CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
59/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm
1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11
ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 12 năm 2005;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức
và hoạt động của các ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các ngân hàng thương mại bao
gồm:
a) Ngân hàng thương mại Nhà nước;
b) Ngân hàng thương mại cổ phần;
c) Ngân hàng thương mại liên
doanh;
d) Ngân hàng thương mại 100% vốn
nước ngoài.
(sau đây gọi chung là ngân
hàng).
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc tổ chức và hoạt động của ngân hàng.
Điều 3. Sử dụng
thuật ngữ “ngân hàng”
Các tổ chức không phải là tổ chức
tín dụng không được phép sử dụng thuật ngữ “ngân hàng” trong tên của tổ chức,
trong các phần phụ thêm của tên, văn bản, thông báo hoặc quảng cáo của mình mà
thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho công chúng về việc tổ chức của mình là một
ngân hàng.
Điều 4. Áp dụng
quy phạm pháp luật
1. Trường hợp Điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với các quy định về tổ chức
và hoạt động của ngân hàng thương mại tại Nghị định này thì áp dụng quy định của
Điều ước quốc tế đó.
2. Đối với ngân hàng thương mại
liên doanh và ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài: áp dụng các quy định tại
Nghị định này đối với những vấn đề không được quy định tại Nghị định số
22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngân hàng thương mại
là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
2. Ngân hàng thương mại Nhà
nước là ngân hàng thương mại trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Ngân hàng thương mại Nhà nước bao gồm ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ và ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần
là ngân hàng thương mại được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.
4. Ngân hàng thương mại 100%
vốn nước ngoài là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam với 100%
vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài
sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân hàng thương mại 100% vốn nước
ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt
Nam.
5. Ngân hàng thương mại liên
doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của
Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một
hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng
thương mại liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
6. Công ty trực thuộc của
ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập
bằng vốn tự có mà ngân hàng thương mại:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó; hoặc
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián
tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc của công ty đó; hoặc
c) Có quyền quyết định việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
7. Người điều hành ngân hàng
bao gồm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, và các chức danh điều hành khác
do Điều lệ ngân hàng quy định.
8. Người quản lý ngân hàng
bao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các chức
danh quản lý khác do Điều lệ ngân hàng quy định.
9. Người có liên quan là
tổ chức, cá nhân có quan hệ với một tổ chức, cá nhân khác nếu thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Công ty mẹ với công ty con và
ngược lại; ngân hàng với công ty trực thuộc của ngân hàng và ngược lại; các
công ty có cùng công ty mẹ với nhau; các công ty trực thuộc của cùng ngân hàng
với nhau;
b) Công ty đối với người quản
lý, thành viên Ban Kiểm soát của công ty đó hoặc người, tổ chức có thẩm quyền bổ
nhiệm những người đó và ngược lại;
c) Công ty đối với cá nhân sở hữu
từ 10% vốn điều lệ trở lên tại công ty đó và ngược lại;
d) Những người có quan hệ thân
thuộc với nhau, gồm: vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh,
chị, em ruột;
đ) Công ty đối với người có quan
hệ thân thuộc (theo quy định tại Điểm d khoản này) của người quản lý, thành
viên Ban Kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 10% vốn điều lệ
trở lên của công ty đó và ngược lại;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện
cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này đối với người ủy
quyền.
10. Thành viên Hội đồng quản
trị độc lập là thành viên Hội đồng quản trị đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
11. Mức cổ phần trọng yếu
là mức cổ phần chiếm từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của ngân
hàng.
12. Tổ chức lại ngân hàng
là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại và chuyển đổi ngân hàng.
Điều 6. Người
đại diện theo pháp luật.
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng, được quy định cụ
thể tại Điều lệ ngân hàng. Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng có thể ủy
quyền bằng văn bản cho người khác theo cơ chế ủy quyền nội bộ do Hội đồng quản
trị ngân hàng quy định để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Văn bản uỷ
quyền phải nêu rõ phạm vi đại diện theo ủy quyền, thời hạn đại diện. Người đại
diện theo ủy quyền chỉ được thực hiện giao dịch trong phạm vi đại diện.
2. Người đại diện theo pháp luật
của ngân hàng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam thì phải
ủy quyền bằng văn bản cho người khác đang cư trú tại Việt Nam theo quy định tại
khoản 1 Điều này để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 7. Cơ
chế ủy quyền, phân công nội bộ
Ngân hàng phải xây dựng cơ chế ủy
quyền, phân công trong nội bộ Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc
và bộ máy giúp việc phù hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật để đảm bảo việc quản trị, điều hành ngân hàng được an toàn,
hiệu quả và thông suốt.
Điều 8. Kiểm
tra, thanh tra ngân hàng
Ngân hàng chịu sự kiểm tra,
thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP
NGÂN HÀNG
Điều 9. Thẩm
quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng.
2. Ngân hàng Nhà nước có quyền từ
chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng nếu tổ chức, cá nhân xin cấp
phép không đáp ứng các quy định tại Nghị định này.
Điều 10. Điều
kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Điều kiện để được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động ngân hàng thực hiện theo quy định tại Điều
22 Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và theo
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với ngân hàng thương mại
liên doanh, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài: ngoài các điều kiện nêu
trên, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số
22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 11. Hồ
sơ, thủ tục xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Hồ sơ, thủ tục xin cấp Giấp phép
thành lập và hoạt động ngân hàng được thực hiện theo quy định của Luật các Tổ
chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12.
Các quy định khác
Các quy định khác có liên quan đến
việc cấp, sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng, đăng ký kinh
doanh và điều kiện tiến hành hoạt động ngân hàng được thực hiện theo các quy định
từ Điều 24 đến Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng và hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN
LÝ NGÂN HÀNG
MỤC 1. TỔ CHỨC
CỦA NGÂN HÀNG
Điều 13. Cơ
cấu tổ chức mạng lưới
1. Ngân hàng
phải có trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức tại trụ sở chính do ngân hàng tự quyết định.
2. Ngân hàng được mở sở giao dịch,
chi nhánh, Văn phòng đại diện, được thành lập đơn vị sự nghiệp, công ty trực
thuộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật hiện
hành có liên quan. Ngân hàng được thành lập công ty trực thuộc để hoạt động
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, quản lý, khai thác, bán tài sản
trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và tài sản mà Nhà nước giao cho
ngân hàng xử lý thu hồi nợ.
Điều 14. Cơ
cấu tổ chức quản lý
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của
ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu
trên 50% vốn điều lệ bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm
soát, Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của
ngân hàng thương mại Nhà nước do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngân hàng
thương mại liên doanh, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài bao gồm: Hội đồng
quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
Điều 15. Tổ
chức lại ngân hàng
Việc tổ chức lại ngân hàng được
thực hiện theo các quy định của pháp luật và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản.
MỤC 2. CÁC
NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ QUẢN TRỊ, KIỂM SOÁT, ĐIỀU HÀNH
Điều 16. Hội
đồng quản trị và cơ cấu Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan
quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần) hoặc chủ sở hữu (đối với
ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được tổ
chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc thành viên
góp vốn (đối với ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng thương mại 100% vốn
nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên).
2. Hội đồng quản trị phải có tối
thiểu 03 thành viên và không quá 11 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ ngân
hàng quy định. Tối thiểu 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Hội đồng quản trị
phải là người không điều hành và thành viên độc lập, trong đó có tối thiểu 02
thành viên độc lập. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể là thành viên độc lập.
3. Cá nhân và người có liên quan
của cá nhân đó hoặc những người là người đại diện vốn góp của một tổ chức không
được chiếm quá 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên của Hội đồng quản trị (quy
định này chỉ áp dụng đối với ngân hàng thương mại cổ phần).
4. Số thành viên Hội đồng quản
trị chưa có bằng Đại học không vượt quá 1/4 (một phần tư) tổng số thành viên Hội
đồng quản trị.
5. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
là 05 năm. Nhiệm kỳ củ thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm. Thành
viên Hội đồng quản trị có thể được bầu hoặc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế
thành viên Hội đồng quản trị bị đương nhiên mất tư cách, miễn nhiệm, bãi nhiệm
trong thời hạn nhiệm kỳ là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội
đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng
quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
6. Trường hợp số thành viên Hội
đồng quản trị bị giảm quá 1/3 (một phần ba) theo quy định tại Điều lệ ngân hàng
hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật thì trong thời
hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng theo quy định, ngân hàng phải
tiến hành bổ sung đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị theo quy định.
7. Hội đồng quản trị sử dụng con
dấu của ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của mình.
8. Giúp việc cho Hội đồng quản
trị có Thư ký Hội đồng quản trị. Chức năng, nhiệm vụ của Thư ký Hội đồng quản
trị do Hội đồng quản trị quy định.
9. Hội đồng
quản trị phải thành lập các Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
trong đó tối thiểu phải có 02 Ủy ban là: Ủy ban về vấn đề quản lý rủi ro và Ủy
ban về vấn đề nhân sự.
Điều 17.
Ban Kiểm soát và cơ cấu Ban Kiểm soát
1. Ban Kiểm soát là cơ quan giám
sát hoạt động ngân hàng nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh, thực trạng
tài chính của ngân hàng.
2. Ban Kiểm soát của ngân hàng
có tối thiểu 03 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ ngân hàng quy định,
trong đó phải có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên là chuyên trách.
3. Ban Kiểm soát có bộ phận giúp
việc và được sử dụng bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng để thực hiện các
nhiệm vụ của mình.
4. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát là
05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm soát không quá 05 năm. Thành viên Ban
Kiểm soát có thể được bầu hoặc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm
kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế thành viên bị đương nhiên mất tư
cách, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ là thời hạn còn lại của nhiệm
kỳ. Ban Kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban
Kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
5. Trường hợp số thành viên Ban
Kiểm soát bị giảm quá 1/3 (một phần ba) theo quy định tại Điều lệ ngân hàng hoặc
không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn
không quá 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng theo quy định, ngân hàng phải
tiến hành bổ sung đủ số lượng thành viên Ban Kiểm soát theo quy định.
Điều 18. Tổng
giám đốc và bộ máy giúp việc
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một
trong số các thành viên của mình làm Tổng giám đốc hoặc thuê Tổng giám đốc. Tổng
giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của ngân hàng, chịu
sự giám sát của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ phù hợp với
quy định của Nghị định này, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ của ngân
hàng.
2. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc
không quá 05 năm. Tổng giám đốc có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế.
3. Hội đồng quản trị quy định cụ
thể cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy giúp việc cho Tổng giám đốc.
Điều 19. Những
trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ
1. Những người sau đây không được
là Kế toán trưởng, Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc công ty
trực thuộc của ngân hàng:
a) Người chưa thành niên; người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, đang có án tích;
c) Người đã từng bị kết án về
các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm sở hữu; người đã từng bị kết
án về các tội từ tội phạm nghiêm trọng trở lên;
d) Cán bộ, công chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức; cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong
các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện
theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
e) Bố mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị Tổng giám đốc không được là Kế
toán trưởng của ngân hàng;
g) Các trường hợp khác theo quy
định tại Điều lệ ngân hàng.
2. Những người sau đây không được
là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc của ngân hàng:
a) Thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Người đã từng là chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc),
Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm
soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã tại
thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng;
c) Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt đồng, bị buộc giải
thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề nghị
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó;
d) Người đã từng bị đình chỉ chức
danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban Kiểm
soát, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc của ngân hàng theo quy định tại
Điều 25 Nghị định này hoặc bị cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan pháp luật xác định
người đó có sai phạm dẫn đến việc ngân hàng bị thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động;
đ) Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc không được là
thành viên Ban Kiểm soát của ngân hàng.
Điều 20. Những
trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ
1. Thành viên Hội đồng quản trị
của ngân hàng:
a) Không được đồng thời là thành
viên Ban Kiểm soát của ngân hàng đó;
b) Không được đồng thời là người
quản lý của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp được sự đồng ý của Hội đồng
quản trị mà mình đang là thành viên hoặc tổ chức đó là công ty trực thuộc của
ngân hàng;
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị của
ngân hàng không được đồng thời là người điều hành của ngân hàng đó; không được
đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành tổ chức tín dụng
khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc của ngân hàng.
2. Thành viên Ban Kiểm soát:
a) Không được đồng thời là thành
viên Hội đồng quản trị, người điều hành, nhân viên của ngân hàng hoặc công ty
trực thuộc của ngân hàng;
b) Không được đồng thời là thành
viên Hội đồng quản trị, người điều hành của doanh nghiệp mà thành viên Ban Kiểm
soát của doanh nghiệp đó đang là thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành
tại ngân hàng;
c) Trưởng Ban Kiểm soát không được
đồng thời là thành viên Ban Kiểm soát, người điều hành của tổ chức tín dụng
khác.
3. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc không được đồng thời là người điều hành hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của
tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp đó là công ty trực thuộc của ngân hàng;
không được đồng thời tham gia điều hành tại doanh nghiệp khác.
Điều 21.
Tiêu chuẩn và điều kiện để được bầu, bổ nhiệm
1. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với
thành viên Hội đồng quản trị:
a) Không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp trên
cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định này;
c) Hiểu biết về hoạt động ngân
hàng:
- Có bằng Đại học hoặc trên Đại
học về ngành kinh tế hoặc luật; hoặc
- Có ít nhất 03 năm làm người quản
lý doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán, kế toán, kiểm toán; hoặc
- Là cổ đông cá nhân sở hữu ít
nhất 5% tổng số vốn cổ phần phổ thông có quyền biểu quyết của ngân hàng, và: có
chứng chỉ xác nhận đã qua chương trình đào tạo về ngân hàng của cơ quan có thẩm
quyền hoặc có ít nhất 01 năm làm việc trong ngành ngân hàng;
d) Đối với thành viên Hội đồng
quản trị độc lập: ngoài những tiêu chuẩn nêu tại các điểm a, b và c khoản này,
phải đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn và tính độc lập theo quy định tại Điều 22
Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với
thành viên Ban Kiểm soát:
a) Không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp trên
cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định này;
c) Có bằng Đại học hoặc trên Đại
học về ngành kinh tế, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm; có ít
nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong ngành tài chính ngân hàng, kế toán, kiểm
toán;
d) Không phải là người có liên
quan của người quản lý ngân hàng;
đ) Cư trú tại
Việt Nam trong thời gian đương nhiệm (đối với thành viên Ban Kiểm soát chuyên
trách).
3. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với
Tổng giám đốc:
a) Không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp trên
cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định này;
c) Có trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm:
- Có bằng Đại học hoặc trên Đại
học về ngành tài chính ngân hàng và có ít nhất 03 năm làm Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc, (Phó giám đốc), Giám đốc đơn vị trực thuộc (chi nhánh, sở
giao dịch, công ty trực thuộc) của ngân hàng thương mại; hoặc
- Có bằng Đại học hoặc trên đại
học về các ngành không phải ngành tài chính ngân hàng và có ít nhất 05 năm làm
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Giám đốc đơn vị trực
thuộc (chi nhánh, sở giao dịch, công ty trực thuộc) của ngân hàng thương mại.
d) Cư trú tại Việt Nam trong thời
gian đương nhiệm.
4. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Chi nhánh,
Giám đốc công ty trực thuộc:
a) Không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này; đối với Phó Tổng giám đốc không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
b) Có trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm:
(i) Có bằng Đại học hoặc trên Đại
học về ngành kinh tế, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm; hoặc
(ii) Có bằng Đại học hoặc trên Đại
học ngoài các ngành, lĩnh vực nêu trên và có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp
trong ngành tài chính ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm.
c) Cư trú tại Việt Nam trong thời
gian đương nhiệm.
5. Ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại Điều này, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của ngân hàng thương mại Nhà
nước phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan áp dụng đối
với doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 22.
Tiêu chuẩn, điều kiện về tính độc lập của thành viên Hội đồng quản trị độc lập
1. Không phải là người đang làm
việc cho ngân hàng hoặc công ty trực thuộc của ngân hàng hoặc đã làm việc cho
ngân hàng hoặc công ty trực thuộc của ngân hàng bất kỳ thời gian nào trong 03 năm
liền kề trước đó.
2. Không phải là người đang hưởng
lương và thù lao, phụ cấp khác của ngân hàng ngoài những khoản được hưởng theo
tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị.
3. Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ,
mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đó không thuộc một trong
các trường hợp sau: sở hữu từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên đối với
ngân hàng thương mại cổ phần; là người quản lý, thành viên Ban Kiểm soát của
ngân hàng hoặc công ty trực thuộc của ngân hàng vào thời điểm hiện tại hoặc bất
kỳ thời gian nào trong 03 năm liền kề trước đó.
4. Không phải là người quản lý,
thành viên Ban Kiểm soát của ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào trong 05 năm liền
kề trước đó; không trực tiếp hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn cổ phần có quyền biểu
quyết trở lên đối với ngân hàng thương mại cổ phần.
5. Không cùng người có liên quan
theo quy định tại khoản 11 Điều 5 Nghị định này sở hữu từ 5% vốn cổ phần có quyền
biểu quyết trở lên của ngân hàng thương mại cổ phần.
Điều 23.
Đương nhiên mất tư cách
1. Các trường hợp đương nhiên mất
tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc:
a) Mất năng lực hành vi dân sự
hoặc chết;
b) Vi phạm quy định tại khoản 2
Điều 19 Nghị định này;
c) Tư cách pháp nhân của cổ đông
là tổ chức (mà người đó là đại diện vốn góp) chấm dứt;
d) Tư cách làm người đại diện
theo ủy quyền chấm dứt;
đ) Bị tòa án quyết định trục xuất
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Ngân hàng bị thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động;
g) Quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chuẩn y các chức danh của nhiệm kỳ mới có hiệu lực;
h) Hợp đồng thuê Tổng giám đốc hết
hiệu lực.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày xác định được các đối tượng bị đương nhiên mất tư cách theo quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị của ngân
hàng phải có văn bản báo cáo kèm tài liệu chứng minh cụ thể gửi Ngân hàng Nhà
nước và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo này trước
pháp luật; đồng thời thực hiện các thủ tục để bầu, bổ nhiệm chức danh bị khuyết
theo các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc của ngân hàng
sau khi bị xác định mất tư cách đương nhiên vẫn phải chịu trách nhiệm cá nhân đối
với các quyết định trái với quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hoặc
các quyết định cố ý làm sai của mình trong thời gian đương nhiệm.
4. Chức danh được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chuẩn y trước đây của những người bị mất tư cách đương nhiên quy
định tại khoản 1 Điều này đương nhiên hết hiệu lực.
Điều 24.
Bãi nhiệm, miễn nhiệm
1. Chủ tịch và thành viên Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc của ngân hàng bị
xem xét bãi nhiệm, miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Năng lực hành vi dân sự bị hạn
chế;
b) Có đơn xin từ chức (trong đó
nêu rõ lý do xin từ chức);
c) Không đảm bảo yêu cầu về tính
độc lập đối với thành viên Hội đồng quản trị độc lập;
d) Không tham gia các hoạt động
của Hội đồng quản trị (đối với thành viên Hội đồng quản trị) trong 06 tháng
liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Bị cơ quan quản lý nhà nước
xác định là vi phạm nghiêm trọng các quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định
này;
e) Khi cơ quan có thẩm quyền bầu,
bổ nhiệm xét thấy cần thiết;
g) Các trường hợp khác do Điều lệ
ngân hàng quy định.
2. Chủ tịch và thành viên Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc của ngân hàng
sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm vẫn phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với các
quyết định trái với quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hoặc các
quyết định cố ý làm sai của mình trong thời gian đương nhiệm.
3. Chức danh đã được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chuẩn y đương nhiên hết hiệu lực khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của ngân hàng.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày thông qua quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các đối tượng
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị ngân hàng phải có văn bản
thông báo kèm tài liệu chứng minh cụ thể gửi Ngân hàng Nhà nước và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo này trước pháp luật; đồng
thời thực hiện các thủ tục để bầu, bổ nhiệm chức danh bị khuyết theo các quy định
của pháp luật.
Điều 25.
Đình chỉ, tạm đình chỉ
1. Trường hợp ngân hàng bị đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban Kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước
thành lập có quyền đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban
Kiểm soát, Tổng giám đốc nếu xét thấy cần thiết.
2. Trường hợp Chủ tịch và các
thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm soát, Tổng
giám đốc ngân hàng vi phạm quy định tại Điều 20 Nghị định này, vi phạm quy định
của pháp luật và Điều lệ ngân hàng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, Ngân hàng Nhà nước có quyền đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi nhiệm
vụ, quyền hạn của những đối tượng vi phạm này nếu xét thấy cần thiết.
3. Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc của
ngân hàng có thể bị đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn
theo quyết định của cơ quan bảo vệ pháp luật.
4. Người bị đình chỉ, tạm đình
chỉ việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều này phải có trách
nhiệm tham gia xử lý các tồn tại và sai phạm có liên quan đến trách nhiệm cá
nhân khi có yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát của ngân hàng hoặc
Ban Kiểm soát đặc biệt hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 26.
Yêu cầu về chuẩn y việc bầu, bổ nhiệm
1. Việc bầu, bổ nhiệm Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm
soát, Tổng giám đốc của ngân hàng phải được Thống đốc Ngân hàng nhà nước chuẩn
y (trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm). Ngân hàng Nhà nước quy định
về thủ tục, hồ sơ đề nghị chuẩn y việc bầu, bổ nhiệm các chức danh này.
2. Ngân hàng quy định và tự chịu
trách nhiệm về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh nêu tại khoản
4 Điều 21 Nghị định này và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước danh sách những người
được bổ nhiệm kèm sơ yếu lý lịch của những người này.
Điều 27.
Công khai các lợi ích có liên quan
Việc công khai các lợi ích có
liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 118 Luật Doanh nghiệp.
Điều 28.
Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, người điều
hành, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc công ty trực thuộc,
Giám đốc đơn vị sự nghiệp
1. Thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ ngân hàng, quyết định của
Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của ngân hàng.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất vì lợi ích của ngân hàng.
3. Trung thành với lợi ích của
ngân hàng; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của ngân hàng,
lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của ngân hàng để thu lợi cá nhân hoặc để phục
vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác hoặc làm tổn hại tới lợi ích của ngân
hàng.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ,
chính xác cho ngân hàng về quyền lợi có thể gây xung đột mà họ có được ở các tổ
chức kinh tế, các giao dịch hoặc cá nhân khác và chỉ được sử dụng những cơ hội
đó khi Hội đồng quản trị đã xem xét và chấp thuận.
5. Không được cạnh tranh bất hợp
pháp với ngân hàng hoặc tạo điều kiện cho bên thứ ba gây tổn hại lợi ích của
ngân hàng.
6. Không được tạo điều kiện để
cá nhân mình hoặc người có liên quan của mình quy định tại khoản 10 Điều 5 Nghị
định này vay vốn ngân hàng với những điều kiện ưu đãi, thuận lợi hơn so với quy
định chung của pháp luật và của ngân hàng.
7. Không được tăng lương, thù
lao, trả thưởng khi ngân hàng bị lỗ.
8. Các nghĩa vụ khác do Điều lệ
ngân hàng quy định.
Điều 29.
Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc.
Thù lao, tiền lương và lợi ích
khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc
do Đại hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần), chủ sở hữu (đối
với ngân hàng thương mại, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên), Hội đồng quản trị (đối với ngân hàng thương mại được tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) xem xét, quyết
định trên cơ sở phù hợp với quy định tại Điều 117, Điều 125 Luật
Doanh nghiệp.
MỤC 3. NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Điều 30.
Các loại cổ phần, cổ đông
1. Thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 3, 5, 6 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngân hàng có thể có cổ phần
ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm
các loại sau:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Các loại cổ phần ưu đãi khác do
Điều lệ của ngân hàng quy định, trừ các loại cổ phần ưu đãi dẫn đến việc giảm vốn
điều lệ của ngân hàng.
3. Cổ phần ưu đãi biểu quyết được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Doanh nghiệp.
4. Cổ phần ưu đãi cổ tức:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ
phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc
mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức
thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của ngân hàng và
chỉ được trả khi ngân hàng có lãi. Trường hợp ngân hàng kinh doanh thua lỗ thì
cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp
theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do Đại hội
đồng cổ đông quyết định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Tổng giá trị mệnh giá của cổ
phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của ngân hàng;
c) Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và các chức danh quản lý, điều hành
khác của ngân hàng không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức của chính ngân hàng
phát hành. Người được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ ngân hàng quy định
hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Ngân hàng phải có tối thiểu
100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa.
6. Cổ phần của cổ đông sáng lập
thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thành lập ngân hàng thương mại
cổ phần.
Điều 31.
Quyền của cổ đông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền
sau đây:
a) Các quyền theo quy định tại
các điểm a, b, c, đ, e, g khoản 1 Điều 79 Luật Doanh nghiệp;
b) Được chuyển nhượng cổ phần hoặc
bán lại cổ phần cho ngân hàng theo quy định tại Nghị định này và Điều lệ ngân
hàng;
c) Được ủy quyền bằng văn bản
cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền được
ủy quyền lại bằng văn bản cho người khác nếu được cổ đông đồng ý;
d) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở
hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu
tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ ngân hàng, có các
quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 79 Luật Doanh nghiệp;
đ) Việc đề cử người vào Hội đồng
quản trị, Ban Kiểm soát được thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 79 Luật Doanh nghiệp nhưng danh sách ứng cử viên phải được gửi tới Hội
đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy định.
2. Cổ đông ưu đãi biểu quyết có
các quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Doanh nghiệp.
3. Cổ đông ưu đãi cổ tức có các
quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Doanh nghiệp.
Điều 32.
Nghĩa vụ của cổ đông
1. Cổ đông của ngân hàng phải thực
hiện các nghĩa vụ sau:
a) Thanh toán đủ số cổ phần cam
kết mua trong thời hạn do ngân hàng quy định; chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của ngân hàng trong phạm vi số vốn đã góp vào ngân
hàng;
b) Không được rút vốn cổ phần đã
góp ra khỏi ngân hàng dưới mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của ngân
hàng, trừ trường hợp được ngân hàng hoặc người khác mua lại cổ phần theo quy định
tại Nghị định này. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần
đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị và người
đại diện theo pháp luật của ngân hàng phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của ngân hàng trong phạm vi giá trị cổ phần
đã bị rút;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính hợp pháp của nguồn vốn mua cổ phần tại ngân hàng;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 80 Luật Doanh nghiệp.
2. Cổ đông nhận ủy thác đầu tư
cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp thông tin về chủ sở hữu thực sự của số
cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư; nếu không cung cấp thông tin cho ngân
hàng, trong trường hợp ngân hàng phát hiện ra chủ sở hữu thực sự, ngân hàng có
quyền đình chỉ các quyền cổ đông liên quan đến số cổ phần không công khai chủ sở
hữu thực sự.
Điều 33. Sổ
đăng ký cổ đông và xác lập danh sách cổ đông
1. Các nội dung liên quan đến Sổ
đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật Doanh nghiệp.
2. Xác lập danh sách cổ đông:
a) Ngân hàng quy định cụ thể về
thời điểm xác lập danh sách các cổ đông được hưởng các quyền của cổ đông và phải
đảm bảo cổ đông có đủ thời gian để đăng ký những thay đổi về bản thân và số cổ
đông mà mình sở hữu với ngân hàng trước thời điểm nói trên;
b) Các giao dịch chuyển nhượng cổ
phần phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày chốt danh sách cổ đông đến
ngày quyền của cổ đông được thực hiện, người chuyển nhượng là người được hưởng
các quyền của cổ đông.
Điều 34. Tỷ
lệ sở hữu cổ phần
1. Một cổ đông cá nhân được sở hữu
tối đa 10% vốn điều lệ của một ngân hàng.
2. Một cổ đông là tổ chức được sở
hữu tối đa 20% vốn điều lệ của một ngân hàng.
3. Cổ đông và những người có
liên quan của cổ đông đó được sở hữu tối đa 20% vốn điều lệ của một ngân hàng.
4. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng
Chính phủ căn cứ đề nghị của Ngân hàng Nhà nước quyết định mức sở hữu cổ phần
vượt tỷ lệ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này trên cơ sở lợi ích quốc gia.
5. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định
số 69/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam.
6. Trường hợp các tổ chức, cá
nhân nắm giữ trái phiếu chuyển đổi, sau khi chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu
phải tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần tại Điều này.
Điều 35. Cổ
phiếu
1. Các nội dung liên quan đến cổ
phiếu thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Doanh nghiệp.
2. Cổ phiếu của ngân hàng không
được sử dụng để cầm cố tại chính ngân hàng phát hành cổ phiếu đó.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày khai trương hoạt động (đối với ngân hàng thành lập mới) hoặc từ ngày ngân
hàng đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh về mức vốn điều lệ mới (đối với
ngân hàng đang hoạt động), ngân hàng phải phát hành cổ phiếu mới cho các cổ
đông trong trường hợp cổ phiếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ.
Điều 36.
Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
1. Việc chào bán và chuyển nhượng
cổ phần thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều
87 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngân hàng quy định về trình tự,
thủ tục chuyển nhượng cổ phần phù hợp với các quy định của pháp luật. Việc chuyển
nhượng cổ phần được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng
cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và
bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn
là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng
được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông. Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần
trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và ngân hàng phát hành cổ
phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
3. Các trường hợp chuyển nhượng
cổ phần sau đây phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
trước khi chuyển nhượng:
a) Các giao dịch mua bán mức cổ
phần trọng yếu;
b) Các giao dịch mua bán cổ phần
dẫn đến cổ đông đang sở hữu mức cổ phần trọng yếu trở thành không sở hữu cổ phần
trọng yếu và ngược lại.
4. Cổ đông cá nhân, cổ đông pháp
nhân có người đại diện vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
Kiểm soát, Tổng giám đốc trong thời gian đảm nhiệm chức danh và trong thời gian
01 năm, kể từ thời điểm không đảm nhiệm chức danh, được chuyển nhượng cổ phần
nhưng phải giữ lại tối thiểu 50% tổng số cổ phần mà mình sở hữu vào thời điểm
được Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc được Hội đồng quản trị bổ nhiệm và phải có
văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước trước khi thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần
tối thiểu 15 ngày làm việc đối với số cổ phần được phép chuyển nhượng.
5. Trong thời gian đang xử lý
các hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông do trách nhiệm cá nhân,
các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc không
được chuyển nhượng cổ phần, trừ trường hợp các thành viên này:
a) Là đại diện theo ủy quyền của
cổ đông là tổ chức bị sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản theo quy
định pháp luật;
b) Bị bắt buộc chuyển nhượng cổ
phần theo quyết định của Tòa án.
6. Việc chuyển nhượng cổ phần của
ngân hàng niêm yết được thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
7. Việc chuyển nhượng cổ phần của
cổ đông tham gia góp vốn thành lập ngân hàng được thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 37.
Phát hành trái phiếu
Ngoài việc tuân thủ theo quy định
tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp, việc phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi
và các loại trái phiếu khác của ngân hàng phải đảm bảo các quy định sau:
1. Tuân thủ quy định của Luật
các Tổ chức tín dụng và hướng dẫn tại các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối với trái phiếu chuyển đổi:
a) Trái phiếu chuyển đổi là loại
trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của ngân hàng phát hành
theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành;
b) Việc ngân hàng phát hành trái
phiếu chuyển đổi phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
c) Ngân hàng quy định cụ thể về
phương thức phát hành, thời điểm phát hành, thời hạn chuyển đổi trái phiếu, tỷ
lệ chuyển đổi trái phiếu, biên độ biến động giá cổ phiếu, mục đích sử dụng nguồn
thu từ phát hành trái phiếu chuyển đổi, các quyền và nghĩa vụ của người sở hữu
trái phiếu chuyển đổi theo quy định của pháp luật. Những thông tin này phải được
công khai vào thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi;
d) Thủ tục, hồ sơ xin phát hành
trái phiếu chuyển đổi được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và
các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 38. Trả
cổ tức
1. Việc trả cổ tức của ngân hàng
thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngân hàng không được trả lãi
suất hoặc một khoản tiền khác có tính chất lãi cho cổ tức, trừ trường hợp cổ tức
được trả vào tài khoản tiền gửi của cổ đông tại ngân hàng.
Điều 39. Mua
cổ phần, trái phiếu
Cổ phần, trái phiếu của ngân
hàng được mua bằng tiền Việt Nam và phải thanh toán đủ một lần.
Điều 40.
Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo quyết định của ngân hàng
1. Việc mua lại cổ phần theo yêu
cầu của cổ đông hoặc theo quyết định của ngân hàng thực hiện theo quy định tại Điều 90, Điều 91 Luật Doanh nghiệp và quy định của pháp luật về
chứng khoán.
2. Điều kiện thanh toán và xử lý
các cổ phần được mua lại thực hiện theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 92 Luật Doanh nghiệp. Ngân hàng chỉ được quyền thanh toán cổ
phần được mua lại cho cổ đông nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được
mua lại, ngân hàng vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác, bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, vốn điều lệ không được
thấp hơn mức vốn pháp định và các điều kiện liên quan khác do Ngân hàng Nhà nước
quy định. Việc ngân hàng mua lại cổ phần của chính mình phải được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện nếu dẫn đến việc giảm vốn điều
lệ của ngân hàng.
Điều 41. Đại
hội đồng cổ đông
1. Các nội dung liên quan đến Đại
hội đồng cổ đông thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3
Điều 96 Luật Doanh nghiệp.
2. Đại hội đồng cổ đông có các
quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển
của ngân hàng.
b) Quyết định sửa đổi, bổ sung
Điều lệ ngân hàng;
c) Thông qua Quy định nội bộ về
tổ chức hoạt động, chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị và
Ban Kiểm soát;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát phù hợp với các điều kiện
và tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này;
đ) Quyết định tổng mức thù lao,
thưởng và các lợi ích khác hàng năm đối với Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và
ngân sách hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát;
e) Xem xét và xử lý các vi phạm
của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của
ngân hàng;
g) Thông qua phương án thay đổi
mức vốn điều lệ; quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán;
h) Quyết định việc mua lại cổ phần
đã bán theo quy định tại Nghị định này;
i) Thông qua phương án phát hành
trái phiếu chuyển đổi;
k) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm; phương án phân phối lợi nhuận;
l) Thông qua báo cáo của Hội đồng
quản trị, Ban Kiểm soát về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao;
m) Quyết định các hợp đồng giao
dịch của ngân hàng không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh cấm hoặc hạn chế
theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các Tổ chức tín dụng và văn bản hướng dẫn các Luật này với thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc, cổ đông sở hữu mức
cổ phần trọng yếu và người có liên quan của họ có giá trị lớn hơn 20% vốn tự có
của ngân hàng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ ngân hàng. Trong
trường hợp này, các cổ đông có liên quan không có quyền biểu quyết. Hợp đồng hoặc
giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu
biểu quyết còn lại đồng ý;
n) Quyết định thành lập công ty
trực thuộc;
o) Quyết định tổ chức lại, giải
thể hoặc yêu cầu phá sản ngân hàng;
p) Các quyền và nhiệm vụ khác
theo quy định tại Điều lệ ngân hàng.
3. Đại hội đồng cổ đông thường
niên thảo luận và thông qua tối thiểu các vấn đề quy định tại điểm k và điểm 1
khoản 2 Điều này và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ
ngân hàng.
Điều 42. Họp
Đại hội đồng cổ đông
1. Thẩm quyền triệp tập họp Đại
hội đồng cổ đông: thực hiện theo quy định tại Điều 97 Luật
Doanh nghiệp. Ngoài ra, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông bất thường khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều 98 Luật
Doanh nghiệp.
3. Chương trình và nội dung họp
Đại hội đồng cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều 99 Luật
Doanh nghiệp.
4. Mời họp Đại hội đồng cổ đông
thực hiện theo quy định tại Điều 100 Luật Doanh nghiệp.
5. Quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông thực hiện theo quy định tại Điều 101 Luật Doanh nghiệp.
6. Điều kiện tiến hành họp Đại hội
đồng cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Doanh
nghiệp.
7. Thể thức tiến hành họp và biểu
quyết tại Đại hội đồng cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều
103 Luật Doanh nghiệp.
Điều 43.
Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông
1. Việc thông qua quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thực hiện theo quy định tại các khoản 1,
4, 6 Điều 104 Luật Doanh nghiệp.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông về các vấn đề quy định tại các điểm a, b, d, e, g, i, k, l, m, o khoản 2
Điều 41 Nghị định này phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông được thông qua tại cuộc họp khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 104 Luật Doanh nghiệp;
b) Được số cổ đông đại diện ít
nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận, tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ ngân hàng quy định, đối với một số vấn đề sau:
- Quyết định về loại cổ phần và
tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ ngân hàng;
- Quyết định việc tổ chức lại,
giải thể ngân hàng;
- Quyết định về số chiết khấu hoặc
tỷ lệ chiết khấu cụ thể trong trường hợp cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc
người bảo lãnh.
4. Thẩm quyền và thể thức lấy ý
kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông thực
hiện theo quy định tại Điều 105 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp
thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của
Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng
số phiếu biểu quyết chấp thuận, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ ngân hàng quy định.
Điều 44.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
1. Các nội dung liên quan đến
biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều
106 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong vòng 15 ngày, kể từ
ngày bế mạc cuộc họp, tất cả các quyết định được Đại hội đồng cổ đông thông qua
phải được gửi đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đặt
trụ sở chính.
Điều 45.
Yêu cầu hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Việc yêu cầu hủy bỏ quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều 107 Luật
Doanh nghiệp.
Điều 46. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Quyết định chiến lược, kế hoạch
phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của ngân hàng.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức của
trụ sở chính, bộ phận kiểm toán nội bộ, sở giao dịch, chi nhánh, công ty trực
thuộc, Văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
4. Quyết định việc mở Sở Giao dịch,
chi nhánh, Văn phòng đại diện, thành lập đơn vị sự nghiệp.
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Thư ký Hội đồng quản trị, các chức
danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ, Giám đốc Sở Giao dịch, chi nhánh, công ty
trực thuộc, đơn vị sự nghiệp, Trưởng Văn phòng đại diện và các chức danh khác
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị trên cơ sở quy định nội bộ do Hội đồng
quản trị ban hành.
6. Thông qua phương án góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác.
7. Cử người đại diện vốn góp của
ngân hàng tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác.
8. Quyết định các khoản cho vay,
bảo lãnh có giá trị lớn hơn 10% vốn tự có của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo các
quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, trừ các giao dịch thuộc thẩm quyền
quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định tại điểm m khoản 2 Điều 41 Nghị định
này.
9. Quyết định các hợp đồng giao
dịch của ngân hàng không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh cấm hoặc hạn chế
theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các Tổ chức tín dụng và văn bản hướng dẫn dưới các Luật này với thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc, cổ đông sở hữu
mức cổ phần trọng yếu và người có liên quan của họ có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn
20% vốn tự có của ngân hàng hoặc một tỷ lệ cụ thể khác nhỏ hơn do Điều lệ ngân
hàng quy định. Trong trường hợp này, thành viên có liên quan không có quyền biểu
quyết.
10. Quyết định chọn tổ chức kiểm
toán độc lập.
11. Chịu trách nhiệm về các vấn
đề có liên quan đến bộ phận kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội
bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
12. Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo
Tổng giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; đánh giá hàng năm về
hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc.
13. Ban hành các Quy định nội bộ
liên quan đến tổ chức, quản trị và hoạt động của ngân hàng phù hợp với các quy
định của pháp luật và Nghị định này, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban
Kiểm soát hoặc của Đại Hội đồng cổ đông.
14. Quyết định chính sách quản
lý rủi ro và giám sát việc thực thi các biện pháp phòng ngừa rủi ro của ngân
hàng.
15. Xem xét, phê duyệt và công bố
báo cáo thường niên và báo cáo tài chính của ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
16. Lựa chọn tổ chức định giá
chuyên nghiệp để định giá tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng theo quy định của pháp luật.
17. Trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận hoặc chuẩn y các vấn đề theo quy định của pháp luật.
18. Kiến nghị việc tổ chức lại,
giải thể hoặc yêu cầu phá sản ngân hàng.
19. Quyết định chào bán cổ phần
mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
20. Quyết định giá chào bán cổ
phần và trái phiếu chuyển đổi của ngân hàng.
21. Quyết định mua lại cổ phần của
ngân hàng theo quy định tại Nghị định này.
22. Trình báo cáo quyết toán tài
chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
23. Kiến nghị phương án phân phối
lợi nhuận, mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc
xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
24. Chuẩn bị nội dung, tài liệu
liên quan để trình Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông, trừ những nội dung thuộc chức năng nhiệm vụ của Ban
Kiểm soát.
25. Duyệt chương trình, nội
dung, tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông; triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định.
26. Tổ chức triển khai, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ
đông hoặc của Hội đồng quản trị.
27. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của Điều lệ ngân hàng.
Điều 47.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp.
2. Đảm bảo các thành viên Hội đồng
quản trị nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và đủ thời gian thảo
luận các vấn đề mà Hội đồng quản trị phải xem xét.
3. Phân công nhiệm vụ cho các
thành viên Hội đồng quản trị. Nội dung phân công nhiệm vụ cụ thể thành viên phải
được thể hiện dưới dạng văn bản và có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
4. Giám sát các thành viên Hội đồng
Quản trị trong việc thực hiện các công việc được phân công và các nhiệm vụ, quyền
hạn chung.
5. Đánh giá hiệu quả làm việc của
từng thành viên, các Ủy ban của Hội đồng quản trị tối thiểu mỗi năm 01 lần và
báo cáo Đại hội đồng cổ đông về kết quả đánh giá này.
Điều 48.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng quản trị
1. Cùng với các thành viên khác
của Hội đồng quản trị quản trị ngân hàng theo quy định của pháp luật và Điều lệ
của ngân hàng.
2. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn của một thành viên Hội đồng quản trị theo đúng quy chế nội bộ của Hội đồng
quản trị và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản trị một cách trung thực vì
lợi ích của ngân hàng.
3. Nghiên cứu báo cáo tài chính
do kiểm toán viên độc lập chuẩn bị, có ý kiến hoặc yêu cầu người quản trị, điều
hành ngân hàng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nội bộ giải trình các
vấn đề có liên quan đến báo cáo.
4. Bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng quản trị.
5. Yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản
trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị bất thường theo quy định tại Nghị định
này.
6. Yêu cầu triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông bất thường theo quy định tại Nghị định này.
7. Tham dự các cuộc họp Hội đồng
quản trị, thảo luận và biểu quyết về tất cả các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng quản trị theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp không được
biểu quyết vì vấn đề xung đột lợi ích. Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật,
trước Đại hội đồng cổ đông và trước Hội đồng quản trị về những quyết định của
mình.
8. Triển khai thực hiện các quyết
định của Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
9. Có trách nhiệm giải trình trước
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ được giao
khi được yêu cầu.
10. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của Điều lệ ngân hàng.
Điều 49. Họp
Hội đồng quản trị\
1. Các nội dung liên quan đến việc
họp Hội đồng quản trị thực hiện theo quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 6, 7 Điều 112 Luật Doanh nghiệp.
2. Chủ tịch hoặc thành viên Hội
đồng quản trị được Chủ tịch ủy quyền phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được một trong các đề nghị theo quy định tại
Nghị định này. Trường hợp Chủ tịch hoặc người được ủy quyền không triệu tập họp
Hội đồng quản trị theo đề nghị thì phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy
ra đối với ngân hàng, trừ trường hợp không triệu tập họp được vì lý do bất khả
kháng; trong trường hợp này, người đề nghị họp Hội đồng quản trị có quyền triệu
tập họp Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị dự họp bỏ phiếu bầu
chủ tọa cuộc họp.
3. Ngân hàng quy định trong Quy
định nội bộ của Hội đồng quản trị các trường hợp họp khẩn cấp, thời hạn thông
báo và hình thức thông báo mời họp Hội đồng quản trị trong trường hợp cần họp
khẩn cấp.
4. Cuộc họp Hội đồng quản trị được
tiến hành khi có từ 3/4 (ba phần tư) tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường
hợp không trực tiếp dự họp, thành viên Hội đồng quản trị có quyền ủy quyền biểu
quyết cho một thành viên Hội đồng quản trị khác hoặc gửi ý kiến biểu quyết bằng
văn bản. Trường hợp biểu quyết bằng văn bản, phiếu biểu quyết phải đựng trong
phong bì kín và phải được chuyển đến chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị chậm nhất
01 giờ trước giờ khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của
tất cả những thành viên trực tiếp dự họp.
5. Thành viên Hội đồng quản trị
được ủy quyền cho người khác không phải là thành viên Hội đồng quản trị dự họp
nếu được đa số thành viên hội đồng quản trị chấp thuận. Trong trường hợp này,
người được ủy quyền dự họp không được biểu quyết.
6. Quyết định của Hội đồng quản
trị được thông qua nếu được đa số phiếu tán thành, bao gồm cả phiếu biểu quyết
bằng văn bản và biểu quyết theo ủy quyền; trường hợp số phiếu ngang nhau thì
quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của người chủ tọa cuộc họp.
Điều 50.
Biên bản họp Hội đồng quản trị
1. Các nội dung liên quan đến
Biên bản họp Hội đồng quản trị thực hiện theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 113 Luật Doanh nghiệp.
2. Trường hợp thành viên trực tiếp
dự họp không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do; nếu không ghi rõ lý do thì
biểu quyết của thành viên đó đối với những nội dung tại cuộc họp coi như không
có giá trị.
3. Biên bản cuộc họp Hội đồng quản
trị phải được lập bằng tiếng Việt và có thể bằng một thứ tiếng nước ngoài, và
hai bản này có giá trị pháp lý ngang nhau. Trường hợp hai biên bản này có sự
khác biệt về nội dung thì được giải thích theo biên bản được lập bằng tiếng Việt.
Điều 51. Thẩm
quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị
quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản.
2. Thư ký Hội đồng quản trị chuẩn
bị phiếu lấy ý kiến, các tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung xin ý kiến.
Phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến
địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng quản trị.
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số
và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của ngân hàng;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên và địa chỉ liên lạc của
thành viên Hội đồng quản trị;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến;
đ) Phương án biểu quyết, bao gồm:
tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn gửi phiếu lấy ý kiến
đã được trả lời về ngân hàng;
g) Họ và tên, chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng quản trị.
4. Phiếu lấy ý kiến đã được trả
lời phải có chữ ký của thành viên Hội đồng quản trị và gửi về ngân hàng theo
quy định của ngân hàng.
5. Thư ký Hội đồng quản trị kiểm
phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự giám sát của tối thiểu một thành viên
Hội đồng quản trị độc lập. Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số
và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của ngân hàng;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy
ý kiến;
c) Tổng số phiếu biểu quyết gửi
đi, tổng số phiếu biểu quyết thu về, số phiếu biểu quyết hợp lệ, số phiếu biểu
quyết không hợp lệ. Biên bản phải có phụ lục danh sách thành viên Hội đồng quản
trị đã tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành,
không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề được xin ý kiến;
đ) Họ, tên, chữ ký của người phụ
trách kiểm phiếu, người giám sát.
6. Thư ký Hội đồng quản trị tham
gia vào việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản và người giám
sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ
các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác.
7. Biên bản kết quả kiểm phiếu
kèm nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị thông qua dựa trên kết quả kiểm
phiếu phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu.
8. Phiếu lấy ý kiến đã được trả
lời, biên bản kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có
liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu giữ tại trụ sở chính
của ngân hàng.
9. Quyết định được thông qua
theo hình thức lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản có giá trị
như quyết định được thông qua tại cuộc họp Hội đồng quản trị.
Điều 52.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát
1. Giám sát việc tuân thủ các
quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng trong quản trị, điều hành ngân
hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội đồng cổ đông trong việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Ban hành Quy định nội bộ của
Ban Kiểm soát. Định kỳ hàng năm, xem xét lại Quy định nội bộ của Ban Kiểm soát,
các chính sách quan trọng về kế toán và báo cáo.
3. Chịu trách nhiệm về các vấn đề
liên quan đến bộ phận kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Có quyền sử dụng tư vấn độc lập và quyền
được tiếp cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu
liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ được
giao.
4. Thẩm định báo cáo tài chính
06 tháng đầu năm và hàng năm của ngân hàng, bao gồm cả báo cáo tài chính đã được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện. Báo cáo Đại hội đồng cổ đông
về kết quả thẩm định báo cáo tài chính hằng năm, đánh giá tính hợp lý, hợp
pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập
báo cáo tài chính. Ban Kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị
trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
5. Xem xét sổ kế toán, các tài
liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của ngân hàng khi thấy cần
thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ
đông hoặc nhóm cổ đông lớn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định
này. Ban Kiểm soát triển khai thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông nêu trên. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban Kiểm soát phải báo cáo, giải
trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc
nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban Kiểm soát quy định tại khoản này
không được cản trở, gây gián đoạn hoạt động bình thường trong việc quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
6. Kịp thời thông báo cho Hội đồng
quản trị khi phát hiện trường hợp vi phạm của người quản lý ngân hàng theo quy
định tại Nghị định này, Điều lệ ngân hàng và quy định pháp luật hiện hành có
liên quan, đồng thời yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải
pháp khắc phục hậu quả (nếu có). Lập danh sách những người có liên quan của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và cổ
đông sáng lập, cổ đông sở hữu cổ phần trọng yếu của ngân hàng, lưu giữ và cập
nhật danh sách này.
7. Đề nghị Hội đồng quản trị họp
bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông họp bất
thường theo quy định tại Nghị định này và Điều lệ ngân hàng.
8. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm
trọng quy định tại Nghị định này hoặc có quyết định vượt quá thẩm quyền được giao
và trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ ngân hàng.
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định tại Điều lệ ngân hàng.
Điều 53.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Kiểm soát
1. Tổ chức triển khai việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát theo quy định tại Nghị định này.
2. Chuẩn bị chương trình cho các
cuộc họp của Ban Kiểm soát trên cơ sở xem xét các vấn đề và mối quan tâm của tất
cả thành viên Ban Kiểm soát liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm
soát; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Ban Kiểm soát.
3. Thay mặt Ban Kiểm soát ký các
văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm soát.
4. Thay mặt Ban Kiểm soát triệu
tập Đại hội đồng cổ đông họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị họp bất
thường theo quy định tại Nghị định này.
5. Chuẩn bị kế hoạch làm việc và
phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Kiểm soát theo Quy định nội bộ của
ngân hàng.
6. Đảm bảo các thành viên Ban Kiểm
soát nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và đủ thời gian thảo luận
các vấn đề mà Ban Kiểm soát phải xem xét.
7. Giám sát, chỉ đạo các thành
viên Ban Kiểm soát trong việc thực hiện các công việc được phân công và nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Kiểm soát.
8. Ủy quyền cho một thành viên
khác của Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của mình trong thời gian vắng mặt.
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định tại Điều lệ ngân hàng.
Điều 54.
Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Ban Kiểm soát
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn của thành viên Ban Kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ ngân
hàng và Quy định nội bộ của Ban Kiểm soát một cách trung thực, thận trọng vì lợi
ích của ngân hàng và cổ đông.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng Ban Kiểm soát.
3. Yêu cầu Trưởng Ban Kiểm soát
triệu tập họp Ban Kiểm soát bất thường.
4. Kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo tài chính và kiến nghị khắc
phục các sai phạm nếu có.
5. Được quyền yêu cầu cán bộ,
nhân viên của ngân hàng cung cấp số liệu và giải trình các hoạt động kinh doanh
để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
6. Báo cáo Trưởng Ban Kiểm soát
về các hoạt động tài chính bất thường và chịu trách nhiệm cá nhân về những đánh
giá và kết luận của mình.
7. Tham dự các cuộc họp của Ban
Kiểm soát, tham gia góp ý và biểu quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Kiểm soát, trừ những vấn đề có xung đột lợi ích.
8. Tham dự các cuộc họp Hội đồng
quản trị, tham gia ý kiến và đưa ra kiến nghị, nhưng không được biểu quyết.
9. Yêu cầu ghi lại các ý kiến của
mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị nếu ý kiến của mình khác với các
quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông.
10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định tại Điều lệ ngân hàng.
Điều 55.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc
1. Các quyền và nhiệm vụ quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều 116 Luật Doanh nghiệp.
2. Lập và trình Hội đồng quản trị
thông qua các báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông
tin tài chính khác.
3. Thiết lập các quy trình, thủ
tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin
báo cáo.
4. Báo cáo với Hội đồng quản trị,
Ban Kiểm soát, Đại hội đồng cổ đông và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt
động, hiệu quả và kết quả kinh doanh của ngân hàng theo quy định của pháp luật
và Điều lệ ngân hàng.
5. Được quyết định áp dụng các
biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch họa,
hỏa hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, sau đó phải báo
cáo ngay Hội đồng quản trị để giải quyết tiếp.
6. Kiến nghị, đề xuất việc tổ chức,
quản trị và hoạt động ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
ngân hàng trình hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định theo thẩm
quyền.
7. Đề nghị triệu tập họp Hội đồng
quản trị bất thường theo quy định tại Nghị định này.
MỤC 4. NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 56.
Quyền của chủ sở hữu
1. Các quyền của chủ sở hữu theo
quy định tại các điểm a, b, k, l, m, n khoản 1 Điều 64 Luật
Doanh nghiệp.
2. Quyết định mức vốn điều lệ
ban đầu và việc thay đổi vốn điều lệ của ngân hàng.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức quản
lý của ngân hàng; quyết định việc bổ nhiệm, bãi nhiệm và miễn nhiệm những người
đại diện theo ủy quyền làm Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban
và thành viên Ban Kiểm soát của ngân hàng phù hợp với các tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại Nghị định này.
4. Phê chuẩn các Quy định nội bộ
về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.
5. Quyết định mức thù lao, thưởng
và các lợi ích khác đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm
soát và ngân sách hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát.
6. Theo dõi và đánh giá hoạt động
cùa Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát, bao gồm cả hoạt động của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát trước khi được bổ nhiệm lại làm thành viên Hội đồng
quản trị, Ban Kiểm soát.
7. Quyết định các biện pháp áp dụng
đối với thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban Kiểm soát vi phạm quyền
hạn và nhiệm vụ của mình. Khiếu nại hoặc khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây
thiệt hại tới lợi ích của mình hoặc của ngân hàng theo quy định của pháp luật.
8. Chi được rút vốn bằng cách
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân
khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
9. Không được rút lợi nhuận khi
ngân hàng không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
10. Các quyền khác theo quy định
tại Điều lệ ngân hàng.
Điều 57.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã
cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của ngân
hàng trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào ngân hàng.
2. Các nghĩa vụ khác theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4 Điều 65 Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
ngân hàng.
Điều 58.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước chủ sở hữu trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
quy định tại Nghị định này và Điều lệ ngân hàng.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 10, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 18 Điều
46 Nghị định này, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu.
3. Trình báo cáo quyết toán tài
chính hằng năm lên chủ sở hữu.
4. Quyết định việc thành lập
công ty trực thuộc.
5. Quyết định xử lý lỗ phát sinh
trong quá trình kinh doanh.
6. Quyết định các khoản cho vay,
bảo lãnh có giá trị lớn hơn 10% vốn tự có của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo các
quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng.
7. Quyết định các hợp đồng giao
dịch của ngân hàng không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh cấm hoặc hạn chế
theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các Tổ chức tín dụng và văn bản hướng dẫn dưới các Luật này với thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và người có
liên quan của họ. Trong trường hợp này, thành viên có liên quan không có quyền
biểu quyết.
8. Ban hành các quy định nội bộ
liên quan tới tổ chức, quản trị và hoạt động ngân hàng phù hợp với các quy định
của pháp luật.
9. Báo cáo, đề xuất và kiến nghị
với chủ sở hữu về các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu.
10. Tổ chức triển khai, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu hoặc của
Hội đồng quản trị.
11. Các quyền và nhiệm vụ khác
theo quy định tại Điều lệ ngân hàng.
Điều 59.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 2 (trừ quy định tại điểm đ) và khoản 3 Điều 111 Luật
Doanh nghiệp.
2. Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại các khoản 2, 3, 4 Điều 47 Nghị định này.
3. Đánh giá hiệu quả làm việc của
từng thành viên, các Ủy ban của Hội đồng quản trị tối thiểu mỗi năm một lần và
báo cáo Chủ sở hữu về kết quả đánh giá này.
4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Điều lệ ngân hàng.
Điều 60.
Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 10 Điều 48 Nghị định này.
2. Tham dự các cuộc họp Hội đồng
quản trị, thảo luận và biểu quyết về tất cả các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng quản trị theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp không được
biểu quyết vì vấn đề xung đột lợi ích. Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật,
trước chủ sở hữu và trước Hội đồng quản trị về những quyết định của mình.
3. Triển khai thực hiện các quyết
định của chủ sở hữu và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
4. Có trách nhiệm giải trình trước
chủ sở hữu, Hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi được yêu
cầu.
Điều 61. Họp
Hội đồng quản trị và Biên bản họp Hội đồng quản trị
1. Thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 5 Điều 49 Nghị định này, trừ việc bầu Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
2. Cuộc họp Hội đồng quản trị được
tiến hành khi có từ 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường
hợp không trực tiếp dự họp, thành viên Hội đồng quản trị có quyền ủy quyền biểu
quyết cho một thành viên Hội đồng quản trị khác hoặc gửi ý kiến biểu quyết bằng
văn bản. Trường hợp biểu quyết bằng văn bản, phiếu biểu quyết phải đựng trong
phong bì kín và phải được chuyển đến chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị chậm nhất
một giờ trước giờ khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của
tất cả những thành viên trực tiếp dự họp.
3. Quyết định của Hội đồng quản
trị được thông qua nếu được đa số thành viên biểu quyết tán thành, bao gồm cả
phiếu biểu quyết bằng văn bản và biểu quyết theo ủy quyền; trường hợp số phiếu
ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của người chủ tọa
cuộc họp. Việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ ngân hàng, tổ chức lại ngân
hàng, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của ngân hàng phải được
ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên dự họp chấp thuận.
4. Biên bản họp Hội đồng quản trị
thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định này.
Điều 62. Lấy
ý kiến thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản
Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến
thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 51
Nghị định này.
Điều 63.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát
1. Giám sát việc tuân thủ các
quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng trong quản trị, điều hành ngân
hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 52 Nghị định này.
3. Thẩm định báo cáo tài chính
06 tháng đầu năm và hằng năm của ngân hàng, bao gồm cả báo cáo tài chính đã được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện. Báo cáo chủ sở hữu về kết quả
thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực
và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Ban Kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo
cáo và kiến nghị lên chủ sở hữu.
4. Xem xét sổ kế toán, các tài
liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của ngân hàng khi thấy cần
thiết hoặc theo quyết định của chủ sở hữu. Ban Kiểm soát triển khai thực hiện
kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của chủ
sở hữu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban Kiểm soát phải
báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị
và chủ sở hữu. Việc kiểm tra của Ban Kiểm soát quy định tại khoản này không được
cản trở, gây gián đoạn hoạt động bình thường trong việc quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
5. Kịp thời thông báo cho Hội đồng
quản trị khi phát hiện trường hợp vi phạm của người quản lý ngân hàng theo quy
định tại Nghị định này, Điều lệ ngân hàng và quy định pháp luật hiện hành có
liên quan, đồng thời yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải
pháp khắc phục hậu quả (nếu có). Lập danh sách những người có liên quan của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc lưu giữ
và cập nhật danh sách này.
6. Đề nghị Hội đồng quản trị họp
bất thường theo quy định tại Nghị định này và Điều lệ ngân hàng. Kịp thời báo
cáo chủ sở hữu trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm
trọng quy định tại Nghị định này hoặc có quyết định vượt quá thẩm quyền được
giao và trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ ngân hàng.
7. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định tại Điều lệ ngân hàng.
Điều 64.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban Kiểm soát
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 53 Nghị định này.
2. Thay mặt Ban Kiểm soát đề nghị
Hội đồng quản trị họp bất thường theo quy định tại Nghị định này.
Điều 65.
Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Ban Kiểm soát
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 Điều 54 Nghị định này.
2. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn của thành viên Ban Kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ ngân
hàng và Quy định nội bộ của Ban Kiểm soát một cách trung thực, thận trọng vì lợi
ích của ngân hàng và chủ sở hữu.
3. Yêu cầu ghi lại các ý kiến của
mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị nếu ý kiến của mình khác với các
quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo trước Chủ sở hữu.
Điều 66.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Giám đốc
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 7 Điều 55 Nghị định này.
2. Báo cáo với Hội đồng quản trị,
Ban Kiểm soát, chủ sở hữu và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động,
hiệu quả và kết quả kinh doanh của ngân hàng theo quy định của pháp luật và Điều
lệ ngân hàng.
MỤC 5. NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 67. Tổ
chức quản lý
Việc tổ chức quản lý của ngân
hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ được thực hiện
theo các quy định áp dụng đối với ngân hàng thương mại cổ phần.
MỤC 6. NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI LIÊN DOANH
Điều 68.
Quyền của thành viên góp vốn
1. Quản lý ngân hàng thông qua
việc bổ nhiệm người đại diện theo ủy quyền đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy
định tại Nghị định này tham gia Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát trên cơ sở số
vốn góp của mình trong ngân hàng hoặc thỏa thuận giữa các thành viên góp vốn.
2. Yêu cầu ngân hàng cung cấp
thông tin, báo cáo về tình hình hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát,
tình hình hoạt động, kinh doanh của ngân hàng, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng
năm và các giấy tờ tài liệu khác của ngân hàng.
3. Được chia lợi nhuận tương ứng
với phần vốn góp sau khi ngân hàng đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Được chia giá trị tài sản còn
lại của ngân hàng tương ứng với phần vốn góp khi ngân hàng giải thể hoặc phá sản.
5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào
ngân hàng khi ngân hàng tăng vốn điều lệ.
6. Được chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 Luật Doanh
nghiệp và việc chuyển nhượng phải được Ngân hàng Nhà nước xem xét và chấp
thuận bằng văn bản.
7. Được yêu cầu mua lại phần vốn
góp theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp nhưng ngân
hàng chỉ được quyền thanh toán mua lại phần vốn góp cho thành viên góp vốn nếu
ngay sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, ngân hàng vẫn bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, bảo đảm các tỷ lệ an toàn
trong hoạt động ngân hàng, vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định và
các điều kiện liên quan khác do Ngân hàng Nhà nước quy định. Việc ngân hàng mua
lại phần vốn góp theo đề nghị của thành viên góp vốn phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
8. Khiếu nại hoặc khởi kiện
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc khi không
thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn gây thiệt hại đến lợi ích của ngân hàng hoặc
của thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.
9. Các quyền khác theo quy định
tại Điều lệ ngân hàng.
Điều 69.
Nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã
cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của ngân
hàng trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào ngân hàng.
2. Không được rút vốn đã góp ra
khỏi ngân hàng dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại khoản 6, khoản 7
Điều 68 Nghị định này.
3. Không được trực tiếp can thiệp
vào công việc quản trị, điều hành ngân hàng.
4. Tuân thủ Điều lệ ngân hàng.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định
tại Điều lệ ngân hàng.
Điều 70.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
quản trị.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản trị
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước các thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
b) Thông qua định hướng phát triển
của ngân hàng;
c) Thông qua việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ ngân hàng;
d) Ban hành Quy định nội bộ của
Hội đồng quản trị và các quy định nội bộ liên quan đến tổ chức, quản trị và hoạt
động của ngân hàng phù hợp với các quy định của pháp luật và Nghị định này;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng quản trị phù hợp với các điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại Nghị
định này;
e) Xem xét và xử lý các vi phạm
của thành viên Hội đồng quản trị;
g) Thông qua phương án thay đổi
mức vốn điều lệ;
h) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm, phương án phân phối lợi nhuận;
i) Báo cáo tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh của ngân hàng, việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao của
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị theo yêu cầu của thành viên góp
vốn hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 10, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 18 Điều
46 Nghị định này.
l) Quyết định các khoản cho vay,
bảo lãnh có giá trị lớn hơn 10% vốn tự có của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo các
quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng;
m) Quyết định thành lập công ty
trực thuộc;
n) Quyết định mua lại cổ phần vốn
góp vào ngân hàng theo quy định tại Nghị định này;
o) Thông qua các hợp đồng giao dịch
của ngân hàng không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh cấm hoặc hạn chế theo
quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật các Tổ chức tín dụng và văn bản hướng dẫn các Luật này với thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc, thành viên góp vốn của
ngân hàng và người có liên quan của họ. Trong trường hợp này, thành viên có
liên quan không có quyền biểu quyết;
p) Thông qua việc tổ chức lại,
giải thể hoặc yêu cầu phá sản ngân hàng;
q) Quyết định mức lương, thưởng,
thù lao và các lợi ích khác đối với Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị,
Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc trên cơ sở phù hợp với
quy định tại Điều 29 Nghị định này;
r) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định tại Điều lệ ngân hàng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng quản trị
a) Tổ chức triển khai việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 1 Điều
70 Nghị định này;
b) Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 2 (trừ quy định tại điểm đ) khoản 3 Điều 111 Luật
Doanh nghiệp.
c) Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại các khoản 2, 3, 4 Điều 47 Nghị định này.
d) Đánh giá hiệu quả làm việc của
từng thành viên, các Ủy ban của Hội đồng quản trị tối thiểu mỗi năm một lần và
báo cáo các thành viên góp vốn về kết quả đánh giá này;
đ) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định tại Điều lệ ngân hàng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Hội đồng quản trị
a) Tham gia thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định
này;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 48 Nghị định này;
c) Tham dự các cuộc họp Hội đồng
quản trị, thảo luận và biểu quyết về tất cả các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng quản trị theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp không được
biểu quyết vì vấn đề xung đột lợi ích. Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật,
trước thành viên góp vốn và trước Hội đồng quản trị về những quyết định của
mình;
d) Triển khai thực hiện các quyết
định, nghị quyết của Hội đồng quản trị;
đ) Có trách nhiệm giải trình trước
các thành viên góp vốn, Hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ được giao
khi được yêu cầu.
e) Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của thành viên góp vốn quy định tại Điều 68, Điều 69 Nghị định này theo sự ủy
quyền của thành viên góp vốn;
g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định tại Điều lệ ngân hàng.
Điều 71. Sổ
đăng ký thành viên
Các nội dung liên quan đến Sổ đăng
ký thành viên thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh
nghiệp.
Điều 72. Cuộc
họp Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có thể họp
định kỳ hoặc bất thường. Cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch ủy quyền triệu tập, Hội đồng
quản trị phải họp định kỳ ít nhất mỗi quý một lần và phải họp bất thường khi Chủ
tịch Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết hoặc khi có một trong các trường hợp
sau:
a) Có đề nghị của Tổng giám đốc
hoặc Ban Kiểm soát;
b) Có đề nghị của ít nhất 02
thành viên Hội đồng quản trị;
c) Có đề nghị của thành viên hoặc
nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều
lệ ngân hàng quy định;
d) Có đề nghị của các thành viên
thiểu số còn lại trong trường hợp ngân hàng có một thành viên sở hữu trên 75% vốn
điều lệ và Điều lệ ngân hàng không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn;
đ) Các trường hợp khác do Điều lệ
ngân hàng quy định.
Đề nghị nêu trên phải được lập
thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản trị. Người có thẩm quyền triệu tập họp Hội đồng quản
trị có quyền từ chối đề nghị nêu trên nếu vấn đề cần thảo luận và quyết định
không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
2. Thực hiện theo các quy định tại
các khoản 2, 3, 5 Điều 49 Nghị định này.
3. Cuộc họp Hội đồng quản trị được
tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ dự họp;
tỷ lệ cụ thể do Điều lệ ngân hàng quy định. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất
không đủ điều kiện tiến hành theo quy định nêu trên thì được triệu tập họp lần
thứ hai trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội
đồng quản trị triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp
đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ ngân hàng quy định.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định nêu
trên thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày dự định họp lần thứ hai; trong trường hợp này, cuộc họp Hội đồng quản trị
được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại
diện bởi số thành viên dự họp.
4. Trường hợp không trực tiếp dự
họp, thành viên Hội đồng quản trị có quyền ủy quyền biểu quyết cho một thành
viên Hội đồng quản trị khác hoặc gửi ý kiến biểu quyết bằng văn bản. Trường hợp
biểu quyết bằng văn bản, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải
được chuyển đến chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị chậm nhất 01 giờ trước giờ
khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những
thành viên trực tiếp dự họp.
5. Thành viên Hội đồng quản trị
có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Kiến nghị phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ trụ sở chính, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; họ tên, chữ
ký của thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và
ngày cấp chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào
chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng quản trị phải
chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng quản trị nếu kiến nghị
có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của ngân hàng chậm nhất
01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng quản trị; trường hợp kiến nghị được đệ
trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên
dự họp đồng ý.
6. Quyết định của Hội đồng quản
trị được thông qua nếu được số phiếu đại diện ít nhất 65% số vốn góp của các
thành viên dự họp chấp thuận (bao gồm cả phiếu biểu quyết bằng văn bản và biểu
quyết theo ủy quyền), tỷ lệ cụ thể do Điều lệ ngân hàng quy định. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ ngân hàng, tổ chức lại ngân hàng, chuyển nhượng hoặc mua lại phần
vốn góp vào ngân hàng phải được số phiếu đại diện ít nhất 75% số vốn góp của
các thành viên dự họp chấp thuận. Trường hợp số phiếu đại diện vốn góp của các
thành viên dự họp ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của
người chủ tọa cuộc họp.
Điều 73. Lấy
ý kiến thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản
Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến
thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 51
Nghị định này. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua dưới hình thức lấy
ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ của
các thành viên chấp thuận, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ ngân hàng quy định.
Điều 74.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm
soát
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Kiểm soát:
a) Giám sát việc tuân thủ các
quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng trong quản trị, điều hành ngân
hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các thành viên góp vốn trong việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 52 Nghị định này;
c) Thẩm định báo cáo tài chính hằng
năm và sáu tháng của ngân hàng, bao gồm cả báo cáo tài chính đã được kiểm toán
bởi tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện. Báo cáo các thành viên góp vốn về kết
quả thẩm định báo cáo tài chính hằng năm, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung
thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài
chính. Ban Kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi
trình báo cáo và kiến nghị lên các thành viên góp vốn;
d) Xem xét sổ kế toán, các tài
liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của ngân hàng khi thấy cần
thiết hoặc theo quyết định của thành viên góp vốn. Ban Kiểm soát triển khai thực
hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
thành viên góp vốn. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban
Kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội
đồng quản trị và thành viên góp vốn. Việc kiểm tra của Ban Kiểm soát quy định tại
khoản này không được cản trở, gây gián đoạn hoạt động bình thường trong việc quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
đ) Kịp thời thông báo cho Hội đồng
quản trị khi phát hiện trường hợp vi phạm của người quản lý ngân hàng theo quy
định tại Nghị định này, Điều lệ ngân hàng và quy định pháp luật hiện hành có liên
quan, đồng thời yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp
khắc phục hậu quả, nếu có. Lập danh sách những người có liên quan của thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc, thành viên góp
vốn lưu giữ và cập nhật danh sách này;
e) Đề nghị Hội đồng quản trị họp
bất thường theo quy định tại Nghị định này và Điều lệ ngân hàng. Kịp thời báo
cáo thành viên góp vốn trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm
nghiêm trọng quy định tại Nghị định này hoặc có quyết định vượt quá thẩm quyền
được giao và trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ ngân hàng;
g) Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng
Ban Kiểm soát
a) Trưởng Ban Kiểm soát thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 53
Nghị định này.
b) Thay mặt Ban Kiểm soát đề nghị
Hội đồng quản trị họp bất thường theo quy định tại Nghị định này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành
viên Ban Kiểm soát
a) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn của thành viên Ban Kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ ngân
hàng và Quy định nội bộ của Ban Kiểm soát một cách trung thực, thận trọng vì lợi
ích hợp pháp của ngân hàng và thành viên góp vốn.
b) Tham gia thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định
này;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 Điều 54 Nghị định này;
d) Yêu cầu ghi lại các ý kiến của
mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị nếu ý kiến của mình khác với các
quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo các thành viên góp vốn.
Điều 75.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Giám đốc
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
MỤC 7. NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Điều 76. Tổ
chức quản lý ngân hàng 100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thực hiện theo quy định tại Mục
4 Chương III Nghị định này
Điều 77. Tổ
chức quản lý ngân hàng 100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Thực hiện theo quy định tại Mục
6 Chương III Nghị định này.
Chương 4.
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
MỤC 1. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 78. Những
nghiệp vụ được phép hoạt động
Ngân hàng được thực hiện các hoạt
động theo quy định tại Chương III Luật các Tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi bổ
sung một số Điều của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định hiện hành có liên
quan của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
Điều 79. Những
quy trình, chính sách cần thiết trong quá trình hoạt động
Để đảm bảo an toàn trong quá
trình hoạt động ngân hàng, ngân hàng cần phải xây dựng và triển khai các quy
trình, chính sách sau đây:
a) Quy trình quản lý hoạt động đầu
tư, mua lại và kiểm soát các khoản đầu tư lớn;
b) Quy trình cấp tín dụng nhằm
duy trì hệ thống quản trị tín dụng phù hợp;
c) Duy trì hệ thống thông tin hỗ
trợ cho quy trình kiểm soát những khoản vay lớn;
d) Thiết lập và tuân thủ các chính
sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro;
đ) Chính sách đánh giá chất lượng
tài sản Có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
e) Chính sách và quy trình đầy đủ
để nhận biết, giám sát và quản lý rủi ro quốc gia và rủi ro chuyển đổi trong hoạt
động cho vay và đầu tư quốc tế (đối với những ngân hàng có hoạt động cho vay và
đầu tư nước ngoài);
g) Hệ thống cho phép đo lường,
giám sát và kiểm soát toàn diện rủi ro;
h) Chính sách quản lý thanh khoản,
trong đó trình bày rõ các thủ tục và các giới hạn quản lý thanh khoản;
i) Hệ thống kiểm tra, kiểm soát
nội bộ phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động của ngân hàng;
k) Chính sách và thủ tục phù hợp,
bao gồm cả nguyên tắc “nhận biết khách hàng” để đảm bảo các chuẩn mực về đạo đức
và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngăn ngừa việc ngân hàng bị sử dụng cho
các mục đích tội phạm dù vô tình hay hữu ý;
l) Các quy trình, chính sách
khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ ngân hàng và thông lệ quốc tế.
Điều 80.
Thay đổi vốn điều lệ
1. Ngân hàng phải được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi mức vốn điều lệ theo quy định
pháp luật hiện hành.
2. Sau khi đã thay đổi mức vốn
điều lệ, ngân hàng phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh về mức vốn điều
lệ mới.
3. Hội đồng quản trị phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thẩm định hồ sơ, thủ tục, điều kiện để ngân
hàng thay đổi vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, quyết định pháp
luật hiện hành có liên quan và Điều lệ ngân hàng.
MỤC 2. TÀI
CHÍNH, BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT VÀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Điều 81. Chế
độ tài chính
1. Ngân hàng chấp hành chế độ
tài chính theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Hội đồng quản trị, Ban Kiểm
soát, Tổng giám đốc của ngân hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các
cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính, kiểm toán, kế toán
của ngân hàng mình.
Điều 82.
Báo cáo
1. Ngân hàng phải lập, trình bày
và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê lên các cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc của ngân hàng chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Báo cáo tài chính của ngân
hàng bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính
hàng năm phải phản ánh một cách trung thực và khách quan tình hình lãi và lỗ của
ngân hàng trong năm tài chính và tình hình các hoạt động nghiệp vụ của ngân
hàng cho đến thời điểm lập báo cáo.
3. Đối với các ngân hàng có công
ty trực thuộc thì phải lập báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật.
4. Ngân hàng phải lập và gửi các
báo cáo định kỳ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, ngân hàng phải
báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước trong những trường hợp sau:
a) Diễn biến không bình thường
trong hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh
doanh của ngân hàng;
b) Thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức
của ngân hàng.
5. Các báo cáo hằng năm theo quy
định của pháp luật trong thời hạn tối đa 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, ngân hàng phải gửi Ngân hàng Nhà nước.
Điều 83.
Công khai báo cáo tài chính
Trong thời hạn 120 ngày, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, ngân hàng phải công khai các báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể việc công khai
báo cáo tài chính của ngân hàng.
Điều 84.
Thông tin
1. Ngân hàng phải thông tin định
kỳ về những giao dịch và số dư trên tài khoản tại ngân hàng cho chủ tài khoản nếu
có yêu cầu của chủ tài khoản.
2. Ngân hàng được trao đổi thông
tin với các tổ chức tín dụng khác về hoạt động ngân hàng và khách hàng.
3. Ngân hàng có trách nhiệm báo
cáo, cung cấp các thông tin cho Ngân hàng Nhà nước về tình hình tổ chức và hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và được Ngân hàng Nhà nước
cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng của những khách hàng có
quan hệ với ngân hàng.
Điều 85. Bảo
mật thông tin
1. Nhân viên của ngân hàng và những
người có liên quan không được tiết lộ bí mật quốc gia và bí mật kinh doanh của
ngân hàng mà mình biết.
2. Ngân hàng được quyền từ chối
yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi,
tài sản của khách hàng và hoạt động của ngân hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp
thuận của khách hàng.
Điều 86. Kiểm toán độc lập
1. Chậm nhất 30 ngày trước khi kết
thúc năm tài chính, ngân hàng phải lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập đủ điều
kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để kiểm toán các báo cáo tài chính của
mình theo quy định. Việc chọn tổ chức kiểm toán độc lập được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
2. Trong quá trình kiểm toán,
ngân hàng có trách nhiệm:
a) Cung cấp kịp thời, đầy đủ và
trung thực mọi thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán;
b) Phối hợp, tạo điều kiện thuận
lợi cho kiểm toán viên thực hiện kiểm toán.
3. Hội đồng quản trị, Ban Kiểm
soát, Tổng giám đốc và người điều hành khác phải họp, đánh giá kỹ lưỡng về báo
cáo kiểm toán và các kiến nghị của kiểm toán độc lập, đưa ra kế hoạch và thời
gian biểu thực hiện các kiến nghị của kiểm toán độc lập và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch đó.
4. Kiểm toán viên độc lập được
phép tham dự các phiên họp Đại hội đồng cổ đông, thu thập các thông báo và các
thông tin khác liên quan đến bất kỳ phiên họp nào mà các cổ đông được quyền nhận
và được phát biểu ý kiến tại Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề có liên quan đến
kiểm toán.
5. Việc kiểm toán cụ thể các hoạt
động của ngân hàng được thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng,
Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật các Tổ chức tín dụng, pháp luật về kiểm
toán và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG VÀ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Điều 87.
Trách nhiệm của ngân hàng
1. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình.
2. Tuân thủ các quy định của
pháp luật trong tổ chức, quản trị và hoạt động ngân hàng.
3. Công bố công khai tại nơi
giao dịch các thông tin về lãi suất tiền gửi và tiền vay, các mức phí, tỷ giá,
thời gian giao dịch và các thông tin khác nếu ngân hàng thấy cần thiết.
4. Lưu giữ
hệ thống dữ liệu, sổ sách tài chính kế toán đầy đủ theo đúng các chính sách và
thông lệ kế toán nhằm giúp cơ quan giám sát ngân hàng đánh giá trung thực và hợp
lý về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Điều 88.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thực hiện về tổ chức, quản trị và hoạt động ngân hàng quy định
tại Nghị định này.
2. Quản lý, đánh giá việc tuân
thủ các quy định pháp luật hiện hành của ngân hàng và có biện pháp xử lý, chấn
chỉnh các ngân hàng không thực hiện tốt các quy định này.
Chương 5.
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ
SẢN, GIẢI THỂ THANH LÝ
MỤC 1. KIỂM
SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 89.
Báo cáo khó khăn về khả năng chi trả
Khi có nguy cơ mất khả năng chi
trả cho khách hàng của mình, ngân hàng phải báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước
về thực trạng tài chính, nguyên nhân và biện pháp đã áp dụng, biện pháp dự kiến
áp dụng để khắc phục.
Điều 90. Áp
dụng kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng có thể được đặt vào
tình trạng kiểm soát đặc biệt trong những trường hợp sau:
a) Có nguy cơ mất khả năng chi
trả;
b) Nợ không có khả năng thu hồi
có nguy cơ mất khả năng thanh toán;
c) Số lỗ lũy kế của ngân hàng lớn
hơn 50% tổng số vốn điều lệ thực có và các quỹ.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách
nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời những trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi
trả, mất khả năng thanh toán và quy định cụ thể những trường hợp được đặt vào
tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Điều 91.
Quyết định kiểm soát đặc biệt
1. Căn cứ báo cáo của ngân hàng
quy định tại Điều 88 Nghị định này và khả năng tự chấn chỉnh của ngân hàng hoặc
qua công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ra quyết định đặt ngân hàng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
2. Quyết định đặt ngân hàng vào
tình trạng kiểm soát đặc biệt gồm những nội dung sau:
a) Tên của ngân hàng được kiểm
soát đặc biệt;
b) Lý do kiểm soát đặc biệt;
c) Họ, tên thành viên và nhiệm vụ
cụ thể của Ban Kiểm soát đặc biệt;
d) Thời hạn kiểm soát đặc biệt.
3. Quyết định kiểm soát đặc biệt
được Ngân hàng Nhà nước thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các
cơ quan hữu quan có liên quan trên địa bàn để phối hợp. Quyết định này không được
công khai trước công chúng.
Điều 92.
Ban Kiểm soát đặc biệt
1. Ban Kiểm soát đặc biệt được
thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Trưởng ban do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Kiểm
soát đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 94 Luật các Tổ chức tín dụng.
2. Trưởng Ban Kiểm soát đặc biệt
có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban theo phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn đã quy định; chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan đến
quá trình kiểm soát đặc biệt ngân hàng; chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc điều hành Ban Kiểm soát đặc biệt và các quyết định liên
quan đến việc kiểm soát đặc biệt ngân hàng.
3. Ban Kiểm soát đặc biệt phải
có tối thiểu 03 thành viên, thành viên Ban Kiểm soát đặc biệt phải có đủ các
tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ của Ngân hàng Nhà
nước;
b) Có bằng Đại học hoặc trên Đại
học về ngành kinh tế, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm;
c) Có tối thiểu 03 năm công tác
trong ngành ngân hàng;
d) Không phải là người có liên
quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc
của ngân hàng được kiểm soát đặc biệt.
4. Các thành viên Ban Kiểm soát
đặc biệt thực hiện công việc theo sự phân công của Trưởng ban và chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban về việc thực thi nhiệm vụ của mình. Việc thay thế thành viên
Ban Kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
5. Trường hợp cần thiết, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chỉ định một ngân hàng khác tham gia kiểm soát đặc biệt ngân
hàng và chỉ định cán bộ của ngân hàng đó tham gia vào Ban Kiểm soát đặc biệt.
Điều 93.
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc ngân hàng được
kiểm soát đặc biệt
1. Xây dựng phương án củng cố tổ
chức và hoạt động trình Ban Kiểm soát đặc biệt thông qua và tổ chức triển khai
thực hiện phương án đó.
2. Tiếp tục quản trị, kiểm soát,
điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản của ngân hàng theo đúng quy định
của pháp luật trừ trường hợp bị đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát
ngân hàng.
3. Chịu trách nhiệm về các vấn đề
liên quan đến tổ chức và hoạt động ngân hàng trước, trong và sau giai đoạn kiểm
soát đặc biệt.
4. Chấp hành nghiêm túc các yêu
cầu của Ban Kiểm soát đặc biệt.
5. Báo cáo tình hình triển khai
và kết quả thực hiện các biện pháp kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Ban Kiểm
soát đặc biệt.
6. Thực hiện chế độ tiết giảm đến
mức thấp nhất chi tiêu tài chính nhằm giảm bớt tổn thất về tài chính.
7. Bố trí địa điểm, phương tiện
làm việc do Ban Kiểm soát đặc biệt.
Điều 94. Kết
thúc kiểm soát đặc biệt
1. Việc kiểm soát đặc biệt được
kết thúc trong trường hợp sau:
a) Hết hạn kiểm soát đặc biệt mà
không được gia hạn hoặc ngân hàng không có khả năng giải quyết được nguyên nhân
dẫn đến tình trạng kiểm soát đặc biệt và Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi
giấy phép hoạt động;
b) Ngân hàng đã khắc phục được
các nguyên nhân gây nên tình trạng kiểm soát đặc biệt và trở lại hoạt động bình
thường;
c) Trước khi kết thúc thời hạn
kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng được tổ chức lại theo các quy định của pháp luật;
d) Ngân hàng lâm vào tình trạng
phá sản và không có khả năng phục hồi hoạt động, bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt. Quyết định này được thông báo
cho các cơ quan có liên quan.
MỤC 2. PHÁ
SẢN, GIẢI THỂ, THANH LÝ
Điều 95.
Phá sản ngân hàng
Việc phá sản ngân hàng được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 96.
Các trường hợp giải thể ngân hàng
1. Tự nguyện xin giải thể nếu có
khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận; trong trường
hợp này, tối thiểu 180 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động, ngân hàng phải
có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Hết thời hạn hoạt động nhưng
không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Bị thu hồi Giấy phép thành lập
và hoạt động, trong các trường hợp sau:
a) Khi xảy ra một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ
chức tín dụng;
b) Khi không có đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng;
c) Ngừng hoạt động trong thời
gian liên tục 12 tháng.
Điều 97.
Thanh lý ngân hàng
1. Trong trường hợp ngân hàng bị
tuyên bố phá sản, việc thanh lý ngân hàng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về phá sản.
2. Khi giải thể theo quy định tại
Điều 95 Nghị định này, ngân hàng phải tiến hành thanh lý dưới sự giám sát của
Ngân hàng Nhà nước.
3. Mọi chi phí liên quan đến việc
thanh lý do ngân hàng bị thanh lý chịu.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 98. Thời
gian áp dụng
1. Các ngân hàng được thành lập
trước khi Nghị định này có hiệu lực áp dụng các quy định tại Nghị định này theo
lộ trình sau đây:
a) Đối với quy định tại Điều 16
Nghị định này: các ngân hàng phải điều chỉnh để phù hợp trong thời hạn tối đa
24 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
b) Đối với quy định tại Điều 21
Nghị định này:
(i) Đối với thành viên Hội đồng
quản trị, Ban Kiểm soát: các ngân hàng phải thực hiện cho các lần bầu, bổ nhiệm
tiếp theo kể từ ngày Nghị định có hiệu lực (bao gồm bầu, bổ nhiệm mới hoặc bổ
sung, thay thế).
(ii) Đối với Tổng giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Chi nhánh, Giám
đốc công ty trực thuộc: các ngân hàng phải thực hiện cho các lần bổ nhiệm mới kể
từ ngày Nghị định có hiệu lực; các trường hợp khác phải thực hiện điều chỉnh tối
đa sau 24 tháng, kể từ ngày Nghị định có hiệu lực.
c) Đối với quy định tại Điều 34
Nghị định này: các ngân hàng phải điều chỉnh tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ
đông cho phù hợp trong thời hạn tối đa 24 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực. Hình thức điều chỉnh do ngân hàng tự quyết định.
d) Đối với các quy định khác
trong Nghị định này: các ngân hàng phải thực hiện ngay khi Nghị định này có hiệu
lực.
2. Các ngân hàng được thành lập
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải thực hiện theo các quy định tại Nghị
định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 99. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2009.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 49/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của ngân hàng thương mại.
Điều 100.
Hướng dẫn thi hành
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|