VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 01 năm 2023
|
LUẬT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
2. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
3. Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6
năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;
4. Luật Dầu khí số 12/2022/QH15 ngày 14 tháng 11
năm 2022 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023;
5. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15
ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu
thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy
định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường
trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh
doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại
Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như
sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam
và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại
Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập
chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú
đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại
Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản
thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3.[2] Cơ sở thường
trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở
này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công
xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt,
lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư
vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại
diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện
không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường
xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Điều 3. Thu nhập chịu
thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều
này.
2.[3] Thu nhập
khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu
nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập
từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay
đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ
kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển
phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh
nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước
mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu
nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập
doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Điều 4. Thu nhập được
miễn thuế
1.[4] Thu nhập từ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của
hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của
doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động
đánh bắt hải sản.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật
trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm,
sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
4.[5] Thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ
30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai
nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên,
không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động
sản.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho
người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối
tượng tệ nạn xã hội.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên
doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Luật này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động
giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt
động xã hội khác tại Việt Nam.
8.[6] Thu nhập từ
chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng
chỉ giảm phát thải.
9.[7] Thu
nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt
động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng
Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà
nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập
của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý
nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
10.[8] Phần thu nhập không chia của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh để lại để đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó; phần thu nhập không chia của cơ sở y tế thực hiện xã hội hóa nhưng
không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phần thu nhập không chia của
cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, lĩnh vực xã hội
hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên
ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác; phần
thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật Hợp tác xã.
11.[9] Thu nhập từ
chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 5. Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định
theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng
lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại
điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ tính
thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế
suất.
Điều 7. Xác định thu nhập
tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được
xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được
kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản
chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu
nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
3.[10] Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập
từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập
từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu
lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong kỳ tính thuế.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Điều này.
Điều 8. Doanh thu[11]
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ
thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Điều này.
Điều 9. Các
khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế[12]
1. Trừ các khoản chi quy định tại
khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu
thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a)[13]
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên
tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm
hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn
kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh
doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt
mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định
của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn
sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm vay;
g) Khoản trích khấu hao tài sản cố
định không đúng quy định của pháp luật;
h) Khoản trích trước vào chi phí
không đúng quy định của pháp luật;
i) Tiền lương, tiền công của chủ
doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp
tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch
toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc
không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
k) Phần chi trả lãi tiền
vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
l) Phần thuế giá trị gia
tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu
trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
m)[14]
(được bãi bỏ)
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ
cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại
đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của
pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
o) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho
người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
p) Các khoản chi của hoạt
động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán
và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.[15] Khoản chi
bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh khoản chi bằng ngoại
tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Điều này.
Điều 10. Thuế suất[16]
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi
về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất
22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá
hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định
doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh
thu của năm trước liền kề.
3. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với
từng hợp đồng dầu khí; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến
50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.[17]
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Điều này.
Điều 11.
Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất;
trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số
thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp theo quy định của Luật này.
2. Phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp
quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính.
Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có
trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản
xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Điều này.
Chương III
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
Điều 13. Ưu đãi về thuế suất[18]
1. Áp dụng thuế suất 10% trong thời
gian mười lăm năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát
triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển
công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo
quy định của Luật Công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh
doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của
pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật
liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch,
năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ
môi trường;
c) Thu nhập của doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật
Công nghệ cao;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một
trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối
thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm,
chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối
thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
đ)[19]
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các
tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho
công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản
phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô;
cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn
kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này;
e)[20] Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản
xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu
tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng,
sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không
quá năm năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao và môi trường;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua
đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật Nhà ở;
c) Thu nhập của cơ quan báo chí từ
hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật Báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định
của Luật Xuất bản;
d)[21]
Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến
nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi
trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản
xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế
muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
đ) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời
gian mười năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm
tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất,
tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu
nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.
3a[22].
Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
4. Áp dụng thuế suất 20% đối với
thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu
nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất
17%.
5.[23]
Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:
a) Đối với dự án cần đặc biệt thu
hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá
mười lăm năm;
b) Đối với dự án quy định
tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa
có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên hai mươi nghìn tỷ đồng/năm
chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên trên
sáu nghìn lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước,
cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà
ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc
hóa dầu.
Thủ tướng Chính phủ quyết định
kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo
dài thêm không quá mười lăm năm.
5a.[24] Đối với
các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính
phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu
đãi quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá
1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này
và được kéo dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu
tư.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh
nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng
dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng
công nghệ cao.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Điều này.
Điều 14. Ưu
đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế[25]
1. Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2
Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số
thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
1a.[26] Đối với
các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính
phủ quyết định áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo.
2. Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật
này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công
nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi
theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50%
số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế
đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ
dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ
năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính
từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 13 của Luật này được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận
là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư
phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba
tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án
đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối
với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối
với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời
gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn,
lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được hưởng
ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố định
tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai
mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự
án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố
định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước
khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng thêm tối
thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt
động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Luật
này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì áp dụng
ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt
động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư
mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế
quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất,
kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản
này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại
doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Điều này.
Điều 15. Các
trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng
nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao
động nữ.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người
dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao
động là người dân tộc thiểu số.
3.[27]
Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm
50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công
nghệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Điều này.
Điều 16. Chuyển lỗ[28]
1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển
lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển
lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ
hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang
năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Trích
lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1.[29] Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc thực
hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn
phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo
quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn năm năm, kể từ
khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc
sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp
ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã
trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi
phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để
tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian
trích lập quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính
trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một
năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính
trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là lãi phạt chậm nộp theo quy định của Luật
Quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ
đến khi thu hồi.
3. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản
chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Điều 18. Điều kiện
áp dụng ưu đãi thuế[30]
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16
và 17 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của
Luật này không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán
riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được
thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định
theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế
trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản
1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật này
không áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở
xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này; thu nhập từ chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động
khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Trường hợp khác theo quy định
của Chính phủ.
4. Trong cùng một thời gian, nếu
doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản
thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[31]
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Luật này thay thế Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 09/2003/QH11.
3. Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11
tiếp tục được hưởng các ưu đãi này cho thời gian còn lại theo quy định của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11; trường hợp mức ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế
thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Luật này thì được áp dụng ưu đãi thuế
theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại.
4. Doanh nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn
thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11 mà chưa có thu nhập chịu thuế thì thời điểm bắt đầu tính thời gian
miễn thuế, giảm thuế được tính theo quy định của Luật này và kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
Điều 20. Hướng dẫn
thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành các điều 4, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 18 và các nội dung cần thiết
khác của Luật này theo yêu cầu quản lý./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.”.
Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật
Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2013/QH13, Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2012/QH13, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật Hải quan số 54/2014/QH13.”.
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư.”.
Luật Dầu khí số 12/2022/QH15 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Dầu khí.”.
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh.”.
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[3] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:
“2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng
tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy
định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản,
trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán
ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả
không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ
sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở ngoài Việt Nam.”.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:
“Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của
hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần
thứ hai theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2014.
[6] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
[7] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
[8] Khoản này
được bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 1 Điều 119 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
[9] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
[10] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[11] Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi
phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân
sách nhà nước tại Điều này theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Luật số
71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[12] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[13] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:
“a) Khoản chi thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật;”.
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần
thứ hai theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[14] Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 5
Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014
như sau:
“m) Phần chi quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ
chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được
trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương
mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;”.
Điểm này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[15] Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi
phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân
sách nhà nước tại khoản này theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Luật số
71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật
số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[17] Cụm từ “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến
50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.” được thay thế bằng cụm từ
“Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50%
phù hợp với từng hợp đồng dầu khí; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ
32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.” theo quy định tại
khoản 1 Điều 67 của Luật Dầu khí số 12/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2023.
[18] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[19] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
[20] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
[21] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:
“d) Thu nhập của doanh nghiệp
từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng,
vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản
nông sản, thủy sản và thực phẩm;”.
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[22] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
[23] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:
“5. Đối với dự án cần đặc biệt
thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm
năm.”.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần
thứ hai theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[24] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 75 của Luật Đầu tư số
61/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[25] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[26] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 75 của Luật Đầu tư số
61/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[27] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
[28] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[29] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[30] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[31] Điều 2 của
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về áp dụng thuế
suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không
quá hai mươi tỷ đồng tại khoản 6 Điều 1 và quy định về áp dụng thuế suất 10% đối
với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội
tại khoản 7 Điều 1 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
3. Doanh nghiệp có dự án đầu
tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế) theo quy định
của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm
Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại
theo quy định của các văn bản đó. Trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo
quy định của Luật này thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy
định của Luật này theo diện ưu đãi đối với đầu tư mới cho thời gian còn lại nếu
đang hưởng theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện
ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu
tư mở rộng.
Tính đến hết kỳ tính thuế năm
2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu
đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Luật này thì kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời
gian còn lại.
4. Bãi bỏ các nội dung quy định
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại các điều, khoản của các luật sau đây:
a) Khoản 2 Điều 7 của Luật bảo
hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13;
b) Khoản 2 Điều 4 của Luật bảo
hiểm y tế số 25/2008/QH12;
c) Khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều
12; khoản 2 Điều 18; khoản 2 Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 22; khoản 3 Điều
24 và khoản 2 Điều 28 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12;
d) Các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và
8 Điều 44, Điều 45 của Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11;
đ) Khoản 1 Điều 53, khoản 5 Điều
55 và khoản 3 Điều 86 của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11;
e) Khoản 1 Điều 68 của Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài số 72/2006/QH11;
g) Khoản 2 Điều 6 của Luật bảo
hiểm xã hội số 71/2006/QH11;
h) Khoản 3 Điều 8 của Luật trợ
giúp pháp lý số 69/2006/QH11;
i) Khoản 3 Điều 66 của Luật
giáo dục đại học số 08/2012/QH13;
k) Điều 34 của Luật người khuyết
tật số 51/2010/QH12;
l) Khoản 4 Điều 33 của Luật đầu
tư số 59/2005/QH11;
m) Khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều
73, khoản 3 Điều 117 và khoản 3 Điều 125 của Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11.
5. Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”.
Khoản 3 Điều 2 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung theo khoản 9 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2015 quy định như sau:
“3. Doanh nghiệp có dự án đầu
tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định
của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng
ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp
luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi,
bổ sung cho thời gian còn lại.
Tính đến hết kỳ tính thuế
năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất
ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 32/2013/QH13 thì kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn
lại.”.
Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 6
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định
về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế,
thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại:
a) Điều 8 và khoản 3 Điều 9
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13;
b) Khoản 1 Điều 6 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13;
c) Khoản 3 Điều 7 của Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 31/2013/QH13;
d) Điều 6 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13.
3. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều
49 của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.
4. Bãi bỏ các quy định liên
quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản
1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21 của Luật Thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
26/2012/QH13.
5. Chính phủ, cơ quan có thẩm
quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”.
Điều 76 và Điều 77 của Luật Đầu tư số
61/2020/QH14, có hiệu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 76. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số
04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số
67/2014/QH14.
4. Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng
số định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước
công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục
hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu
tư, đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật này.
Điều 77. Quy định chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư
theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận
đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng
và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành;
d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
4. Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp
thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm
2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này
thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp
nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích
sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có
bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này.
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để
thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện quy định tại
Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì được tiếp tục áp dụng
điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
7. Quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này
áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.
8. Trường hợp pháp luật quy định thành phần hồ
sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư.
9. Đối với địa phương gặp khó khăn trong bố
trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người
lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều
chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp thành lập
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu
công nghiệp.
Phần diện tích đất phát triển nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài phạm vi ranh giới địa lý của
khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường theo quy định của
pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Việc chuyển tiếp đối với hoạt động đầu tư
ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cấp
trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực;
b) Nhà đầu tư được cấp Giấy phép, Giấy chứng
nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thực
hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
theo quy định của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép, Giấy chứng
nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được
cấp.
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả
theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật
số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy
định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số
28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 68 và Điều 69 của Luật Dầu khí số
12/2022/QH15, có hiệu kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 68. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7
năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10, Luật số
10/2008/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Điều 69. Quy định chuyển tiếp
1. Nhà thầu ký
kết hợp đồng dầu khí đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng dầu
khí đã ký kết và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp.
2. Đề
án, báo cáo, kế hoạch, chương trình dầu khí đã phê duyệt trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt và
không phải bổ sung các nội dung quy định tại Luật này.
3. Báo cáo, kế
hoạch, chương trình, hợp đồng dầu khí đã trình cơ quan có thẩm quyền trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải trình lại và được thẩm định, phê
duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Hoạt động vận hành khai thác
tận thu theo cơ chế điều hành đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã được ban hành và quy định của
pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”.
Điều 120 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh số 15/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 quy định như
sau:
“Điều 120. Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại
các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
2. Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Hội đồng
Y khoa Quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027
đối với chức danh bác sỹ;
b) Từ ngày
01 tháng 01 năm 2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng
lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm
sàng.
4. Điều kiện
phải đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước
ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 và điểm c khoản 2 Điều 30 của
Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2032.
5. Quy định
về hạ tầng công nghệ thông tin tại điểm d khoản 2 Điều 52 của Luật này thực hiện
như sau:
a) Từ ngày
01 tháng 01 năm 2027 đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động từ ngày 01 tháng
01 năm 2027;
b) Chậm nhất
từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy
phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
6. Việc áp
dụng tiêu chuẩn chất lượng tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này thực hiện
như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đối với bệnh viện;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với các
hình thức tổ chức khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Quy định
về cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 104 của Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
8. Hoàn
thành việc xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
9. Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với bệnh
viện tư nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.”.