND phường (xã) xác nhận ngày
... tháng ... năm.... (nếu có).
[16] Tên Đại lý thuế (nếu
có):..................................................................................
[18] Địa chỉ:
...............................................................................................................
[19] Quận/huyện: ………………………… [20] tỉnh/thành phố: .................................
[21] Điện thoại: …………………………… [22] Fax: …………… [23]
Email: .............
[24] Hợp đồng đại lý: số ………………..….. ngày
.....................................................
Đơn vị tiền: đồng Việt
Nam
STT
|
Chỉ tiêu
|
Mã chỉ tiêu
|
Số tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Doanh thu của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn
với chuyển nhượng bất động sản
|
[25]
|
|
2
|
Chi phí của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản
|
[26]
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
2.1
|
- Giá vốn của đất chuyển nhượng
|
[27]
|
|
2.2
|
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất
|
[28]
|
|
2.3
|
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu
|
[29]
|
|
2.4
|
- Chi phí cải tạo san lấp mặt bằng
|
[30]
|
|
2.5
|
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
|
[31]
|
|
2.6
|
- Chi phí khác (bao gồm cả giá mua của phần vốn
chuyển nhượng)
|
[32]
|
|
3
|
Thu nhập từ hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản ([33]=[25]-[26])
|
[33]
|
|
4
|
Số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được
chuyển kỳ này
|
[34]
|
|
5
|
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ
hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản ([35]=[33]-[34])
|
[35]
|
|
6
|
Thuế suất thuế TNDN (22%)
|
[36]
|
|
7
|
Thuế TNDN phải nộp ([37]=[35] x [36])
|
[37]
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: ………….
Chứng chỉ hành nghề số ……………..
|
…., ngày ….
tháng …. năm ….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
1
Văn bản này được hợp nhất từ 04 Thông tư sau:
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm
2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2014;
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm
2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014;
- Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm
2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 04 Thông tư nêu
trên.
2
Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục hành
chính về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội
dung như sau:"
Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật
số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định
tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:”
Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính có
căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH11 sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật thuế;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế
thu nhập doanh nghiệp như sau:”
3
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
4
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
5
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
6
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2014.
7
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Khoản 2.21 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015).
(Một số nội dung của Điều này đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC
ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 và tại Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014).
8
Khổ này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
9
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015.
10
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
11
Khoản này được thay thế theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
12
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 8 năm 2015.
13
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
14
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
(Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014).
15
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
16
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
17
Gạch đầu dòng này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
18
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
19
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
20
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
21
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
(Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014).
22
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội
thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công
nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh” được thay thế bởi cụm
từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không
bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương
và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày
01/01/2009” theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
23
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
24
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Điểm đ Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
25
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015.
26
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
27
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015.
28
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
29
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
30
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
31
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015.
32
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
33
Điều 7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 9 năm 2014.
Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu
mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời
gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo
quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến
hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.
2. Bãi bỏ các hướng dẫn, mẫu biểu tại các Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại Thông
tư này.
3. Các thủ tục hành chính về thuế khác không được
hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện
hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
được nghiên cứu giải quyết./. ”
Điều 22, Điều 24 và Điều 25 Thông tư số
151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 22. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2014.
Riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng
cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
Điều 24. Tạm thời chưa thực hiện
truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đã ban hành Quyết định
xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời gian xử lý khiếu nại) đối
với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhưng chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các
loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ
tướng Chính phủ quy định cho đến khi có hướng dẫn mới của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông
tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./. ”
Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính
khác năm dương lịch thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(thời gian miễn thuế, giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định
tại Thông tư này được tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ
ngày 01/01/2015.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài
phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở về trước doanh nghiệp thực hiện kê khai,
nộp thuế theo quy định tại Thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm
tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản thu nhập trên về nước thì không phải thực
hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này. Khoản thu nhập từ dự án đầu
tư tại nước ngoài từ kỳ tính thuế năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
2. Bãi bỏ điểm 2.21 Khoản 2 Điều 6,
Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và các nội dung hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với
quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của
Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./. "
34
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 8 năm 2015.
35
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 8 năm 2015.
36
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 8 năm 2015.
37
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 8 năm 2015.
38
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 8 năm 2015.
39
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 8 năm 2015.
Cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội
thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công
nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh” được thay thế bởi cụm
từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không
bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương
và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày
01/01/2009” theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
40
Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
41
Mẫu biểu này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.