CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 42/2001/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2001
|
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Nghị định này quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Nghị định này áp dụng đối với
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi
giới bảo hiểm và hoạt động đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm thực hiện.
3. Nghị định này không áp dụng
đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm
khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
Điều 2. Chính
sách của Nhà nước đối với chương trình bảo hiểm phục vụ mục tiêu phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
1. Nhà nước có cơ chế, chính sách
tài chính hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm;
2. Nhà nước trợ giúp kỹ thuật cho
các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm bảo hiểm; tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập; mở rộng nội dung, phạm
vi, địa bàn hoạt động;
3. Nhà nước có các chính sách ưu
đãi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chính
sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước
1. Nhà nước bảo đảm cấp đủ vốn điều
lệ cho các doanh nghiệp hoạt động;
2. Nhà nước đầu tư các nguồn lực
để thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ cho chương trình mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội;
3. Nhà nước có các chính sách ưu
đãi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên
tắc tham gia bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt
Nam.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm không có trụ sở ở
Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Các doanh nghiệp bảo hiểm
hoạt động ở Việt Nam chưa cung cấp được loại sản phẩm bảo hiểm mà tổ chức, cá
nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm;
b) Theo quy định của các điều
ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
3. Hợp đồng bảo hiểm được giao
kết giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với doanh nghiệp bảo hiểm không có trụ
sở ở Việt Nam trái với các quy định tại khoản 2 Điều này bị coi là vô hiệu.
Điều 5. Sản
phẩm bảo hiểm
1. Căn cứ các loại nghiệp vụ bảo
hiểm quy định tại Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính công bố danh
mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm.
2. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
được kinh doanh các loại sản phẩm bảo hiểm quy định trong giấy phép thành lập và
hoạt động, theo quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm
đã đăng ký với Bộ Tài chính hoặc được Bộ Tài chính phê chuẩn, ban hành.
Điều 6. Bảo
hiểm bắt buộc
1. Doanh nghiệp bảo hiểm được kinh
doanh bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán bảo hiểm bắt buộc.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng thực hiện bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc.
Điều 7. Lệ
phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
mức lệ phí mỗi lần cấp giấy phép là 0,1% vốn pháp định.
Điều 8. Thủ
tục trước khi doanh nghiệp bảo hiểm khai trương hoạt động
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể
từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải
hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để khai trương hoạt
động. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì
bị thu hồi giấy phép.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng
báo hàng ngày của báo Trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
trong 5 số liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn
hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn
điều lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số giấy phép và ngày cấp giấy
phép thành lập và hoạt động;
e) Các sản phẩm bảo hiểm được
phép kinh doanh.
Điều 9. Gửi
thông báo cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động
Trong trường hợp Bộ Tài chính
cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, chấp thuận cho doanh nghiệp bảo
hiểm thay đổi một trong những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật kinh
doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính thông báo ngay bằng văn bản kèm theo bản sao giấy
phép thành lập và hoạt động, quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc quyết định chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và
hoạt động cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 10.
Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm được tổ
chức và hoạt động dưới các hình thức sau đây:
1. Đối với Tổng công ty bảo hiểm
nhà nước:
a) Văn phòng trụ sở chính của
Tổng công ty;
b) Văn phòng trụ sở chính của các
đơn vị thành viên;
c) Văn phòng đại diện.
2. Đối với các doanh nghiệp bảo
hiểm nhà nước khác, công ty cổ phần bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có vốn
đầu tư nước ngoài:
a) Văn phòng trụ sở chính của
công ty;
b) Chi nhánh;
c) Văn phòng đại diện.
3. Việc mở chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam ra nước ngoài phải được Bộ Tài chính
chấp thuận và tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 11.
Chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Chi nhánh của doanh nghiệp
bảo hiểm là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, hoạt động theo quy định
của Nghị định này và được quy định trong điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh
nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của chi nhánh.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được mở
chi nhánh ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính để thực hiện các nội dung hoạt động được quy định tại giấy phép thành lập
và hoạt động.
3. Hồ sơ xin mở chi nhánh bao
gồm:
a) Đơn xin mở chi nhánh;
b) Báo cáo đánh giá tình hình
hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính trước;
c) Báo cáo điều tra nhu cầu bảo hiểm
nơi doanh nghiệp bảo hiểm xin phép mở chi nhánh;
d) Kế hoạch kinh doanh của chi nhánh
trong 3 năm tới, trong đó nêu rõ nội dung, phạm vi hoạt động, các sản phẩm bảo
hiểm dự kiến kinh doanh; dự kiến tổ chức bộ máy, nhân sự; địa điểm đặt chi
nhánh;
đ) Lý lịch, văn bằng, chứng chỉ của
người điều hành chi nhánh.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản về việc
chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài
chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều 12.
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, không được hoạt động kinh doanh.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được mở
văn phòng đại diện ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính, chi nhánh.
3. Hồ sơ xin mở văn phòng đại
diện bao gồm:
a) Đơn xin mở văn phòng đại diện;
b) Tài liệu giải trình về sự cần
thiết mở văn phòng đại diện; nội dung hoạt động; địa điểm đặt văn phòng đại
diện;
c) Lý lịch, văn bằng, chứng chỉ của
trưởng văn phòng đại diện.
4.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính phải
trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường
hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều 13.
Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
1. Trong trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm muốn thay đổi nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong
giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải có đơn đề nghị sửa
đổi, bổ sung giấy phép gửi Bộ Tài chính.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm
muốn mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động được quy định trong giấy phép thành
lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải gửi kèm quy tắc, điều khoản, biểu
phí của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai; kế hoạch kinh doanh, trong đó
nêu rõ nhu cầu khách hàng; dự báo thị trường; dự kiến kết quả kinh doanh; cơ sở
vật chất kỹ thuật.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm về
việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận,
Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
4. Trong trường hợp Bộ Tài chính
chấp thuận cho doanh nghiệp thay đổi một trong các nội dung theo quy định tại Điều
69 của Luật kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện đăng báo
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này về nội dung được chấp thuận.
Điều 14.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị
của doanh nghiệp bảo hiểm phải là người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và kinh
nghiệm về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh
nghiệp bảo hiểm phải là người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp, có thực tiễn quản
lý kinh doanh hay quản lý nhà nước về bảo hiểm ít nhất 3 năm và phải thường trú
tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
3. Việc bổ nhiệm, thay đổi Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm phải
có sự chấp thuận của Bộ Tài chính, trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc của doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, Bộ Tài chính
phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận.
Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý
do.
Điều 15.
Bán bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm được
mời chào khách hàng tham gia bảo hiểm theo nội dung, phạm vi hoạt động quy định
trong giấy phép thành lập và hoạt động. Việc mời chào khách hàng tham gia bảo hiểm
được thực hiện trực tiếp với khách hàng hoặc thông qua đại diện của họ.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được
ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức.
Điều 16.
Bán bảo hiểm thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể
ủy quyền cho đại lý bảo hiểm bán sản phẩm bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm theo yêu cầu của khách
hàng.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Giải thích trung thực các thông
tin về sản phẩm bảo hiểm để bên mua bảo hiểm hiểu rõ sản phẩm bảo hiểm dự định
mua;
b) Không được tiết lộ, cung cấp thông
tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, đại lý bảo hiểm không được tác động để bên mua bảo hiểm cung cấp sai lệch
hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 17.
Bảo hiểm thông qua hình thức đấu thầu
1. Việc mua, bán bảo hiểm có thể
được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu.
2. Việc tổ chức đấu thầu phải
thực hiện theo các quy định sau:
a) Bảo đảm công khai, các điều kiện
gọi thầu được áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đấu
thầu;
b) Hồ sơ tham gia đấu thầu của các
doanh nghiệp bảo hiểm phải ghi rõ điều kiện bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, quy
tắc bảo hiểm, phí bảo hiểm và các quy định khác theo yêu cầu của tài liệu gọi thầu;
c) Căn cứ để xét thầu là tài
liệu mời thầu, bản chào giá phí bảo hiểm và các dịch vụ phục vụ có liên quan
khác.
3. Thủ tục đấu thầu được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
1. Bộ Tài chính ban hành các quy
tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng
loại hình bảo hiểm bắt buộc.
2. Đối với các sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo
hiểm phải tuân thủ quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm được Bộ Tài chính phê
chuẩn.
3. Đối với các sản phẩm bảo hiểm
khác, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký với Bộ Tài chính quy tắc, điều khoản, biểu
phí bảo hiểm trước khi áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm không theo quy tắc, điều khoản, biểu phí đã
được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc đã đăng ký với Bộ Tài chính thì doanh
nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm và bên
mua bảo hiểm không có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm.
Điều 19.
Thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm
1. Đối với loại sản phẩm bảo
hiểm do Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định tại khoản
2 Điều 18 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài
chính kèm theo các tài liệu sau:
a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí,
hoa hồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
b) Công thức, phương pháp và
giải trình cơ sở tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến
triển khai.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận
hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải
có văn bản giải thích lý do.
Điều 20.
Hoa hồng bảo hiểm
1. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm thực tế thu được theo tỷ lệ
hoa hồng bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định cho từng nghiệp vụ bảo hiểm.
2. Đối tượng được hưởng hoa hồng
bảo hiểm bao gồm:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm;
b) Đại lý bảo hiểm.
3. Không được chi trả hoa hồng
bảo hiểm cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân không được phép
hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân trực tiếp mua
bảo hiểm, trừ trường hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân thọ cho chính mình;
c) Cán bộ, nhân viên của chính doanh
nghiệp bảo hiểm.
Điều 21.
Tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái
bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác theo phương thức hiệu quả và phải
bảo đảm trách nhiệm đã cam kết đối với bên mua bảo hiểm.
Điều 22.
Tái bảo hiểm bắt buộc
1. Trong trường hợp tái bảo hiểm
cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm
theo tỷ lệ 20% trách nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết cho Công ty Tái
bảo hiểm Quốc gia Việt Nam. Việc giảm tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc phù hợp với điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
2. Quyền và nghĩa vụ của Công ty
Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam đối với mỗi rủi ro liên quan tới hợp đồng nhận tái
bảo hiểm bắt buộc sẽ bắt đầu và kết thúc cùng với hợp đồng bảo hiểm gốc của các
doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính quy định danh
mục nghiệp vụ tái bảo hiểm, hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc.
Điều 23.
Nhượng tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuyển
một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm
khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp
đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác để hưởng hoa hồng tái bảo hiểm.
Điều 24.
Nhận tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể
nhận tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm.
Khi nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải đánh giá rủi ro để bảo đảm
phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Điều 25.
Đề phòng, hạn chế tổn thất
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp
dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi
được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế
tổn thất bao gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo
dục;
b) Tài trợ, hỗ trợ các phương
tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây dựng các công trình
nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích
một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện
các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Điều 26.
Giám định tổn thất
1. Việc giám định tổn thất thực hiện
theo quy định tại Điều 48 Luật kinh doanh bảo hiểm. Cơ quan giám định chịu trách
nhiệm về kết quả giám định của mình.
2. Việc giám định tổn thất phải bảo
đảm trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác.
3. Kết quả giám định tổn thất
phải được thể hiện trong biên bản giám định.
Điều 27.
Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Việc chuyển giao hợp đồng bảo
hiểm thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và 76 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong trường hợp chuyển giao toàn
bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập
và hoạt động.
Điều 28.
Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86
Luật kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại
Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp
bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm đó.
3. Tổ chức, cá nhân không được
đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận
của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.
Điều 29. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền
sau:
a) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký
kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;
b) Quy định mức chi trả hoa hồng
bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo các quy định của pháp luật;
c) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc
tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm, nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý
bảo hiểm;
d) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh
toán phí bảo hiểm thu được theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng đại lý bảo hiểm;
e) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp
khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa
vụ:
a) Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ
đào tạo đại lý phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ,
chính xác các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;
c) Thực hiện các trách nhiệm phát
sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;
d) Thanh toán hoa hồng theo thoả
thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản
tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
e) Chịu trách nhiệm về những
thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của mình gây ra theo thoả
thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
g) Chịu sự kiểm tra giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm thực hiện.
Điều 30.
Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
1. Đại lý bảo hiểm có các quyền
sau:
a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng
đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật;
b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức;
c) Được cung cấp thông tin cần thiết
cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo
hiểm;
d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi
ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm
hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý
bảo hiểm.
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ
sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp
đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho
doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo
hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp
đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Chịu sự kiểm tra giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Điều 31.
Đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức được phép đào tạo đại
lý bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
2. Điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm
bao gồm:
a) Có chương trình đào tạo quy
định tại Điều 32 Nghị định này;
b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo
hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng
sư phạm;
c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo
đảm cho việc đào tạo.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp
hội bảo hiểm Việt Nam muốn đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ
Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm, kèm theo tài liệu
giải trình về kiến thức của cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm và cơ sở vật chất
bảo đảm cho việc đào tạo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, Bộ Tài chính
phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường
hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều 32.
Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm
Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Kiến thức chung về bảo hiểm;
2. Trách nhiệm của đại lý, đạo
đức hành nghề đại lý;
3. Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
4. Nội dung của sản phẩm bảo
hiểm doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh;
5. Kỹ năng bán bảo hiểm;
6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
bảo hiểm, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;
7. Thực hành hành nghề đại lý
bảo hiểm.
Điều 33.
Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm
tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo
hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào
tạo đại lý bảo hiểm.
2. Hàng năm doanh nghiệp bảo
hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào
tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Điều 34.
Các loại hình doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Các loại hình doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm bao gồm:
1. Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nhà nước;
2. Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm;
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn môi
giới bảo hiểm;
4. Công ty hợp danh môi giới bảo
hiểm;
5. Doanh nghiệp tư nhân môi giới
bảo hiểm;
6. Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm liên doanh;
7. Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 35.
Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Tổ chức, cá nhân muốn thực
hiện hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định tại Điều 90 Luật kinh doanh bảo
hiểm phải thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Việc cấp giấy phép thành lập và
hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều
93 Luật kinh doanh bảo hiểm. Riêng hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động
của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không phải nêu phương thức trích lập dự phòng
nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, khả năng thanh toán trong
phương án kinh doanh.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép
thành lập và hoạt động. Mức lệ phí mỗi lần cấp giấy phép là 0,1% vốn pháp định.
Điều 36.
Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ
được tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo
hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng
ký với Bộ Tài chính.
Điều 37.
Áp dụng các quy định khác
Thủ tục trước khi khai trương
hoạt động; hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; các
thay đổi về nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm; các quy định về Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc)
được áp dụng theo các quy định tại các Điều 8, 10, 13 và 14 Nghị định này.
Chương 4:
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH
NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
MỤC 1: DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 38.
Tỷ lệ góp vốn trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên
doanh
1. Tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam
trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh không
được thấp hơn 30% vốn điều lệ.
2. Các bên trong doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh có quyền thoả thuận chuyển
nhượng giá trị phần vốn góp của mình trong liên doanh, nhưng phải ưu tiên
chuyển nhượng cho các bên trong liên doanh.
Điều 39.
Nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài không bị hạn chế về nội dung, phạm
vi hoạt động khi bán sản phẩm bảo hiểm cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài; các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; các
sản phẩm phục vụ cho những chương trình phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và bảo hiểm rủi ro tài chính, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
2. Ngoài các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, việc mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động sẽ được thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, phù hợp với nhu cầu phát triển thị trường
và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
3. Trong năm hoạt động đầu tiên,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài chỉ
được phép mở một chi nhánh ngoài trụ sở chính để tiến hành hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.
4. Sau 3 năm kể từ khi hoạt
động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước
ngoài được phép mở thêm 2 chi nhánh để tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
môi giới bảo hiểm.
5. Sau 5 năm kể từ khi hoạt
động, việc mở thêm chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo nhu cầu phát triển thị
trường và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 40.
Áp dụng các quy định khác
Các quy định khác về thành lập và
hoạt động, khai thác bảo hiểm, tái bảo hiểm và các hoạt động khác đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được
áp dụng theo quy định tại Chương II, Mục 2 Chương III Nghị
định này.
Điều 41.
Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài.
Điều 42.
Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện
các hoạt động sau đây:
a) Làm chức năng văn phòng liên lạc;
b) Nghiên cứu thị trường;
c) Xúc tiến xây dựng các dự án
đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
d) Thúc đẩy và theo dõi việc
thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
đ) Các hoạt động khác phù hợp
với pháp luật Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không được thực
hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Điều 43.
Lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động
1. Mức lệ phí mỗi lần cấp giấy phép
hoặc gia hạn hoạt động là 1 (một) triệu đồng Việt Nam.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể
từ ngày được cấp giấy phép, văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện, văn
phòng đại diện phải thực hiện công bố nội dung quy định tại giấy phép đặt văn
phòng đại diện.
Điều 44.
Thời hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt động của văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
tại Việt Nam không quá 5 năm.
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn
hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
3. Giấy phép đặt văn phòng đại diện
bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn hoạt động mà không
đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính gia hạn;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi giấy phép;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không
đúng với nội dung quy định trong giấy phép đặt văn phòng đại diện.
4. Khi kết thúc hoạt động, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 45.
Báo cáo hoạt động
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo
định kỳ hoạt động của văn phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 46.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm
Bộ Tài chính có trách nhiệm:
1. Hướng
dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng
các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam;
2. Cấp và thu hồi giấy phép thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; cấp
và thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
3. Ban hành, phê chuẩn, hướng
dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm;
4. Áp dụng các biện pháp cần
thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện
những cam kết với bên mua bảo hiểm;
5. Tổ chức thông tin và dự báo tình
hình thị trường bảo hiểm;
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực bảo hiểm;
7. Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài;
8. Quản lý hoạt động của văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
tại Việt Nam;
9. Tổ chức việc đào tạo, xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm;
10. Thanh tra, kiểm tra hoạt
động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về kinh doanh bảo hiểm;
11. Tổ chức tuyên truyền pháp
luật về kinh doanh bảo hiểm;
12. Tổ chức bộ máy và đào tạo cán
bộ để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
Điều 47.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc
thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 48.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Giải quyết các thủ tục liên quan
đến việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn quản lý, sau khi đã được Bộ
Tài chính cấp giấy phép;
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm trong phạm vi địa bàn quản lý;
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Thanh
tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Việc thanh tra hoạt động kinh doanh
bảo hiểm thực hiện theo Điều 122 Luật kinh doanh bảo hiểm và tuân thủ các quy
định của pháp luật về công tác thanh tra đối với doanh nghiệp.
Điều 50.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm đóng góp cho việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an toàn cho thị trường bảo hiểm, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, phát
hiện những hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 51.
Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì tùy theo mức độ vi phạm, Bộ Tài chính
xử lý theo các hình thức sau:
a) Cảnh cáo;
b) Tạm đình chỉ hoạt động;
c) Thu hẹp nội dung, phạm vi và địa
bàn hoạt động;
d) Thu hồi giấy phép.
2. Quyết định xử lý sẽ được thông
báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân vi phạm, các cơ quan có liên quan và công
bố công khai.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52.
Hiệu lực của Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2. Nghị định số 100/CP ngày 18 tháng
12 năm 1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 74/CP ngày 14
tháng 6 năm 1997 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định
tại Nghị định số 100/CP ngày 18 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về kinh doanh
bảo hiểm hết hiệu lực thi hành, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 53.
Điều khoản chuyển tiếp
Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm hiện đang hoạt động kinh doanh đồng
thời bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ phải hoàn thành các thủ tục tách
riêng hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và hoạt động kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ.
Điều 54.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.