CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 33/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 04 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH HỢP ĐỒNG MẪU CỦA HỢP ĐỒNG CHIA SẢN PHẨM DẦU KHÍ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật dầu khí năm 1993; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí năm 2000 và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật dầu khí năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định Hợp đồng
mẫu của Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí,
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Hợp đồng mẫu của
Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí.
Điều 2. Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí phải tuân thủ Hợp
đồng mẫu ban hành kèm theo Nghị định này.
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Nhà thầu
chỉ đàm phán các nội dung được trích yếu “phụ thuộc vào kết quả đấu thầu hoặc
đàm phán” tương tự như quy định tại Điều 20.7 của Hợp đồng mẫu. Trong trường hợp
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, các bên ký kết hợp đồng có thể thỏa thuận
không áp dụng Hợp đồng mẫu.
Điều 3. Nghị định này không áp dụng đối với các hợp đồng
dầu khí đã ký kết trước ngày hiệu lực của Nghị định này. Đối với các lô dầu khí
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều kiện kinh tế, kỹ thuật, thương mại
cơ bản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì việc đàm phán, ký kết tiếp tục
thực hiện theo Hợp đồng mẫu của Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí ban hành kèm
theo Nghị định số 139/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 4. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 6 năm 2013 và thay thế Nghị định số 139/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ về ban hành Hợp đồng mẫu của Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
HỢP ĐỒNG MẪU
CỦA HỢP ĐỒNG CHIA SẢN PHẨM DẦU KHÍ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ)
HỢP ĐỒNG CHIA SẢN
PHẨM DẦU KHÍ
GIỮA
TẬP ĐOÀN DẦU
KHÍ VIỆT NAM
VỚI
…………………
VÀ
…………………
ĐỐI VỚI LÔ
………………………
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hà Nội, năm
.........
|
MỤC
LỤC
CHƯƠNG I. ĐỊNH NGHĨA, PHỤ LỤC VÀ PHẠM VI HỢP ĐỒNG
1.1. ĐỊNH NGHĨA
1.2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG
1.3. QUYỀN LỢI THAM GIA
CHƯƠNG II. THỜI HẠN, CAM KẾT CÔNG VIỆC TỐI THIỂU VÀ
HOÀN TRẢ DIỆN TÍCH HỢP ĐỒNG
2.1. THỜI HẠN
2.2. CAM KẾT CÔNG VIỆC VÀ TÀI CHÍNH TỐI THIỂU
2.3. HOÀN TRẢ DIỆN TÍCH
CHƯƠNG III. ỦY BAN QUẢN LÝ
CHƯƠNG IV. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC VÀ NGÂN SÁCH
CHƯƠNG V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHUNG CỦA CÁC BÊN
5.1. NHÀ THẦU
5.2. PETROVIETNAM
CHƯƠNG VI. PHÂN BỔ DẦU KHÍ
6.1. PHÂN BỔ DẦU THÔ
6.2. PHÂN BỔ KHÍ THIÊN NHIÊN
CHƯƠNG VII. THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ
CHƯƠNG VIII. ĐỊNH GIÁ TRỊ, ĐO LƯỜNG VÀ XỬ LÝ DẦU
KHÍ
8.1. ĐỊNH GIÁ TRỊ DẦU THÔ
8.2. ĐỊNH GIÁ TRỊ KHÍ THIÊN NHIÊN, KHÍ THAN VÀ KHÍ
ĐỒNG HÀNH
8.3. ĐO LƯỜNG DẦU KHÍ
8.4. LỊCH TRÌNH KHAI THÁC
8.5. LẤY DẦU VÀ TIÊU THỤ KHÍ
CHƯƠNG IX. HOA HỒNG VÀ PHÍ TÀI LIỆU
CHƯƠNG X. ĐÀO TẠO, TUYỂN DỤNG VÀ DỊCH VỤ
10.1. ĐÀO TẠO
10.2. TUYỂN DỤNG VÀ DỊCH VỤ
CHƯƠNG XI. KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
11.1. KẾ TOÁN
11.2. KIỂM TOÁN
CHƯƠNG XII. THAM GIA CỦA PETROVIETNAM VÀ CHUYỂN NHƯỢNG
12.1. THAM GIA CỦA PETROVIETNAM
12.2. CHUYỂN NHƯỢNG
CHƯƠNG XIII. THANH TOÁN, TIỀN TỆ VÀ HỐI ĐOÁI
13.1. THANH TOÁN
13.2. TIỀN TỆ VÀ HỐI ĐOÁI
CHƯƠNG XIV. SỞ HỮU TÀI SẢN, TÀI SẢN THUÊ VÀ THU DỌN
14.1. SỞ HỮU TÀI SẢN
14.2. TÀI SẢN THUÊ
14.3. THU DỌN
CHƯƠNG XV. TRỌNG TÀI, MIỄN TRỪ CÓ TÍNH CHỦ QUYỀN VÀ
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHUYÊN GIA
15.1. TRỌNG TÀI
15.2. MIỄN TRỪ CÓ TÍNH CHỦ QUYỀN
15.3. QUYẾT ĐỊNH CỦA CHUYÊN GIA
CHƯƠNG XVI. CHẤM DỨT VÀ VI PHẠM
CHƯƠNG XVII. TIÊU THỤ TRONG NƯỚC
CHƯƠNG XVIII. ỔN ĐỊNH VÀ HỢP NHẤT
18.1. ỔN ĐỊNH
18.2. HỢP NHẤT
CHƯƠNG XIX. BẤT KHẢ KHÁNG
19.1. CÁC SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG
19.2. ẢNH HƯỞNG, THÔNG BÁO
CHƯƠNG XX. NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC
20.1. THÔNG BÁO
20.2. LUẬT ÁP DỤNG
20.3. BẢO HIỂM
20.4. NGƯỜI ĐIỀU HÀNH
20.5. QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM
20.6. BẢO MẬT
CHƯƠNG XXI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
21.1. HIỆU LỰC
21.2. TÍNH TOÀN VẸN
21.3. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
21.4. MÂU THUẪN
21.5. KHƯỚC TỪ
21.6. TÍNH TÁCH BIỆT CỦA CÁC ĐIỀU KHOẢN
21.7. THÔNG CÁO
21.8. BẢN GỐC
Các Phụ lục
[Do các Bên thỏa thuận]
Phụ lục A: Bản đồ và Tọa độ của Diện tích Hợp đồng;
Phụ lục B: Thể thức Kế toán;
Phụ lục C: Các thông tin cơ bản để cấp Giấy Chứng
nhận đầu tư.
HỢP ĐỒNG CHIA SẢN PHẨM DẦU KHÍ NÀY được ký kết
ngày ... tháng ... năm .... bởi và giữa:
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM, là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, hoạt động với tư cách, là công ty dầu khí quốc gia, được
thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, có trụ sở đăng ký tại số 18 Láng Hạ, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là “PETROVIETNAM”), là bên
thứ nhất, và
[……………….], [……………………….] được thành lập và hoạt động
theo luật của [……………..] và có địa chỉ đăng ký tại [………………..] [sau đây gọi tắt
là "…………….."]. [….] và [….] sau đây được gọi chung là “NHÀ THẦU” và
riêng là “Bên Nhà thầu”, là bên thứ hai.
Các bên thứ nhất và thứ hai sau đây được gọi riêng
là “Bên” và gọi chung là “Các Bên” tùy theo ngữ cảnh.
CĂN CỨ
Xét rằng, PETROVIETNAM có quyền được quy định tại
Điều 14 của Luật Dầu khí và NHÀ THẦU mong muốn ký kết Hợp đồng Chia sản phẩm dầu
khí để tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai
thác dầu khí trong Diện tích Hợp đồng.
Xét rằng, Các Bên mong muốn xác lập các điều khoản
và điều kiện của Hợp đồng này phù hợp với Luật Dầu khí để đạt được các mục tiêu
và mục đích được đề ra trong Hợp đồng này.
Nay, vì vậy, Các Bên thỏa thuận như sau:
Chương 1.
ĐỊNH NGHĨA, PHỤ LỤC VÀ
PHẠM VI HỢP ĐỒNG
Điều 1.1. Định nghĩa
Các thuật ngữ được sử dụng trong Hợp đồng và các Phụ
lục của Hợp đồng này, phù hợp với quy định của Luật Dầu khí, sẽ có nghĩa như được
quy định dưới đây:
1.1.1. “Bất Khả kháng” được định nghĩa tại Chương
XIX.
1.1.2. “Bên” được giải thích trong phần mở đầu của
Hợp đồng này và/hoặc những người kế thừa và/hoặc bên nhận chuyển nhượng hợp
pháp của họ.
1.1.3. “Bên Nước ngoài” là bất kỳ cá nhân và/hoặc
pháp nhân nào được thành lập và đăng ký theo pháp luật nước ngoài tạo thành NHÀ
THẦU và/hoặc những người kế thừa và/hoặc bên nhận chuyển nhượng hợp pháp của họ,
trừ PETROVIETNAM và các Chi nhánh của PETROVIETNAM.
1.1.4. “Các Bên” được giải thích trong phần mở đầu
của Hợp đồng này và/hoặc những người kế thừa và/hoặc nhận chuyển nhượng hợp
pháp của họ.
1.1.5. “Chuẩn mực Kế toán Việt Nam” (VAS) là các
chuẩn mực kế toán được sử dụng phổ biến và được chấp nhận rộng rãi trong thông
lệ kế toán ở Việt Nam.
1.1.6. “Chi phí Hoạt động Dầu khí” là mọi chỉ tiêu
do NHÀ THẦU thực hiện và gánh chịu để tiến hành Hoạt động Dầu khí theo Hợp đồng
này, được xác định phù hợp với thể thức kế toán được nêu trong Phụ lục B và được
thu hồi phù hợp với các Điều 6.1.2, 6.2.2 và Điều 11.2.2.
1.1.7. ‘‘Chính phủ” là Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.
1.1.8. “Chuyên gia” là chuyên gia được chỉ định phù
hợp với Điều 15.3.
1.1.9. “Chương trình Công tác và Ngân sách” là
chương trình chi tiết Hoạt động Dầu khí được lập theo Hợp đồng này cho mỗi Năm
với ngân sách dự kiến tương ứng được quy định trong Chương IV.
1.1.10. “Chương” có nghĩa là chương của Hợp đồng
này.
1.1.11. “Cố ý Điều hành Sai” là bất kỳ hành động
nào hoặc sự bỏ qua không hành động bởi bất kỳ nhân viên nào của NHÀ THẦU do cố
tình gây nên, do coi thường hoặc chủ ý dẫn đến các hậu quả có hại có thể xảy ra
đối với an toàn và tài sản của cá nhân hoặc thực thể khác liên quan đến Hoạt động
Dầu khí được tiến hành hoặc sẽ được tiến hành theo Hợp đồng này mà NHÀ THẦU đó
đã biết, hoặc lẽ ra phải biết.
1.1.12. “Chi nhánh” hoặc “Công ty Chi nhánh” là một
tổ chức hoặc cá nhân nào khác mà (i) chi phối bất kỳ một Bên nào trong Hợp đồng
này hoặc (ii) chịu sự chi phối của bất kỳ Bên nào trong Hợp đồng này hoặc (iii)
chịu sự chi phối của một tổ chức hay cá nhân mà chi phối bất kỳ Bên nào trong Hợp
đồng này. Chi phối ở đây được hiểu là quyền sở hữu từ trên năm mươi phần trăm
(50%) quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân đó hoặc có quyền trực tiếp hay gián
tiếp bổ nhiệm tất cả hoặc đa số các thành viên ban điều hành của Chi nhánh.
1.1.13. "Dầu khí” là dầu thô, khí thiên nhiên
và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể
cả khí than và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon, nhưng không bao gồm
than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.
1.1.14. “Dầu Lãi” là phần sản lượng Dầu Thô còn lại
sau khi trừ đi Dầu Thuế Tài nguyên và Dầu Thu hồi Chi phí từ Sản lượng Dầu Thực
theo quy định tại Điều 6.1.
1.1.15. "Dầu Thô" là hydrocarbon ở thể lỏng
trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite hoặc hydrocarbon lỏng thu được từ
Khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.
1.1.16. “Dầu Thu hồi Chi phí” và “Khí Thu hồi Chi
phí” là một phần Sản lượng Dầu Thực hoặc Sản lượng Khí Thực, tùy từng trường hợp,
mà từ đó NHÀ THẦU thực hiện thu hồi chi phí theo quy định tại các Điều 6.1.2 và
Điều 6.2.2.
1.1.17. “Dầu Thuế Tài nguyên” là Dầu Thô được phân
bổ từ Sản lượng Dầu Thực để hoàn thành các nghĩa vụ Thuế Tài nguyên theo quy định
tại Điều 6.1.1.
1.1.18. “Diện tích Hợp đồng” là diện tích hợp đồng
ban đầu với tọa độ được xác định và mô tả trong Phụ lục A và sẽ được điều chỉnh
tùy từng thời điểm phù hợp với các quy định tại Điều 2.3.
1.1.19. “Diện tích Phát triển” là phần của Diện
tích Hợp đồng được giữ lại để phát triển một Phát hiện Thương mại được xác định
rõ hơn tại các Điều 2 1.3 và 2.3.4.
1.1.20. “Diện tích Phát triển Treo” được giải thích
tại Điều 4.6.
1.1.21. “Điểm Giao nhận” là điểm mà tại đó Dầu khí
chạm mặt bích ngoài của tàu dầu hoặc phương tiện tàng chứa dùng để lấy hoặc
tiêu thụ Dầu khí hoặc những điểm khác theo thỏa thuận của Các Bên.
1.1.22. “Điều” nghĩa là điều của Hợp đồng này.
1.1.23. “Đô la Mỹ” hoặc “USD” là đồng tiền hợp pháp
của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
1.1.24. “Đồng” hoặc “VNĐ” là đồng tiền hợp pháp của
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.25. “Giá Thị trường” là giá Dầu Thô được lấy hoặc
tiêu thụ bởi các Bên Nhà thầu tại Điểm Giao nhận như được xác định cho tất cả
các mục đích theo Hợp đồng này và phù hợp với Điều 8.1.
1.1.26. “Giai đoạn Tìm kiếm Thăm dò” là giai đoạn
trong đó Hoạt động Tìm kiếm Thăm dò được tiến hành trong các giai đoạn nhỏ phù
hợp với các quy định chi tiết tại Điều 2.1.1.
1.1.27. “Giấy Chứng nhận đầu tư” là giấy chứng nhận
đầu tư do Bộ Công Thương cấp đối với Hợp đồng này và các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
1.1.28. “Giếng” là một giếng được khoan vào lòng đất
nhằm mục đích tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng và khai thác Dầu khí.
1.1.29. “Giếng Phát triển" là Giếng được khoan
vào vỉa sản phẩm, tầng sản phẩm hay mỏ để tiến hành các hoạt động sau đây: Khai
thác sản phẩm hoặc chất lưu; quan sát, theo dõi động thái của vỉa sản phẩm; bơm
ép chất lưu vào vỉa hoặc tầng sản phẩm; bơm thải chất lưu vào giếng.
1.1.30. “Giếng Thăm dò” nghĩa là Giếng Tìm kiếm hoặc
Giếng Thẩm lượng.
1.1.31. “Giếng Thẩm lượng” là Giếng được khoan để
thu thập thông tin về quy mô trữ lượng và tính chất của vỉa sản phẩm, tầng sản
phẩm hay của mỏ.
1.1.32. “Giếng Tìm kiếm” là Giếng (dù là giếng khô
hay giếng Phát hiện) được khoan trong Diện tích Hợp đồng nhằm tìm kiếm một tích
tụ Dầu khí trong một cấu tạo hoặc các cấu tạo khác biệt với bất kỳ cấu tạo nào
đã được NHÀ THẦU khoan trước đây và phù hợp với phương án khoan được
PETROVIETNAM phê duyệt.
1.1.33. ‘‘Hoạt động Dầu khí” là Hoạt động Tìm kiếm
Thăm dò, Hoạt động Phát triển, Hoạt động Khai thác và Hoạt động Thu dọn, kể cả
các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
1.1.34. “Hoạt động Khai thác” là hoạt động được NHÀ
THẦU tiến hành nhằm mục đích khai thác Dầu khí trong Diện tích Hợp đồng, bao gồm:
Việc vận hành và bảo dưỡng các phương tiện, thiết bị cần thiết; lập lịch trình,
điều khiển, đo lường, thử vỉa và gọi dòng; thu gom, xử lý, tàng trữ và vận chuyển
Dầu Thô, Khí đồng hành và Khí Thiên nhiên từ bể chứa Dầu khí đến Điểm Giao nhận.
1.1.35. “Hoạt động Phát triển” là hoạt động được tiến
hành nhằm mục đích phát triển các tích tụ Dầu khí trong Diện tích Phát triển.
Hoạt động Phát triển bao gồm, nhưng không giới hạn ở: Các nghiên cứu và khảo
sát mỏ, địa chất và địa vật lý; khoan, thử vỉa, hoàn thiện giếng, tái hoàn thiện
giếng khoan lại các Giếng Phát triển, khoan và hoàn thiện các Giếng Khai thác;
lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng và ký kết hợp đồng để vận chuyển và lắp đặt
các đường ống thu gom sản phẩm, lắp đặt các phương tiện và thiết bị ngoài khơi,
trên, bờ, các bộ chiết tách, bồn chứa, máy bơm, hút nhân tạo, các phương tiện
thiết bị khai thác, thu gom, bơm ép khác và các hoạt động liên quan cần thiết để
khai thác, chế biến, xử lý, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận Dầu khí và các hoạt
động khác cần thiết cho việc phát triển tích tụ Dầu khí một cách an toàn và hiệu
quả.
1.1.36. “Hoạt động Thu dọn” là phá bỏ, dỡ đi, phá hủy,
hoán cải các căn cứ nhân tạo, công trình, kết cấu do NHÀ THẦU xây dựng liên
quan đến Hoạt động Dầu khí phù hợp với quy định tại Điều 14.3.
1.1.37. “Hoạt động Tìm kiếm Thăm dò” là hoạt động
được tiến hành phù hợp với Hợp đồng này nhằm mục đích phát hiện các tích tụ Dầu
khí, thẩm lượng phạm vi và trữ lượng của tích tụ Dầu khí đó, các đặc tính của
(các) tầng chứa liên quan và các trạng thái biến đổi của chúng có thể xảy ra
khi được khai thác. Hoạt động Tìm kiếm Thăm dò có thể bao gồm nhưng không giới
hạn ở: Các khảo sát địa chất, địa vật lý, địa hóa, khảo sát trên không và các
khảo sát khác, các phân tích và các nghiên cứu; khoan, khoan sâu thêm, khoan
xiên, đóng giếng, thử vỉa, hoàn thiện giếng, hoàn thiện lại giếng, khoan lại giếng,
hủy các Giếng Thăm dò, lấy mẫu và thử địa tầng, thử vỉa các Giếng đó và tất cả
các công việc liên quan tới các hoạt động đó.
1.1.38. “Hợp đồng” là Hợp đồng Chia sản phẩm dầu
khí này và các Phụ lục kèm theo cùng với các sửa đổi, bổ sung phù hợp với pháp
luật Việt Nam và Hợp đồng này.
1.1.39. “Kế hoạch Phát triển” là kế hoạch do NHÀ THẦU
lập để phát triển một Phát hiện Thương mại theo quy định tại Điều 4.3 được PETROVIETNAM
thông qua và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tiến hành các hoạt động xây dựng
công trình, lắp đặt thiết bị và khai thác vỉa sản phẩm, tầng sản phẩm hoặc mỏ.
1.1.40. “Khai thác Thương mại” là khai thác Dầu khí
từ một Phát hiện Thương mại và giao nhận Dầu khí đó tại Điểm Giao nhận theo một
chương trình khai thác và tiêu thụ định kỳ sau khi Kế hoạch Phát triển của Phát
hiện Thương mại đó được phê duyệt.
1.1.41. “Khí Đồng hành” là hydrocarbon ở thể khí được
tách ra trong quá trình khai thác và xử lý Dầu Thô.
1.1.42. “Khí Lãi” là phần Sản lượng Khí Thực còn lại
sau khi trừ đi Khí Thuế Tài nguyên và Khí Thu hồi Chi phí theo quy định tại Điều
6.2.
1.1.43. “Khí Thiên nhiên” là hydrocarbon ở thể khí,
khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng và khí còn
lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.
1.1.44. “Khí Than” là hydrocacbon, thành phần chính
là methane ở thể khí hoặc lỏng, được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa
chứa lân cận.
1.1.45. “Khí Thuế Tài nguyên” là sản lượng Khí Thực
được phân bổ để hoàn thành các nghĩa vụ Thuế Tài nguyên theo Điều 6.2.1.
1.1.46. “LIBOR” là lãi suất chào Liên Ngân hàng
Luân Đôn đối với tiền gửi Đô la Mỹ cho thời hạn ba (3) tháng được công bố trên
Tạp chí Wall Street hoặc Thời báo Tài chính Luân Đôn cho ngày liên quan. Nếu một
lãi suất không được công bố cho ngày liên quan thì lãi suất được công bố đầu
tiên sau đó sẽ được áp dụng.
1.1.47. “Lịch trình Khai thác” là bản tóm tắt kế hoạch
khai thác Dầu Thô theo Thùng mỗi Ngày hoặc sản lượng Khí Thiên nhiên theo Mét
Khối mỗi Ngày, được NHÀ THẦU chuẩn bị, được Ủy ban Quản lý chấp thuận và
PETROVIETNAM phê duyệt phù hợp với Chương trình Công tác và Ngân sách cho Hoạt
động Phát triển và Khai thác trong mỗi Diện tích Phát triển.
1.1.48. “Luật Dầu khí” là Luật Dầu khí Việt Nam do
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 06 tháng 7 năm
1993, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 1993 và các bổ sung, sửa đổi
sau đó; các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Dầu khí và các
sửa đổi, bổ sung sau đó.
1.1.49. “Luật Đầu tư” là Luật Đầu tư do Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 và các bổ sung, sửa đổi sau đó; các
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư và các sửa đổi, bổ
sung sau đó.
1.1.50. “Mét Khối” là một mét khối Khí Thiên nhiên ở
áp suất khí quyển một trăm linh một phẩy ba hai năm (101,325) kilopascals và tại
nhiệt độ 15 độ Celsius (15°C).
1.1.51. “Năm” là khoảng thời gian mười hai (12)
tháng liên tục bắt đầu từ mồng 1 tháng Một và kết thúc vào ngày 31 tháng Mười
Hai theo Dương lịch.
1.1.52. “Năm Hợp đồng” là khoảng thời gian mười hai
(12) tháng liên tiếp theo Dương lịch bắt đầu từ Ngày Hiệu lực của Hợp đồng này.
1.1.53. “Ngày” là một ngày theo Dương lịch.
1.1.54. “Ngày Hiệu lực” là ngày Bộ Công Thương cấp
Giấy Chứng nhận đầu tư đối với Hợp đồng này.
1.1.55. “Ngày Khai thác Đầu tiên” là ngày sau ngày
thứ ba mươi (30) kể từ khi Dầu khí được khai thác từ Diện tích Hợp đồng, thông
qua một hệ thống khai thác bao gồm nhưng không giới hạn: Một hoặc nhiều Giếng
Phát triển được nối vào một tàu nối chứa sản phẩm trung chuyển hoặc thông qua
đường ống tới một trạm tàng chứa và xuất khẩu trên bờ, nhưng ngoại trừ bất kỳ
các lần thử giếng dài hạn nào.
1.1.56. “Ngày Làm việc” là bất kỳ ngày nào mà trong
đó các ngân hàng thương mại tại Việt Nam thông thường mở cửa để giao dịch đầy đủ;
vì mục đích của việc xác định lãi suất “LIBOR”, Ngày Làm việc là bất kỳ ngày
nào mà các ngân hàng thương mại tại Anh Quốc thông thường mở cửa để giao dịch đầy
đủ.
1.1.57. “Ngân sách” là ước tính toàn bộ chi phí cần
thiết để tiến hành Hoạt động Dầu khí theo một chương trình công tác đã được phê
duyệt.
1.1.58. “Người Điều hành” là một Bên Nhà thầu hay một
thực thể được chỉ định tại Điều 20.4 để thay mặt cho NHÀ THẦU thực hiện các Hoạt
động Dầu khí và nghĩa vụ theo Hợp đồng này.
1.1.59. “NHÀ THẦU” hoặc “Bên Nhà thầu” có nghĩa như
được giải thích trong đoạn đầu của Hợp đồng này và/hoặc những người kế thừa
và/hoặc bên nhận chuyển nhượng hợp pháp của Bên đó, và phù hợp với Chương XII,
có thể bao gồm cả Chi nhánh do PETROVIETNAM chỉ định.
1.1.60. “Nhân viên Điều hành Cao cấp” nghĩa là bất kỳ
nhân viên điều hành nào của NHÀ THẦU, có chức năng như một cán bộ quản lý, giám
sát viên hoặc quản lý viên được bổ nhiệm, có trách nhiệm hoặc phụ trách việc
khoan, xây dựng hoặc khai thác tại hiện trường và các hoạt động liên quan, hoặc
bất kỳ hoạt động thực địa nào khác và bất kỳ nhân viên nào của NHÀ THẦU có vị
trí quản lý ngang bằng hoặc cao hơn giám sát viên hoặc quản lý viên được nêu ở
trên.
1.1.61. “Phát hiện” là bất kỳ phát hiện một tích tụ
Dầu khí nào mà theo quan điểm của NHÀ THẦU, có tiềm năng khai thác với khối lượng
thương mại.
1.1.62. “Phát hiện Thương mại” là một Phát hiện Dầu
khí hoặc một tích tụ hydrocarbon mà theo quan điểm riêng của NHÀ THẦU có thể
khai thác một cách kinh tế.
1.1.63. “Quý” là khoảng thời gian ba (3) tháng
Dương lịch liên tiếp bắt đầu từ ngày 01 tháng Một, ngày 01 tháng Tư, ngày 01
tháng Bảy và ngày 01 tháng Mười.
1.1.64. “Quy chế khai thác dầu khí” là Quy chế khai
thác dầu khí được ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng
12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và các sửa đổi, bổ sung.
1.1.65. “Quyền lợi Tham gia” là tỷ lệ phần trăm quyền
lợi trọn vẹn tùy từng thời điểm trong Hợp đồng này đối với mỗi Bên Nhà thầu và
tất cả các quyền, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm tương ứng do mỗi Bên Nhà
thầu nắm giữ theo Hợp đồng này.
1.1.66. “Sản lượng Dầu Thực” là sản lượng Dầu Thô
khai thác và thu được từ Diện tích Hợp đồng, được đo và giao nhận tại Điểm Giao
nhận và không bao gồm bất kỳ lượng Dầu Thô nào được sử dụng vì mục đích Hoạt động
Dầu khí hoặc những tiêu hao thông thường trong Hoạt động Dầu khí.
1.1.67. “Sản lượng Khí Thực” là sản lượng Khí Thiên
nhiên khai thác và thu được từ Diện tích Hợp đồng, được đo và giao nhận tại Điểm
Giao nhận và không bao gồm bất kỳ lượng Khí Thiên nhiên nào được đưa trở lại mỏ
hoặc được dùng hoặc được đốt vì mục đích Hoạt động Dầu khí hoặc những tiêu hao
thông thường trong Hoạt động Dầu khí.
1.1.68. “Thùng/Ngày” là số Thùng Dầu Thô khai thác
mỗi Ngày.
1.1.69. “Thể thức Kế toán” là tài liệu mô tả cách
thức ghi chép sổ sách và hạch toán kế toán trong quá trình triển khai Hoạt động
Dầu khí vì mục đích của Hợp đồng này và phù hợp VAS, được xác định trong Phụ lục
B.
1.1.70. “Thỏa Thuận Mua Bán Khí” là thỏa thuận quy
định việc tiêu thụ Khí Thiên nhiên được khai thác phù hợp với từng Kế hoạch
Phát triển mỏ khí, như được quy định tại Điều 8.5.
1.1.71. “Thỏa thuận Điều hành Chung” là thỏa thuận
quy định việc quản lý các hoạt động của NHÀ THẦU và quy định các quyền và nghĩa
vụ tương ứng với Quyền lợi Tham gia của mỗi Bên Nhà thầu trong quá trình triển
khai Hoạt động Dầu khí.
1.1.72. “Thỏa thuận Lấy Dầu” là thỏa thuận quy định
việc lấy và giao nhận Dầu Thô được khai thác phù hợp với Kế hoạch Phát triển mỏ
dầu, như được quy định tại Điều 8.5.
1.1.73. “Thông lệ Công nghiệp Dầu khí Quốc tế được
Chấp nhận Chung” là các nguyên tắc đã được chấp nhận và sử dụng phổ biến để tiến
hành các hoạt động dầu khí trên thế giới, nơi có các điều kiện hoạt động và môi
trường tương tự.
1.1.74. “Thông tin Mật” là các tài liệu, thông tin
kỹ thuật, công nghệ và thương mại thuộc sở hữu của NHÀ THẦU có được sau Ngày Hiệu
lực bao gồm nhưng không giới hạn ở tất cả các bằng sáng chế, sở hữu trí tuệ, bí
quyết kỹ thuật, thiết kế, ý tưởng, Chương trình Công tác và Ngân sách, báo cáo
tài chính, hóa đơn, thông tin bán hàng và giá cả, các dữ liệu liên quan đến khả
năng khai thác, tiếp thị và dịch vụ mà NHÀ THẦU chuẩn bị sau Ngày Hiệu lực liên
quan đến Hoạt động Dầu khí và các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng này.
1.1.75. “Thuế Tài nguyên” là khoản thu bằng tiền mặt
hoặc bằng sản phẩm, tùy theo-Sự lựa chọn của Chính phủ, được các Bên Nhà thầu nộp
phù hợp với Điều 6.1.1 và Điều 6.2.1 để được quyền khai thác Dầu khí từ Diện
tích Hợp đồng.
1.1.76. “Thùng” là một đơn vị đo Dầu Thô bằng một
trăm năm mươi tám phẩy chín tám bảy (158,987) lít ở áp suất khí quyển một trăm
linh một phảy ba hai năm (101,325) kilopascal và ở nhiệt độ mười lăm độ Celsius
(15°C).
1.1.77. “Ủy ban Quản lý” là Ủy ban quản lý được
thành lập theo quy định tại Chương III.
Điều 1.2. Nguyên tắc cơ bản của hợp đồng
1.2.1. Hợp đồng này là Hợp đồng Chia sản phẩm dầu
khí phù hợp với quy định của Luật Dầu khí, có hiệu lực phù hợp với Luật Đầu tư,
Luật Dầu khí và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan tại Việt Nam.
1.2.2. Hợp đồng này xác lập các nguyên tắc và điều kiện,
theo đó NHÀ THẦU được trao đọc quyền tiến hành Hoạt động Dầu khí nhằm tìm kiếm
thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác Dầu khí trong Diện tích Hợp đồng
và các hoạt động khác có liên quan bao gồm quyền xuất khẩu, bán hoặc định đoạt
dầu khí theo quy định của Hợp đồng.
1.2.3. NHÀ THẦU có nghĩa vụ tiến hành Hoạt động Dầu
khí bằng chi phí của mình một cách an toàn và hiệu quả và tự chịu rủi ro, phù hợp
với quy định của Hợp đồng này, luật pháp Việt Nam và Thông lệ Công nghiệp Dầu
khí Quốc tế được Chấp nhận Chung.
1.2.4. Chi phí Hoạt động Dầu khí do NHÀ THẦU gánh
chịu và được thu hồi phù hợp với các quy định của Hợp đồng.
Điều 1.3. Quyền lợi Tham gia của các Bên Nhà
thầu vào Ngày Hiệu lực như sau:
- [……………….]: [………..]%
- [……………….]: [………..]%
Chương 2.
THỜI HẠN, CAM KẾT CÔNG
VIỆC TỐI THIỂU VÀ HOÀN TRẢ DIỆN TÍCH HỢP ĐỒNG
Điều 2.1. Thời hạn
2.1.1. Thời hạn của Hợp đồng này là [...] (...) Năm
Hợp đồng kể từ Ngày Hiệu lực và có thể được gia hạn không quá năm (5) Năm nếu các
Bên thỏa thuận và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phụ thuộc vào các Điều
2.1.4 và 2.1.5 dưới đây, Giai đoạn Tìm kiếm Thăm dò của Hợp đồng này là […] (…)
Năm Hợp đồng kể từ Ngày Hiệu lực, có thể được gia hạn nhưng không quá hai (2)
năm, được chia thành các giai đoạn nhỏ: [...] (...) Năm Hợp đồng cho giai đoạn
thứ nhất (Giai đoạn Một), và [...] (...) Năm cho giai đoạn thứ hai (Giai đoạn
Hai), và [...] (...) Năm cho giai đoạn thứ ba (Giai đoạn Ba). Quyết định bước
vào Giai đoạn Hai hoặc Giai đoạn Ba sẽ do NHÀ THẦU lựa chọn và thông báo bằng
văn bản cho PETROVIETNAM không muộn hơn 15 Ngày trước khi hết hạn Giai đoạn Một
hoặc Giai đoạn Hai tương ứng.
2.1.2. Phụ thuộc vào các quy định tại các Điều
2.1.4, 2.1.5 và 2.3.4 (a), Hợp đồng này được chấm dứt nếu vào thời điểm Giai đoạn
Tìm kiếm Thăm dò kết thúc mà không có Phát hiện Thương mại nào trong Diện tích
Hợp đồng được tuyên bố.
2.1.3. Ngay sau khi xác định Phát hiện Thương mại
trong bất kỳ phần nào của Diện tích Hợp đồng, việc phát triển Phát hiện Thương
mại đó phải được bắt đầu phù hợp với quy định tại Chương IV. Trong các phần
khác của Diện tích Hợp đồng, ngoài một hoặc nhiều Diện tích Phát triển, việc
tìm kiếm thăm dò có thể đồng thời được tiếp tục thực hiện phụ thuộc vào quy định
tại Điều 2.1.4, 2.1.5 và Điều 2.3.
2.1.4. Chậm nhất 90 Ngày trước khi kết thúc bất kỳ
giai đoạn nào trong Giai đoạn Tìm kiếm Thăm dò theo quy định tại Điều 2.1.1:
a) Nếu NHÀ THẦU tìm thấy một Phát hiện trong Diện
tích Hợp đồng mà thời hạn của bất kỳ giai đoạn liên quan nào không đủ để NHÀ THẦU
thẩm lượng Phát hiện đó thì thời hạn của giai đoạn này sẽ được gia hạn một cách
hợp lý với sự chấp thuận của PETROVIETNAM và sự phê duyệt của Bộ Công Thương để
NHÀ THẦU thẩm lượng Phát hiện đó.
b) Nếu một hoặc nhiều Giếng Thăm dò đã nằm trong kế
hoạch hoặc đang trong quá trình khoan, thời hạn của bất kỳ giai đoạn liên quan
nào cũng được gia hạn một cách hợp lý với sự chấp thuận của PETROVIETNAM và sự
phê duyệt của Bộ Công Thương để NHÀ THẦU hoàn thành công tác khoan và đánh giá
kết quả khoan.
Thời hạn gia hạn nói trên không vượt quá 2 năm.
2.1.5. Phụ thuộc vào sự chấp thuận của PETROVIETNAM
và sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối với đề nghị của NHÀ THẦU về
chương trình công việc bổ sung cho Hoạt động Tìm kiếm Thăm dò trong Diện tích Hợp
đồng vào thời điểm Giai đoạn Tìm kiếm Thăm dò chấm dứt Giai đoạn Tìm kiếm Thăm
dò sẽ được gia hạn thêm một thời gian hợp lý để NHÀ THẦU tiến hành chương trình
công việc bổ sung đó.
2.1.6. Nếu Giai đoạn Tìm kiếm Thăm dò được gia hạn
cho mục đích của các hoạt động thẩm lượng theo Điều 2.1.4 hoặc trong các tình
huống được xác định tại Điều 2.1.5, thời gian gia hạn đó được tính vào thời
gian gia hạn tối đa của Giai đoạn Tìm Kiếm Thăm dò như quy định tại Điều 2.1.1
và thời hạn của Hợp đồng sẽ được gia hạn thêm một khoảng thời gian tương ứng với
thời gian gia hạn của Giai đoạn Tìm kiếm Thăm dò.
2.1.7. Trong trường hợp Bất Khả kháng hoặc trong
trường hợp đặc biệt khác, các Bên có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng việc
thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng và phụ thuộc vào phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ.
2.1.8. Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, Thủ
tướng Chính phủ sẽ xem xét, quyết định việc gia hạn thêm giai đoạn tìm kiếm
thăm dò Hợp đồng. Chậm nhất 90-ngày trước ngày kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm
dò hoặc chậm nhất 01 năm trước ngày kết thúc hợp đồng, NHÀ THẦU gửi Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều 2.2. Cam kết công việc và tài chính tối
thiểu
2.2.1. NHÀ THẦU phải bắt đầu các Hoạt động Dầu khí
theo Hợp đồng này không chậm hơn ba mươi (30) Ngày kể từ ngày PETROVIETNAM phê
duyệt Chương trình Công tác và Ngân sách.
2.2.2. NHÀ THẦU phải tiến hành các cam kết công việc
tối thiểu với cam kết tài chính tối thiểu như sau:
[Theo kết quả đấu thầu về các điều kiện kỹ thuật
- kinh tế - thương mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
Giai đoạn Một:
Công việc
|
Cam kết công việc
tối thiểu
|
Cam kết tài
chính tối thiểu (USD)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
Giai đoạn Hai:
Công việc
|
Cam kết công việc
tối thiểu
|
Cam kết tài
chính tối thiểu (USD)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
Giai đoạn Ba:
Công việc
|
Cam kết công việc
tối thiểu
|
Cam kết tài
chính tối thiểu (USD)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
Trường hợp NHÀ THẦU thực hiện vượt quá
cam kết công việc tối thiểu cho mỗi giai đoạn, công việc vượt quá đó sẽ được trừ
vào công việc tối thiểu có tính chất tương tự cho giai đoạn kế tiếp nếu và khi
NHÀ THẦU quyết định chuyển sang giai đoạn kế tiếp.
2.2.3. Các cam kết tài chính tối thiểu
được quy định tại Điều 2.2.2 chỉ nhằm mục đích hướng dẫn cho việc thực hiện
chương trình tìm kiếm thăm dò trong bất kỳ giai đoạn liên quan nào. Tuy nhiên,
trường hợp NHÀ THẦU không hoàn thành cam kết công việc tối thiểu cho bất kỳ
giai đoạn liên quan nào, NHÀ THẦU phải trả cho PETROVIETNAM một khoản tiền
tương đương với giá trị của bất kỳ phần cam kết công việc tối thiểu nào chưa
hoàn thành trong thời hạn chín mươi (90) Ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn đó.
2.2.4. Nếu NHÀ THẦU hoàn thành các
cam kết công việc tối thiểu với chi phí ít hơn các cam kết tài chính tối thiểu
được nêu trong Điều 2.2.2, NHÀ THẦU được xem là đã hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính của mình và không có nghĩa vụ phải trả cho PETROVIETNAM toàn bộ hoặc bất
kỳ phần nào trong số tiền mà cam kết tài chính tối thiểu vượt quá các chi phí
thực tế khi thực hiện các cam kết công việc tối thiểu đó.
2.2.5. Để tránh hiểu nhầm, các chương
trình công việc bổ sung trong thời gian gia hạn Giai đoạn Tìm kiếm Thăm dò được
quy định tại Điều 2.1.5 hoặc trong thời gian được phép giữ lại một phần của Diện
tích Hợp đồng được quy định tại Điều 2.3.4(a)(ii) hoặc trong thời gian tạm dừng
nghĩa vụ hoàn trả diện tích, sẽ được xem là cam kết công việc tối thiểu cho thời
gian gia hạn, giữ lại hoặc tạm dừng liên quan. Trong trường hợp NHÀ THẦU không
hoàn thành khối lượng công việc đã cam kết tương ứng với khoảng thời gian gia hạn,
giữ lại hoặc tạm dừng được phép nói trên, Điều 2.2.3 sẽ được áp dụng với những
sửa đổi thích hợp.
Điều 2.3. Hoàn trả diện tích
2.3.1. Trước hoặc vào lúc kết thúc
Giai đoạn Một cộng với bất kỳ gia hạn nào của Giai đoạn này, nếu NHÀ THẦU lựa
chọn bước vào Giai đoạn Hai, NHÀ THẦU phải hoàn trả không ít hơn hai mươi phần
trăm (20%) Diện tích Hợp đồng. Trước hoặc vào lúc kết thúc Giai đoạn Hai cộng với
bất kỳ gia hạn nào của Giai đoạn này, nếu NHÀ THẦU lựa chọn bước vào Giai đoạn
Ba (nếu áp dụng), NHÀ THẦU phải hoàn trả thêm không ít hơn hai mươi phần trăm
(20%) của Diện tích Hợp đồng.
Trường hợp NHÀ THẦU lựa chọn không bước
vào Giai đoạn Hai vào lúc trước khi kết thúc Giai đoạn Một hoặc lựa chọn không
bước vào Giai đoạn Ba (nếu áp dụng) vào lúc trước khi kết thúc Giai đoạn Hai,
NHÀ THẦU sẽ được giải thoát khỏi cam kết công việc được xác định một cách tương
ứng đối với Giai đoạn tiếp theo.
2.3.2. Bất kỳ phần nào của Diện tích
Hợp đồng được hoàn trả theo Điều 2.3.1 trên đây sẽ không bao phủ bất kỳ Diện
tích Phát triển, Diện tích Phát triển Treo nào mà NHÀ THẦU đã xác định.
2.3.3. Vào bất kỳ thời điểm nào sớm
hơn thời điểm được quy định tại Điều 2.3.1, bằng một văn bản thông báo trước ba
mươi (30) Ngày cho PETROVIETNAM, NHÀ THẦU có quyền hoàn trả một phần Diện tích
Hợp đồng phù hợp với Điều 2.3.5, phần diện tích hoàn trả đó sẽ được trừ vào phần
của Diện tích Hợp đồng mà NHÀ THẦU sau đó phải hoàn trả theo quy định của Điều
2.3.1 và Điều 2.3.4. Việc hoàn trả đó không giải thoát NHÀ THẦU khỏi bất kỳ
nghĩa vụ còn nợ và/hoặc nghĩa vụ phát sinh nào từ Hoạt động Dầu khí đối với phần
Diện tích Hợp đồng liên quan đó.
2.3.4.
a) Không ảnh hưởng tới các quy định tại
Điều 2.1.4 và Điều 2.1.5, không phụ thuộc vào quy định tại Điều 3.1, trước hoặc
vào lúc kết thúc Giai đoạn Tìm kiếm Thăm dò cộng với bất kỳ gia hạn nào của
Giai đoạn này, NHÀ THẦU sẽ hoàn trả tất cả các phần còn lại của Diện tích Hợp đồng
trừ các diện tích được NHÀ THẦU lựa chọn sau đây:
i) Tất cả các Diện tích Phát triển và
tất cả các Diện tích Phát triển Treo được xác định tại Điều 4.6; hoặc
ii) Nếu NHÀ THẦU muốn giữ lại bất kỳ
phần nào của Diện tích Hợp đồng ngoài Diện tích Phát triển hay Diện tích Phát
triển Treo (trừ bất kỳ phần nào đã thuộc về hoặc đã được giao cho nhà thầu
khác) mà phần diện tích đó đã hoàn trả trước đây hoặc NHÀ THẦU không thể giữ lại
được theo Điều 2.3.4(a)(i), ít nhất chín mươi (90) Ngày trước khi kết thúc Giai
đoạn Tìm kiếm Thăm dò hoặc một khoảng thời gian nào đó phụ thuộc vào phê duyệt
của PETROVIETNAM, NHÀ THẦU phải trình PETROVIETNAM một Chương trình Công tác và
Ngân sách bổ sung cho các Hoạt động Dầu khí, nêu rõ: phần diện tích mong muốn
được giữ lại của Diện tích Hợp đồng ban đầu; các Hoạt động Tìm kiếm Thăm dò bổ
sung mà NHÀ THẦU dự kiến tiến hành đối với phần diện tích đó và ngân sách do
NHÀ THẦU ước tính để hoàn tất các hoạt động đó. PETROVIETNAM sẽ trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét việc cho phép NHÀ THẦU giữ lại phần diện tích cùng với Chương
trình Công tác và Ngân sách bổ sung nêu trên.
b) NHÀ THẦU phải tiến hành các Hoạt động
Tìm kiếm Thăm dò phù hợp với Chương trình Công tác và Ngân sách bổ sung đã được
phê duyệt theo Điều 2.3.4(a)(ii), kể cả các sửa đổi (nếu có) được NHÀ THẦU và
PETROVIETNAM thỏa thuận.
c) Nếu kết quả Hoạt động Tìm kiếm
Thăm dò theo Điều 2.3.4(b) cho thấy:
i) Bất kỳ một Phát hiện Thương mại mới
nào được xác định thì một Diện tích Phát triển cho Phát hiện Thương mại đó sẽ
được xác lập một cách hợp lý vì mục đích của Hợp đồng này;
ii) Bất kỳ một Phát hiện Thương mại
hiện hữu nào trong Diện tích Hợp đồng được xác định vượt ra ngoài Diện tích
Phát triển đã được xác lập ban đầu thì Diện tích Phát triển ban đầu đó sẽ được
điều chỉnh một cách hợp lý theo thỏa thuận chung của Các Bên;
iii) Bất kỳ Phát hiện Khí Thiên nhiên
mới nào được xác định thì diện tích phát triển của Phát hiện đó có thể được coi
là Diện tích Phát triển Treo phù hợp với Điều 4.6.
Ngay sau khi hoàn tất việc đánh giá kết
quả các chương trình công việc và xác định được Diện tích Phát triển mới hoặc
điều chỉnh bất kỳ Diện tích Phát triển hiện hữu nào phát sinh từ đó hoặc xác định
bất kỳ một Diện tích Phát triển Treo mới nào, NHÀ THẦU phải hoàn trả tất cả các
phần còn lại của Diện tích Hợp đồng không nằm trong (các) Diện tích Phát triển
mới hoặc đã được điều chỉnh hoặc (các) Diện tích Phát triển Treo mới.
2.3.5. NHÀ THẦU phải thông báo trước
cho PETROVIETNAM ngày hoàn trả (các) phần diện tích sẽ được hoàn trả. NHÀ THẦU
và PETROVIETNAM phải thỏa thuận về hình dạng và kích thước của từng phần riêng
rẽ của Diện tích Hợp đồng sẽ được hoàn trả. Các phần đó phải có dạng hình học
đơn giản và đủ kích thước để có thể tiến hành các hoạt động dầu khí ở đó. Trước
bất kỳ lần hoàn trả nào hoặc trước khi chấm dứt Hợp đồng này, theo yêu cầu của
PETROVIETNAM, NHÀ THẦU phải thu dọn tất cả các thiết bị hoặc công trình do NHÀ
THẦU lắp đặt hoặc xây dựng nhưng không còn cần cho Hoạt động Dầu khí nữa ra khỏi
phần diện tích sẽ được hoàn trả.
Chương 3.
ỦY BAN QUẢN LÝ
Điều 3.1.
Trong thời hạn ba mươi (30) Ngày kể từ Ngày Hiệu lực Các Bên sẽ thành lập một Ủy
ban Quản lý theo Hợp đồng này. Ủy ban Quản lý có trách nhiệm hỗ trợ
PETROVIETNAM và NHÀ THẦU kiểm tra, giám sát các Hoạt động Dầu khí trong Diện
tích Hợp đồng phù hợp với Chương trình Công tác và Ngân sách đã được phê duyệt
và Hợp đồng này. Ủy ban Quản lý có các quyền và nghĩa vụ như sau:
- Thông qua và xác nhận việc thực hiện
Chương trình Công tác và Ngân sách hàng năm, kể cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có);
- Phê duyệt các quy trình đấu thầu lựa
chọn các nhà thầu phụ;
- Thông qua kế hoạch thẩm lượng do
NHÀ THẦU đề xuất;
- Thông qua Báo cáo đánh giá tổng hợp
Trữ lượng Dầu khí tại chỗ của Phát hiện do NHÀ THẦU trình;
- Xem xét và thông qua Kế hoạch Phát
triển đại cương để trình PETROVIETNAM hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
- Thông qua Kế hoạch Phát triển để
trình PETROVIETNAM xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Thông qua Kế hoạch Thu dọn mỏ để
trình PETROVIETNAM xem xét và trình Bộ Công Thương phê duyệt;
- Thông qua Lịch trình Khai thác hàng
năm để trình PETROVIETNAM phê duyệt;
- Thông qua đề xuất hoàn trả Diện
tích Hợp đồng của Người Điều hành;
- Thành lập các tiểu Ủy ban
(sub-commitee) cần thiết theo yêu cầu và phù hợp với quy định của Hợp đồng;
- Quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm
quyền của Ủy ban Quản lý theo Hợp đồng này.
Điều 3.2.
Ủy ban Quản lý sẽ giám sát và kiểm tra kế toán đối với các chi phí khoản chi,
chi tiêu và duy trì sổ sách đối với Hoạt động Dầu khí phù hợp với các điều khoản
của Hợp đồng này và Thể thức Kế toán.
Điều 3.3.
Ủy ban Quản lý sẽ không tham gia vào bất kỳ việc kinh doanh hoặc hoạt động nào
ngoài việc thi hành các chức năng, nhiệm vụ kể trên.
Điều 3.4.
Ủy ban Quản lý bao gồm [………..] (…) thành viên, [……………] (…) thành viên do
PETROVIETNAM chỉ định và [………..] (...) thành viên do NHÀ THẦU chỉ định, số lượng
các thành viên của Ủy ban Quản lý có thể tăng hoặc giảm tùy từng thời điểm do
Các Bên thỏa thuận. NHÀ THẦU sẽ chỉ định một trong số các thành viên của mình
làm Chủ tịch trong các buổi họp trước khi có tuyên bố Phát hiện Thương mại đầu
tiên và PETROVIETNAM sẽ chỉ định một trong số các thành viên của mình làm Chủ tịch
trong các buổi họp của Ủy ban Quản lý sau đó. Mỗi thành viên có quyền bỏ một
(1) phiếu. Các buổi họp của Ủy ban Quản lý phải cần tối thiểu là [...](...)
thành viên, ít nhất mỗi Bên có [...] (…) thành viên tham dự. Trong trường hợp
không thể tham gia bất kỳ một cuộc họp Ủy ban Quản lý nào, mỗi thành viên có thể
ủy quyền bằng văn bản cho thành viên khác hoặc người khác đại diện và bỏ phiếu
thay. Trừ các quy định nêu trong Điều 3.8 của Chương này, quyết định của Ủy ban
Quản lý sẽ dựa trên cơ sở bỏ phiếu nhất trí của thành viên có mặt và đại diện
được ủy quyền.
Điều 3.5. Ủy ban Quản lý sẽ họp ít nhất mỗi
Năm một lần, trừ khi có thỏa thuận khác. Bất kỳ Bên nào cũng có thể triệu tập họp
Ủy ban Quản lý vào bất kỳ lúc nào bằng một văn bản thông báo gửi cho Chủ tịch
nêu rõ mục đích của cuộc họp, Chủ tịch sau đó phải triệu tập họp trong thời hạn
ba mươi (30) Ngày từ khi nhận được thông báo kể trên hoặc trong thời hạn ngắn
hơn nhưng không ít hơn bảy (7) Ngày theo yêu cầu của Bên yêu cầu triệu tập họp,
nếu khoảng thời gian ba mươi (30) Ngày có thể gây phương hại đáng kể tới vấn đề
cần thảo luận.
Điều 3.6. Trường hợp Ủy ban Quản lý thỏa thuận
rằng, bất kỳ vấn đề nào có thể quyết định được mà không cần triệu tập họp, các
thành viên Ủy ban Quản lý có thể bỏ phiếu của mình cho vấn đề đó qua fax hoặc bất
kỳ cách nào mà các thành viên Ủy ban Quản lý có thể thỏa thuận và gửi đến cho
Người Điều hành. Người Điều hành ngay sau khi nhận được tất cả phiếu sẽ thông
báo cho Các Bên về quyết định đã đạt được, Quyết định đó sẽ được coi như là quyết
định của Ủy ban Quản lý và sẽ ràng buộc Các Bên như được bỏ phiếu trong một cuộc
họp. Người Điều hành phải lưu hồ sơ của mỗi lần bỏ phiếu đó. Nếu bất kỳ thành
viên Ủy ban Quản lý nào không có văn bản thông báo về quyết định của mình trong
thời hạn được yêu cầu thì coi như vấn đề được đệ trình đã được thành viên đó
thông qua.
Điều 3.7. Các đại diện của mỗi Bên tham dự
buổi họp Ủy ban Quản lý có thể kèm theo các cố vấn với số lượng hợp lý. Những cố
vấn này sẽ không có quyền bỏ phiếu tại cuộc họp.
Điều 3.8. Tất cả các vấn đề về tìm kiếm thăm
dò và thẩm lượng trước tuyên bố Phát hiện Thương mại đầu tiên sẽ được Ủy ban Quản
lý quyết định trên cơ sở đa số phiếu hoặc như các Bên có thể thỏa thuận khác.
Điều 3.9. Các chi phí hợp lý cho mỗi thành
viên và cố vấn tham dự các buổi họp Ủy ban Quản lý do NHÀ THẦU gánh chịu và được
coi là Chi phí Hoạt động Dầu khí được thu hồi.
Chương 4.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC VÀ
NGÂN SÁCH
Điều 4.1. Trong thời hạn sáu mươi (60) Ngày
kể từ Ngày Hiệu lực và sau đó ít nhất là chín mươi (90) Ngày trước khi bắt đầu
mỗi Năm hoặc vào thời điểm khác mà Các Bên có thể thỏa thuận, NHÀ THẦU phải chuẩn
bị và trình Chương trình Công tác và Ngân sách hàng năm cho Diện tích Hợp đồng
phù hợp với quy định tại các Điều 4.4, 4.7 và Điều 4.8.
Điều 4.2. Nếu NHÀ THẦU xác định có một Phát
hiện, NHÀ THẦU phải thông báo cho Ủy ban Quản lý và PETROVIETNAM ngay khi có thể.
Trong thời hạn chín mươi (90) Ngày sau khi có thông
báo trên, NHÀ THẦU phải trình Ủy ban Quản lý kế hoạch thẩm lượng Phát hiện đó. Ủy
ban Quản lý xem xét và thông qua kế hoạch thẩm lượng do NHÀ THẦU đề xuất trong
thời hạn ba mươi (30) Ngày kể từ ngày nhận. Trong thời hạn mười (10) Ngày sau
khi được Ủy ban Quản lý thông qua, NHÀ THẦU trình PETROVIETNAM kế hoạch thẩm lượng
đó để có được phê duyệt cuối cùng. PETROVIETNAM xem xét và phê duyệt kế hoạch
thẩm lượng nêu trên trong thời hạn ba mươi (30) Ngày kể từ khi nhận được.
NHÀ THẦU phải thực hiện ngay kế hoạch thẩm lượng đã
được PETROVIETNAM phê duyệt. Trong thời hạn chín mươi (90) Ngày, hoặc một khoảng
thời gian khác được sự chấp thuận của PETROVIETNAM, sau khi hoàn thành kế hoạch
thẩm lượng nêu trên, NHÀ THẦU phải trình Ủy ban Quản lý và PETROVIETNAM báo cáo
đánh giá tổng hợp trữ lượng Dầu khí tại chỗ của Phát hiện đã thẩm lượng.
Cùng với việc trình Báo cáo đánh giá tổng hợp Trữ
lượng Dầu khí tại chỗ nói trên, NHÀ THẦU phải trình Ủy ban Quản lý và PETRO VIETNAM
một tuyên bố bằng văn bản về Phát hiện đó, nêu rõ một trong những nội dung sau:
a) Phát hiện đó có tính thương mại; hoặc
b) Phát hiện đó không có tính thương mại.
Trường hợp Phát hiện đó có tính thương mại, ngày
NHÀ THẦU gửi thông báo cho Ủy ban Quản lý và PETROVIETNAM về Phát hiện đó sẽ là
Ngày tuyên bố Phát hiện Thương mại. NHÀ THẦU phải đưa ra đề xuất về việc xác định
Diện tích Phát triển, phù hợp với các quy định của Hợp đồng này và Thông lệ
Công nghiệp Dầu khí Quốc tế được chấp nhận chung cho Phát hiện đã được tuyên bố
trong báo cáo đánh giá tổng hợp trữ lượng Dầu khí tại chỗ tương ứng. Ủy ban Quản
lý xem xét và thông qua Báo cáo đánh giá tổng hợp Trữ lượng Dầu khí tại chỗ của
Phát hiện do NHÀ THẦU trình trong thời hạn ba mươi (30) Ngày kể từ ngày nhận được
văn bản. Trong thời hạn mười (10) Ngày sau khi được Ủy ban Quản lý thông qua,
NHÀ THẦU trình PETROVIETNAM Báo cáo đánh giá tổng hợp Trữ lượng Dầu khí tại chỗ
đó để PETROVIETNAM xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phù hợp
các quy định pháp luật về quản lý trữ lượng hiện hành.
Điều 4.3. Trong thời hạn một trăm tám mươi
(180) Ngày hoặc một khoảng thời gian khác được sự chấp thuận của PETROVIETNAM,
kể từ ngày Báo cáo đánh giá tổng hợp Trữ lượng Dầu khí tại chỗ cho bất kỳ Phát
hiện Thương mại nào trong Diện tích Hợp đồng được phê duyệt, NHÀ THẦU phải
trình Ủy ban Quản lý Kế hoạch Phát triển đại cương chính thức và đầy đủ cho
Phát hiện Thương mại đó.
Kế hoạch Phát triển đại cương đó sẽ bao gồm một
nghiên cứu khả thi sơ bộ về các phương án phát triển tại thời điểm lập kế hoạch
và các thông tin kỹ thuật, kinh tế, thương mại, thị trường liên quan khác sẵn
có.
Trong thời hạn ba mươi (30) Ngày kể từ ngày nhận được
Kế hoạch Phát triển đại cương, Ủy ban Quản lý sẽ xem xét hoặc tùy thuộc vào bất
kỳ sửa đổi nào mà Ủy ban Quản lý có thể yêu cầu, Ủy ban Quản lý thông qua Kế hoạch
Phát triển đại cương đó. Nếu Ủy ban Quản lý không có văn bản thông qua Kế hoạch
Phát triển đại cương trong thời hạn ba mươi (30) Ngày nói trên thì coi như Kế
hoạch Phát triển đại cương này đã được thông qua.
Trong thời hạn mười (10) Ngày sau khi Ủy ban Quản
lý thông qua, NHÀ THẦU phải trình Kế hoạch Phát triển đại cương cho cơ quan có
thẩm quyền xem xét và tùy thuộc vào bất kỳ sửa đổi nào mà PETROVIETNAM hoặc cơ
quan có thẩm quyền có thể yêu cầu, phê duyệt. Trong thời hạn sáu mươi (60) Ngày
kể từ ngày NHÀ THẦU trình hoặc trong vòng sáu mươi (60) Ngày kể từ ngày nhận được
kế hoạch sửa đổi theo các yêu cầu của PETROVIETNAM hoặc cơ quan có thẩm quyền
(nếu có), tùy từng trường hợp, PETROVIETNAM hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét,
phê duyệt Kế hoạch Phát triển đại cương này. Nếu PETROVIETNAM hoặc cơ quan có
thẩm quyền không có văn bản phê duyệt trong thời hạn sáu mươi (60) Ngày nói
trên thì coi như Kế hoạch Phát triển đại cương này đã được phê duyệt.
Trong thời hạn mười hai (12) tháng hoặc một khoảng
thời gian khác được sự chấp thuận của PETROVIETNAM kể từ ngày Kế hoạch Phát triển
đại cương được phê duyệt, NHÀ THẦU phải trình Ủy ban Quản lý Kế hoạch Phát triển
cho Phát hiện Thương mại đó. Kế hoạch Phát triển được xây dựng trên cơ sở
phương án được lựa chọn của Kế hoạch Phát triển đại cương đã được phê duyệt nhằm
mục tiêu phát triển và khai thác tối ưu, bao gồm nhưng không giới hạn các nội
dung chính sau:
a) Chi tiết và phạm vi của Diện tích Phát triển cho
Phát hiện Thương mại;
b) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất của mỏ;
c) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất
lưu và vỉa chứa, sản lượng khai thác Dầu khí, hệ số thu hồi Dầu khí;
d) Các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ
mỏ và thiết kế khai thác;
e) Các thông tin về công nghệ khai thác và các
nghiên cứu khả thi;
f) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng; thống kê
các nguyên tắc, quy định kỹ thuật được áp dụng trong quá trình khoan khai thác;
g) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác
được sử dụng;
h) Số liệu và các phân tích về thành phần và tính
chất môi trường;
i) Các kế hoạch xử lý, thải hay chôn lấp chất thải;
j) Dự kiến các kế hoạch về: Bảo vệ tài nguyên và
môi trường; vận hành an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các
nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn mỏ nhằm phục hồi môi trường sau khi khai thác;
k) Kế hoạch nhân sự; tuyển dụng, đào tạo người Việt
Nam và kế hoạch thay thế lao động nước ngoài phù hợp với Chương X của Hợp đồng
này;
l) Kế hoạch sử dụng các vật tư, dịch vụ của Việt
Nam cho Hoạt động Dầu khí phù hợp với Chương X của Hợp đồng này;
m) Tính toán tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế của
dự án;
n) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ và tài chính của
dự án;
o) Tiến độ, lịch trình thực hiện dự án;
p) Phương án sử dụng Khí Đồng hành đối với trường hợp
phát triển mỏ dầu có Khí Đồng hành;
q) Các thông tin khác do Ủy ban Quản lý có thể yêu
cầu.
Trong thời hạn ba mươi (30) Ngày kể từ ngày NHÀ THẦU
trình hoặc trong thời hạn 30 Ngày kể từ ngày nhận được Kế hoạch Phát triển sửa
đổi theo yêu cầu của Ủy ban Quản lý, tùy từng trường hợp, Ủy ban Quản lý sẽ xem
xét, thông qua kế hoạch phát triển đó. Nếu NHÀ THẦU không nhận được trả lời của
Ủy ban Quản lý trong thời hạn ba mươi (30) Ngày nói trên thì coi như Kế hoạch
Phát triển này đã được thông qua.
Trong thời hạn mười (10) Ngày kể từ khi được Ủy ban
Quản lý thông qua NHÀ THẦU phải trình Kế hoạch Phát triển cho PETROVIETNAM.
Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ khi NHÀ THẦU phải trình PETROVIETNAM, tùy
thuộc vào bất kỳ chỉnh sửa, bổ sung nào có thể được yêu cầu NHÀ THẦU phải nỗ lực
cùng với PETROVIETNAM hoàn thiện Kế hoạch Phát triển để trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt.
Điều 4.4. Không muộn hơn chín mươi (90) Ngày
trước khi bắt đầu mỗi Năm hoặc một ngày khác theo thỏa thuận, NHÀ THẦU phải
trình Ủy ban Quản lý một Chương trình Công tác và Ngân sách cho Năm tiếp theo
bao gồm một hoặc các nội dung sau:
a) Các Hoạt động Tìm kiếm Thăm dò và thẩm lượng;
b) Cập nhật Kế hoạch Phát triển của Phát hiện Thương
mại.
Trong thời hạn sáu mươi (60) Ngày trước khi có Khai
thác Thương mại đầu tiên và trước khi bắt đầu mỗi Năm kế tiếp, NHÀ THẦU phải
trình Ủy ban Quản lý thông qua và PETROVIETNAM phê duyệt Lịch trình Khai thác
hàng năm trên cơ sở kế hoạch khai thác đã được dự kiến trong Kế hoạch Phát triển,
các thông tin cập nhật có được trong quá trình triển khai Hoạt động Phát triển
và Hoạt động Khai thác và phù hợp với Thông lệ Công nghiệp Dầu khí Quốc tế được
chấp nhận chung. Vào bất kỳ thời điểm nào, NHÀ THẦU có thể đề nghị sửa đổi Kế
hoạch Phát triển mỏ theo các quy định của Quy chế khai thác dầu khí. Thủ tục và
quy trình phê duyệt Kế hoạch Phát triển sửa đổi tương tự như thủ tục và quy
trình phê duyệt Kế hoạch Phát triển mỏ được quy định tại Điều 4.3.
Điều 4.5. Đối với các Diện tích Phát triển
tiếp theo, NHÀ THẦU phải tuân theo cùng một thể thức quy định tại các Điều 4.3
và Điều 4.4 với những sửa đổi phù hợp.
Điều 4.6. Trường hợp NHÀ THẦU xác định có một
khối lượng Khí Thiên nhiên đáng kể trong Diện tích Hợp đồng, NHÀ THẦU phải
thông báo ngay cho PETROVIETNAM biết về Phát hiện đó và phải tiến hành thẩm lượng
theo quy định tại Điều 4.2, đánh giá tính thương mại của Phát hiện. NHÀ THẦU sẽ
thông báo cho PETROVIETNAM về kết quả của việc đánh giá nói trên. Nếu kết quả
đánh giá cho thấy, theo quan điểm riêng của NHÀ THẦU:
a) Khối lượng Khí Thiên nhiên đã phát hiện là có khả
năng phát triển thương mại. NHÀ THẦU phải cam kết sớm đưa Phát hiện Thương mại
đó vào khai thác. Các Bên sẽ cố gắng tối đa để tìm kiếm thị trường khí và NHÀ
THẦU sẽ ký với PETROVIETNAM (hoặc bên thứ ba như Các Bên có thể thỏa thuận) một
Thỏa thuận Mua Bán Khí mang tính ràng buộc dựa trên thời hạn và khối lượng tối
thiểu được Các Bên thỏa thuận. NHÀ THẦU phải tiến hành phát triển Phát hiện đó
phù hợp với quy định của Điều 4.3 và Điều 4 4 để đáp ứng yêu cầu của Thỏa Thuận
Mua Bán Khí; hoặc
b) Phát hiện Khí Thiên nhiên không có khả năng
thương mại vào thời điểm NHÀ THẦU tìm thấy nhưng theo kết quả nghiên cứu thì
Phát hiện đó có thể trở nên có khả năng thương mại vì các lý do cụ thể như: Có
thêm trữ lượng; thị trường Khí Thiên nhiên hoặc Khí Than có khả năng được cải
thiện hoặc do các kỹ thuật phát triển và khai thác Dầu khí hoặc nhờ công nghệ sử
dụng khí mới hoặc chia sẻ chi phí phát triển và khai thác bằng việc phát triển
chung hoặc bằng biện pháp khác, phần Diện tích Hợp đồng bao phủ Phát hiện đó sẽ
được coi là Diện tích Phát triển Treo vì mục đích của Hợp đồng này. Phù hợp với
quy định của Luật Dầu khí, NHÀ THẦU có thể được giữ lại các Diện tích Phát triển
Treo nói trên với khối lượng công việc bổ sung để xác minh tiềm năng của Phát
hiện như có thể được yêu cầu tùy thuộc vào sự phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4.7. Chương trình Công tác và Ngân
sách, Lịch trình Khai thác hàng năm được Ủy ban Quản lý thông qua trong thời hạn
ba mươi (30) Ngày kể từ khi NHÀ THẦU trình. Trong thời hạn mười (10) Ngày kể từ
ngày Ủy ban Quản lý thông qua, NHÀ THẦU phải trình PETROVIETNAM phê duyệt.
PETROVIETNAM phải xem xét và phê duyệt trong thời hạn ba mươi (30) Ngày kể từ
ngày nhận được các thông tin bổ sung, điều chỉnh như được yêu cầu. NHÀ THẦU sẽ
thực hiện Chương trình Công tác và Ngân sách đã được duyệt và không cần phải
xin thêm bất cứ sự đồng ý hoặc phê duyệt nào nữa đối với khoản tăng chi phí so
với mức Ngân sách đã được Ủy ban Quản lý và PETROVIETNAM phê duyệt cho Năm liên
quan, không vượt quá 10% đối với bất cứ hạng mục nào trong Ngân sách liên quan
với điều kiện là tổng các khoản chi tăng thêm không vượt quá 5% tổng Ngân sách
đã được phê duyệt của năm tương ứng.
Điều 4.8. Đối với Chương trình Công tác và
Ngân sách sửa đổi, bổ sung quy trình phê duyệt sẽ được áp dụng tương tự như quy
định tại Điều 4.7 với những điều chỉnh phù hợp.
Điều 4.9. Nếu NHÀ THẦU muốn tiến hành khai
thác sớm thì phải trình PETROVIETNAM xem xét để trình Bộ Công Thương phê duyệt
chương trình Kế hoạch Khai thác sớm theo quy định của Luật Dầu khí.
Điều 4.10. PETROVIETNAM, tùy từng thời điểm,
có thể ban hành các thể thức và hướng dẫn cụ thể cho việc thực hiện các quy định
của Chương này.
Chương 5.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHUNG
CỦA CÁC BÊN
Điều 5.1. NHÀ THẦU
5.1.1. Mỗi Bên NHÀ THẦU có quyền và nghĩa vụ:
a) Được hưởng mọi ưu đãi và khuyến khích vì mục
đích Hoạt động Dầu khí được quy định tại Hợp đồng này, Giấy Chứng nhận đầu tư,
Luật Đầu tư, Luật Dầu khí và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của Việt
Nam;
b) Góp vốn cho Hoạt động Dầu khí theo Chương trình
Công tác và Ngân sách đã được phê duyệt tương ứng với tỷ lệ đóng góp đã thỏa
thuận tại Điều 1.4;
c) Có quyền sở hữu, lấy, bán hoặc định đoạt bằng
cách khác, trừ trường hợp quy định tại Chương XVII phần Dầu khí sở hữu của mình
theo Hợp đồng này, bao gồm Dầu Thu hồi Chi phí, Khí Thu hồi Chi phí, phân chia
Dầu Lãi và Khí Lãi và mỗi Bên Nước ngoài có quyền giữ lại ở nước ngoài doanh
thu thực có được từ đó.
5.1.2. Quyền và nghĩa vụ của NHÀ THẦU:
Ngoài quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều
5.1.1, NHÀ THẦU còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ pháp luật Việt Nam;
b) Trước khi họp Ủy ban quản lý lần đầu tiên, NHÀ
THẦU phải trình chế độ kế toán, quy trình đấu thầu để Ủy ban quản lý xem xét,
phê duyệt;
c) Tiến hành Hoạt động Dầu khí và các hoạt động
liên quan, cung cấp tất cả các trợ giúp kỹ thuật và nhân lực, ứng trước mọi khoản
chi phí và cam kết tài chính cần thiết để thực hiện Hoạt động Dầu khí và các hoạt
động khác theo Chương trình Công tác và Ngân sách đã được phê duyệt;
d) Chuẩn bị, trình Ủy ban Quản lý và PETROVIETNAM
các Chương trình công tác và Ngân sách hàng năm; nghiêm chỉnh thực thi các
Chương trình Công tác và Ngân sách phù hợp với Thông lệ Công nghiệp Dầu khí Quốc
tế được chấp nhận chung sau khi các Chương trình Công tác và Ngân sách đó đã được
phê duyệt;
đ) Chịu trách nhiệm đối với việc đặt, mua hoặc thuê
mọi dịch vụ, vật tư thiết bị, cung ứng và ký kết các hợp đồng phụ, hợp đồng dịch
vụ hoặc các hợp đồng cung ứng cần thiết cho việc thực hiện Hoạt động Dầu khí
theo Chương trình Công tác và Ngân sách đã được phê duyệt. Trong khi đặt, mua
hoặc thuê các dịch vụ, vật tư, thiết bị và cung ứng đó, NHÀ THẦU phải tuân thủ
các chỉ dẫn sau đây:
i) Hàng năm, NHÀ THẦU phải lập kế hoạch đấu thầu tổng
thể về việc mua và/hoặc thuê các dịch vụ, vật tư, thiết bị và cung ứng và trình
PETROVIETNAM phê duyệt. Việc chia thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất
kỹ thuật, bảo đảm tính đồng bộ và có quy mô gói thầu hợp lý. NHÀ THẦU không được
chia nhỏ các gói thầu, nhằm mục đích tránh việc phê duyệt của PETROVIETNAM theo
quy định tại Điều 5.1.2(đ) (iii);
ii) Đối với một hợp đồng mà NHÀ THẦU ước tính có
giá trị dưới […………...] Đô la Mỹ (…….. USD) cho các Hoạt động Tìm kiếm Thăm dò
và thẩm lượng, và dưới [………….] Đô la Mỹ (………. USD) cho các Hoạt động Phát triển,
Hoạt động Khai thác và Hoạt động Thu dọn [phụ thuộc vào đàm phán], NHÀ THẦU có
quyền giao thầu hợp đồng đó, với điều kiện là các hoạt động đó thuộc Chương
trình Công tác và Ngân sách đã được phê duyệt;
iii) Đối với hợp đồng mà NHÀ THẦU ước tính có giá
trị bằng hoặc vượt quá giá trị được quy định tại Điều 5.1.2(đ) (ii), NHÀ THẦU
phải đấu thầu quốc tế hoặc NHÀ THẦU đưa ra được những lý do hợp lý chứng minh rằng
việc đấu thầu sẽ bất lợi cho hoạt động thực tiễn hoặc vì lý do tiến độ hoặc sẽ ảnh
hưởng đến lợi ích thương mại và được PETROVIETNAM chấp thuận. PETROVIETNAM xem
xét, phê duyệt trong thời hạn mười (10) Ngày Làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị của NHÀ THẦU và không được từ chối vô lý. Trong trường hợp đưa ra đấu thầu
quốc tế, NHÀ THẦU phải:
(iii) (i) Trước khi mời thầu, thông báo cho
PETROVIETNAM về quyết định gọi thầu quốc tế của mình và cung cấp danh sách các cá
nhân và/hoặc tổ chức được mời dự thầu để PETROVIETNAM xem xét, phê duyệt trong
thời hạn năm (05) Ngày Làm việc kể từ ngày nhận được danh sách NHÀ THẦU đề nghị
và không được từ chối vô lý;
(iii) (ii) Chấp thuận các yêu cầu của PETROVIETNAM
về việc bổ sung hoặc loại bỏ một hoặc một số cá nhân và/hoặc tổ chức trong danh
sách mời thầu với điều kiện PETROVIETNAM cung cấp lý do hợp lý về việc bổ sung
hoặc loại bỏ đó;
(iii) (iii) Trình PETROVIETNAM kế hoạch đấu thầu
(bao gồm nhưng không giới hạn tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức
lựa chọn nhà thầu, phương thức đấu thầu, thời gian lựa chọn nhà thầu, hình thức
hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng), hồ sơ mời thầu (bao gồm nhưng không giới
hạn yêu cầu về mặt kỹ thuật; yêu cầu về mặt tài chính, thương mại; tiêu chí
đánh giá thầu) để PETROVIETNAM xem xét, phê duyệt trước khi mời thầu.
PETROVIETNAM xem xét, phê duyệt trong thời hạn mười (10) Ngày Làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và không được từ chối vô lý. Trong thời hạn này,
PETROVIETNAM không có văn bản trả lời thì được coi như đồng ý;
(iii) (iv) PETROVIETNAM phải thông báo cho NHÀ THẦU
về sự phê duyệt của mình hoặc có ý kiến khác đối với kế hoạch đấu thầu tổng thể,
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu của NHÀ THẦU trong vòng mười (10) Ngày Làm việc
kể từ ngày PETROVIETNAM nhận đủ hồ sơ hợp lệ và không được từ chối vô lý. Trong
thời hạn này, PETROVIETNAM không có văn bản trả lời thì được coi như đồng ý;
(iii) (v) Trình PETROVIETNAM báo cáo đánh giá và kiến
nghị giao thầu cho cá nhân hoặc tổ chức được chọn (cùng với hồ sơ chào thầu đã
nhận) để PETROVIETNAM xem xét, phê duyệt. NHÀ THẦU có trách nhiệm giải trình,
làm rõ các yêu cầu (nếu có) của PETROVIETNAM đối với các tài liệu do NHÀ THẦU
trình. PETROVIETNAM phải thông báo cho NHÀ THẦU về sự phê duyệt của mình hoặc
có ý kiến khác đối với đề nghị giao thầu của NHÀ THẦU trong vòng mười (10) Ngày
Làm việc kể từ ngày PETROVIETNAM nhận đủ hồ sơ hợp lệ và không được từ chối vô
lý;
(iii) (vi) Ưu tiên sử dụng vật tư, thiết bị và dịch
vụ Việt Nam trên cơ sở cạnh tranh về giá cả, chất lượng và thời hạn giao hàng;
NHÀ THẦU phải cụ thể hóa những tiêu chí ưu tiên sử dụng dịch vụ Việt Nam trong
hồ sơ mời thầu;
(iii) (vii) Cung cấp cho PETROVIETNAM bản sao hợp đồng
phụ đã ký theo Điều 5.1.2 (đ) (iii) trong thời hạn mười (10) Ngày Làm việc kể từ
ngày ký các hợp đồng đó;
(viii) Quy trình lựa chọn Nhà thầu trong trường hợp
khác được áp dụng theo quy trình trên với những sửa đổi phù hợp.
e) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
PETROVIETNAM Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các Hoạt động Dầu khí
phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Đưa ra các giải pháp cần thiết về bảo vệ hàng hải,
ngư nghiệp và môi trường; ngăn chặn, kiểm soát thích đáng ô nhiễm đối với môi
trường biển, sông ngòi, đất đai phù hợp với chương trình bảo hiểm và kế hoạch
hành động về môi trường, an toàn và sức khỏe do Ủy ban Quản lý thông qua; thông
báo cho PETROVIETNAM và các cơ quan hữu quan khác theo chỉ dẫn của PETROVIETNAM
về các giải pháp đó. Trong trường hợp đã thực hiện các giải pháp cần thiết như
đã được thông báo nhưng ô nhiễm môi trường vẫn xảy ra, NHÀ THẦU có nghĩa vụ phải
áp dụng mọi biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu những tác động của ô nhiễm, khắc
phục các hậu quả xảy ra và phải trả tiền bồi thường hợp lý đối với các hậu quả
đó theo quy định của pháp luật Việt Nam, NHÀ THẦU có thể sử dụng các dịch vụ và
tài lực của các trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu địa phương, khu vực và quốc tế
trong lĩnh vực này.
f) Có quyền sở hữu đối với toàn bộ tài sản có được
và được sử dụng trong Hoạt động Dầu khí cho đến khi các tài sản đó trở thành sở
hữu của PETROVIETNAM phù hợp với thể thức được quy định trong Điều 14.1; duy
trì quyền kiểm soát toàn bộ các tài sản thuê đã đưa vào Việt Nam phù hợp với Điều
14.2 và được chuyển các tài sản thuê đó ra khỏi Việt Nam, được miễn các loại
thuế phù hợp với các thủ tục và quy định của Việt Nam về xuất khẩu, nhập khẩu;
g) NHÀ THẦU và từng nhà thầu phụ có quyền nhập khẩu
vào Việt Nam phù hợp với các quy định của hải quan Việt Nam, mọi vật tư, thiết
bị và các dịch vụ cần thiết cho Hoạt động Dầu khí và tái xuất toàn bộ hoặc bất
kỳ phần nào chưa dùng hết, ngoại trừ các vật tư thiết bị đã được tính vào Chi
phí Hoạt động Dầu khí phù hợp với pháp luật Việt Nam;
h) Vào bất kỳ thời điểm nào, có quyền ra, vào Diện
tích Hợp đồng, tiếp cận các thiết bị, phương tiện được sử dụng cho Hoạt động Dầu
khí ở bất kỳ vị trí nào trong Diện tích Hợp đồng;
i) Được tiếp cận và sử dụng tất cả các tài liệu và
thông tin sẵn có về địa chất, địa vật lý, giếng khoan, khai thác, môi trường và
các tài liệu, thông tin khác trong Diện tích Hợp đồng do PETROVIETNAM lưu giữ,
trừ những thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận;
j) Tùy thuộc vào việc phê duyệt hợp lý của
PETROVIETNAM, có thể tiếp cận và có quyền tham khảo các tài liệu và thông tin sẵn
có về địa chất, địa vật lý, giếng khoan, khai thác, môi trường và các tài liệu,
thông tin khác liên quan đến các khu vực liền kề với Diện tích Hợp đồng mà
PETROVIETNAM đang giữ hoặc sẽ có, với điều kiện các khu vực đó không phải là đối
tượng của hợp đồng giữa PETROVIETNAM với các bên thứ ba. Đối với các tài liệu
liên quan đến các khu vực liền kề mà PETROVIETNAM đã có hợp đồng với các bên thứ
ba, PETROVIETNAM sẽ nỗ lực tối đa để có được sự đồng ý của bên thứ ba đó cho
phép tiết lộ các tài liệu và thông tin có liên quan trong phạm vi có thể;
k) Nộp cho PETROVIETNAM các tài liệu, các báo cáo
nghiên cứu về kết quả xử lý, thử vỉa và các phân tích tài liệu, mẫu vật gốc thuộc
Diện tích Hợp đồng, bao gồm nhưng không giới hạn, các tài liệu phân tích về địa
chất, địa vật lý, địa hóa, khoan, Giếng, khai thác, thiết kế công nghệ mà NHÀ
THẦU hoặc các nhà thầu phụ của NHÀ THẦU đã thực hiện. Trong thời hạn bốn mươi
lăm (45) Ngày kể từ khi hoàn thành mỗi công việc xử lý, thử vỉa hoặc các phân
tích nói trên, NHÀ THẦU phải chuyển giao cho PETROVIETNAM một bộ tài liệu gốc
và ít nhất năm mươi phần trăm (50%) mẫu vật có được từ hoạt động đó phù hợp với
Thông lệ Công nghiệp Dầu khí Quốc tế được chấp nhận chung và tối đa năm mươi phần
trăm (50%) mẫu vật còn lại có thể được NHÀ THẦU thực hiện ở ngoài Việt Nam, nếu
phù hợp và với điều kiện thêm rằng NHÀ THẦU có thể giữ lại các bản sao của các
tài liệu gốc đó và tối đa năm mươi phần trăm (50%) mẫu vật cần thiết cho mục
đích điều hành và trong trường hợp đó PETROVIETNAM sẽ được tiếp cận vào bất kỳ
lúc nào các tài liệu và mẫu vật mà NHÀ THẦU giữ lại. NHÀ THẦU sẽ cung cấp bản
sao các tài liệu theo yêu cầu của PETROVIETNAM và chi phí cho việc sao chép đó
sẽ được coi là Chi phí Hoạt động Dầu khí được thu hồi. NHÀ THẦU sẽ chuyển trả
cho PETROVIETNAM toàn bộ tài liệu và các mẫu vật ngay sau khi các tài liệu và mẫu
vật đó không còn cần thiết cho Hoạt động Dầu khí hoặc sau khi phần Diện tích Hợp
đồng liên quan đến các tài liệu và mẫu vật đó đã được hoàn trả;
l) Các nhân viên nước ngoài của NHÀ THẦU làm việc tại
Việt Nam được nhập khẩu và tái xuất miễn thuế một khối lượng hàng hóa hợp lý
cho nhu cầu sử dụng cá nhân của họ phù hợp với các quy định của pháp luật về xuất
khẩu, nhập khẩu của Việt Nam;
m) Có quyền mở và sử dụng tài khoản, chuyển đổi tiền
tệ, nhập xuất ngoại tệ khi tiến hành các Hoạt động Dầu khí theo quy định pháp
luật Việt Nam về quản lý ngoại hối, mở và sử dụng tài khoản. Khi mở tài khoản ở
nước ngoài, NHÀ THẦU phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
n) Khấu trừ và nộp thuế thu nhập của nhân viên, người
lao động Việt Nam và nước ngoài do NHÀ THẦU tuyển dụng liên quan đến Hoạt động
Dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam;
o) Cung cấp cho PETROVIETNAM các Báo cáo và thông
tin sau đây:
(i) Báo cáo hàng ngày về các hoạt động địa chấn
trong khi làm địa chấn;
(ii) Báo cáo hàng ngày về địa chất, thử vỉa và
khoan trong khi khoan;
(iii) Báo cáo hàng tuần về tình hình triển khai các
Hoạt động Phát triển;
(iv) Báo cáo hàng tháng về Hoạt động Dầu khí trong
thời hạn bảy (7) Ngày Làm việc sau khi kết thúc mỗi tháng;
(v) Báo cáo hàng năm về Hoạt động Dầu khí trong thời
hạn ba mươi (30) Ngày Làm việc sau khi kết thúc mỗi Năm;
(vi) Báo cáo tổng kết: Trong thời hạn ba mươi (30)
Ngày Làm việc sau khi kết thúc các hoạt động địa chấn, khoan, nghiên cứu địa chất,
phân tích mẫu; trong thời hạn chín mươi (90) Ngày Làm việc sau khi kết thúc các
hoạt động phát triển hoặc các hoạt động chính yếu khác;
(vii) Các báo cáo và kê khai về tài chính theo quy
định của Thể thức Kế toán;
(viii) Các Báo cáo về trữ lượng, Kế hoạch Thẩm lượng,
Kế hoạch Phát triển và khai thác;
NHÀ THẦU phải cung cấp cho Ủy ban Quản lý,
PETROVIETNAM hoặc cơ quan quản lý nhà nước về dầu khí bất kỳ báo cáo nào khác
khi được yêu cầu.
p) Hướng dẫn cho nhân viên và các nhà thầu phụ nước
ngoài của mình tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và tập quán địa
phương; thông báo cho các nhân viên và nhà thầu phụ nói trên về các quy định
liên quan của Hợp đồng này được áp dụng đối với họ;
q) Có biện pháp tác động để các nhà thầu phụ nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam nộp tất cả các loại thuế liên quan theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Các khoản thuế đó do NHÀ THẦU trả hoặc tính gộp vào chi phí
trả cho nhà thầu phụ theo các điều khoản hợp đồng được áp dụng, được tính là
Chi phí Hoạt động Dầu khí vì mục đích thu hồi;
r) Trong khi tiến hành Hoạt động Dầu khí, nếu gặp
phải bất kỳ vật chất dị thường nào bao gồm nhưng không giới hạn ở các khoáng sản
rắn có giá trị, NHÀ THẦU phải thông báo và nộp mẫu vật đó cho PETROVIETNAM;
s) Tạo điều kiện bằng chi phí của mình tới [………….]
(…………..) Đô la Mỹ cho mỗi Năm Hợp đồng cho các đại diện được chỉ định bởi
PETROVIETNAM để giám sát các Hoạt động Dầu khí. Chi phí đó được coi là Chi phí
Hoạt động Dầu khí được thu hồi;
t) Tùy thuộc vào sự phê duyệt của các cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam, có quyền xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các đường ống,
cáp, các nhà máy sản xuất và chế biến, các trạm điện, các phương tiện liên lạc,
giao thông, hàng hải và các phương tiện khác cần thiết cho Hoạt động Dầu khí và
được sử dụng miễn phí các công trình, thiết bị đó;
u) Tùy thuộc vào sự phê duyệt của các cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam, có quyền sử dụng các bến cảng, sân bay, đường thủy, đường bộ
và các phương tiện khác tại Việt Nam với điều kiện phải thanh toán các loại phí
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Việc sử dụng đường giao thông, sân bay, bến cảng và
các phương tiện giao thông và vận tải khác do NHÀ THẦU đầu tư xây dựng được miễn
thuế và mọi khoản nộp khác. NHÀ THẦU được quyền sử dụng các công trình đó để vận
chuyển và xuất khẩu Dầu khí và các hoạt động khác theo Hợp đồng này. NHÀ THẦU để
cho người địa phương sử dụng chung các đường bộ do NHÀ THẦU xây dựng và bảo dưỡng,
trừ những đường bộ mà NHÀ THẦU, với sự hỗ trợ của PETROVIETNAM và phê duyệt của
các cấp có thẩm quyền của Việt Nam, được tuyên bố sử dụng độc quyền. Người địa
phương được tiếp cận và tự chịu rủi ro trong việc sử dụng chung một cách hợp lý
các cơ sở hạ tầng về giao thông do NHÀ THẦU đầu tư xây dựng với điều kiện việc
sử dụng các công trình đó không gây cản trở cho Hoạt động Dầu khí;
v) Tùy thuộc vào sự phê duyệt của các cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam, với sự hỗ trợ của PETROVIETNAM, có quyền tiếp cận và sử dụng
các vùng nước nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng
đất không bị cấm tại Việt Nam vì mục đích Hoạt động Dầu khí;
x) Có quyền chuyển khỏi Việt Nam các tài liệu, mẫu
Dầu khí, nước, dung dịch thành hệ và các mẫu đá, bao gồm nhưng không giới hạn ở
các mẫu vụn, mẫu lõi và mẫu sườn có được từ Diện tích Hợp đồng và các diện tích
hợp nhất có liên quan khác theo Điều 18.2 để kiểm tra, phân tích hoặc xử lý ở
ngoài Việt Nam, theo mức độ cần thiết của Hoạt động Dầu khí, phù hợp với quy định
của pháp luật Việt Nam;
y) Trong bất kỳ trường hợp nào, khi có sự thay đổi
về các thông tin liên quan đến mỗi Bên Nhà thầu (như được liệt kê tại Phụ lục C
kèm theo Hợp đồng này) Nhà thầu cần phải thông báo cho PETROVIETNAM bằng văn bản
trong thời hạn sáu mươi (60) Ngày kể từ ngày sự thay đổi đó chính thức được xác
nhận và NHÀ THẦU phải hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết để được cấp Giấy
Chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Hợp đồng này (nếu cần thiết) phù hợp với quy định
pháp luật Việt Nam hiện hành.
Điều 5.2. PETROVIETNAM
5.2.1. Quyền của PETROVIETNAM
a) Vào mọi thời điểm hợp lý và tự chịu rủi ro, có
quyền tiếp cận Diện tích Hợp đồng, kiểm tra, thanh tra Hoạt động Dầu khí, bao gồm
cả việc kiểm tra các tài liệu, hồ sơ liên quan đến Hoạt động Dầu khí và các
phương tiện sử dụng cho Hoạt động Dầu khí sau khi đã gửi thông báo trước bằng
văn bản cho NHÀ THẦU về ngày yêu cầu tiếp cận, tên của các đại diện có thẩm quyền
tiếp cận, với điều kiện là việc tiếp cận đó không làm ảnh hưởng đến việc thực
hiện Hoạt động Dầu khí;
b) Vào mọi thời điểm, có quyền sở hữu đối với tất cả
các tài liệu và mẫu vật gốc, bao gồm nhưng không giới hạn ở các tài liệu và mẫu
vật về địa chất, địa vật lý, địa hóa, khoan, Giếng, khai thác, công nghệ và các
tài liệu, mẫu vật khác có được từ Diện tích Hợp đồng hoặc do NHÀ THẦU thu thập
được từ Hoạt động Dầu khí cũng như các tài liệu minh giải và các tài liệu phát
sinh khác;
c) Tùy thuộc vào các thỏa thuận với NHÀ THẦU, có
quyền sử dụng các tài sản do NHÀ THẦU mua để phục vụ Hoạt động Dầu khí để phục
vụ cho mục đích riêng của mình, với điều kiện việc sử dụng các tài sản đó không
làm ảnh hưởng đến Hoạt động Dầu khí của NHÀ THẦU;
d) Trong thời hạn Hợp đồng, có quyền sở hữu, quyền
lấy, bán hoặc định đoạt bằng cách khác phần Dầu Lãi và Khí Lãi được chia, được
Chính phủ ủy quyền lấy, bán hoặc định đoạt bằng cách khác đối với Dầu Thuế Tài
nguyên và Khí Thuế Tài nguyên;
e) Có thể ban hành, tùy từng thời điểm, các thể thức
và hướng dẫn cụ thể cho việc thực hiện các quy định của Hợp đồng này phù hợp với
quy định của Chương V.
5.2.2. PETROVIETNAM sẽ trợ giúp NHÀ THẦU liên hệ với
các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trong quá trình triển khai Hoạt động Dầu
khí. Theo yêu cầu của NHÀ THẦU, với điều kiện NHÀ THẦU cung cấp đầy đủ các tài
liệu cần thiết liên quan, PETROVIETNAM sẽ hỗ trợ cho NHÀ THẦU trong việc:
a) Có được nơi đặt văn phòng, thuê nhà ở cá nhân,
phương tiện vận chuyển, các phương tiện thông tin liên lạc cần thiết cho Hoạt động
Dầu khí với giá cả hợp lý;
b) Có được các phê duyệt và giấy phép cần thiết để
mở, duy trì và sử dụng các tài khoản ngân hàng tại Việt Nam và nước ngoài và
các thủ tục về ngoại hối;
c) Tiến hành các thủ tục hải quan và xin giấy phép
để gửi ra nước ngoài các tài liệu, số liệu, mẫu và mẫu vật để kiểm tra, phân
tích hoặc xử lý;
d) Có được các phương tiện, dịch vụ, vật tư, thiết
bị và cung ứng trong nước (do Việt Nam sản xuất hoặc sẵn có ở Việt Nam) với chất
lượng đảm bảo, giá cả cạnh tranh và thời gian cung cấp hợp lý; thị thực xuất nhập
cảnh và các giấy phép làm việc; vận chuyển đi lại, bảo vệ an ninh; các dịch vụ
hải quan và kiểm dịch; các dịch vụ y tế và quyền sử dụng đường giao thông cho
các đại diện được ủy quyền, các giám đốc, các nhân viên cùng những người đi kèm
của NHÀ THẦU và các nhà thầu phụ; thiết lập các khu vực dành riêng trên biển
bao quanh các phương tiện hoặc thiết bị lắp đặt để dùng cho Hoạt động Dầu khí;
tuyển dụng người Việt Nam làm nhân viên cho NHÀ THẦU vì mục đích Hoạt động Dầu
khí.
Các lệ phí áp dụng cho việc sử dụng các phương tiện
và dịch vụ để cung cấp vật tư, thiết bị, cung ứng nhân lực, thị thực cá nhân,
giấy phép hoặc bảo vệ an ninh và các quyền khác theo yêu cầu của NHÀ THẦU theo
Hợp đồng này do PETROVIETNAM hoặc bất kỳ cơ quan nào của Chính phủ Việt Nam thực
cấp hoặc giao sẽ được tính cùng với những mức giá áp dụng cho các công ty nước
ngoài khác tại Việt Nam phù hợp với các quy định hiện hành của Việt Nam;
e) Trừ trường hợp quy định tại Chương XVII, thu xếp
các thủ tục cần thiết để NHÀ THẦU có thể xuất khẩu phần Dầu khí được hưởng theo
Hợp đồng và giữ lại ở nước ngoài phần doanh thu có được từ đó;
Các khoản chi do PETROVIETNAM ứng trước theo yêu cầu
của NHÀ THẦU để thực hiện các hỗ trợ như quy định tại Điều 5.2.2 này sẽ được
NHÀ THẦU hoàn lại cho PETROVIETNAM trong thời hạn ba mươi (30) Ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ (hóa đơn và các tài liệu giải trình liên quan) và sẽ được
coi là Chi phí Hoạt động Dầu khí được thu hồi.
Chương 6.
PHÂN BỔ DẦU KHÍ
Điều 6.1. Phân bổ Dầu thô
Sản lượng Dầu Thực trong mỗi Quý, được Các Bên lấy theo
Thỏa thuận Lấy Dầu được xác lập phù hợp với quy định tại Điều 8.5, sẽ được chia
và phân bổ như sau:
6.1.1. Phân bổ Dầu Thuế Tài nguyên
a) Dầu Thuế Tài nguyên được phân bổ trên cơ sở lũy
tiến từng phần của tổng Sản lượng Dầu Thực khai thác được trong mỗi kỳ nộp thuế
tính theo Sản lượng Dầu Thực bình quân mỗi ngày khai thác thực của toàn bộ Diện
tích Hợp đồng theo biểu thuế sau:
[Theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật - thương
mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
Sản lượng Dầu
Thực trung bình ngày theo Quý trong Diện tích Hợp đồng
(tính theo
Thùng/ngày khai thác thực)
|
Dầu Thuế Tài
nguyên
(% Sản lượng Dầu
Thực theo quy định của pháp luật)
|
|
|
|
b) Tùy thuộc vào Điều 6.1.1 (c), mỗi
Bên Nhà thầu sẽ:
i) Có quyền lấy theo Thỏa thuận Lấy Dầu,
phần chia ước tính Dầu Thuế Tài nguyên tương ứng với tỷ lệ phần Quyền lợi Tham
gia của mình trong mỗi quý;
ii) Phù hợp với các quy định về thuế
tài nguyên, hoàn trả Thuế Tài nguyên tạm tính thu từ Dầu Thô hàng tháng theo từng
chuyến theo tỷ lệ được quy định tại Điều 6.1.1 (a) đối với chuyến liên quan
trên cơ sở giá của bên đó đã nhận hoặc đã quy trừ về giá tại Điểm Giao nhận
trong tháng liên quan do đã bán hoặc đã định đoạt bằng cách khác đối với Dầu
Thô có được theo Hợp đồng này;
iii) Phù hợp với các quy định về thuế
tài nguyên, hoàn trả Thuế Tài nguyên thực thu được từ Dầu Thô trên cơ sở giá của
bên đó đã nhận hoặc đã quy trừ về giá tại Điểm Giao nhận trong Quý với kết toán
thích hợp, theo từng chuyến đối với phần chia Dầu Thuế Tài nguyên tương ứng với
tỷ lệ Quyền lợi Tham gia của Bên đó đã nhận và bán hoặc được định đoạt bằng
cách khác đối với Dầu Thô có được theo Hợp đồng này.
c) Ít nhất ba (03) tháng trước khi bắt
đầu mỗi Năm, bằng cách gửi văn bản thông báo cho NHÀ THẦU, thông qua PETROVIETNAM,
Chính phủ có quyền lựa chọn lấy và nhận bằng sản phẩm tại Điểm Giao nhận toàn bộ
hoặc một phần Dầu Thuế Tài nguyên ước tính sẵn có để lấy trong Năm đó dựa trên
cơ sở Lịch trình Khai thác cho Năm đó đã được PETROVIETNAM phê duyệt. Dầu Thuế
Tài nguyên đó sẽ được Chính phủ lấy trong mỗi Quý của Năm đó phù hợp với Thỏa
thuận Lấy Dầu. Nếu Dầu Thuế Tài nguyên được giao cho Chính phủ bằng sản phẩm,
NHÀ THẦU không có trách nhiệm nộp Thuế Tài nguyên đối với Dầu Thuế Tài nguyên
đó.
d) Nếu Chính phủ thực hiện quyền lựa
chọn của mình theo Điều 6.1.1(c), PETROVIETNAM với tư cách đại diện cho Chính
phủ, có thể yêu cầu và ký một thỏa thuận với NHÀ THẦU hoặc bất kỳ Bên Nước
ngoài nào, theo đó NHÀ THẦU hoặc Bên Nhà thầu đó sẽ (i) lấy và bán thay như là
đại lý của PETROVIETNAM hoặc (ii) mua như một khách hàng chính và lấy toàn bộ
hoặc một phần Dầu Thuế Tài nguyên bằng sản phẩm thuộc quyền của Chính phủ theo
mức giá sẽ thỏa thuận và phù hợp với các điều khoản và điều kiện thông lệ đang
thịnh hành áp dụng cho đại lý hoặc người mua.
6.1.2. Phân bổ Dầu Thu hồi Chi phí
a) Dầu Thu hồi Chi phí được phân bổ từ
Sản lượng Dầu Thực để NHÀ THẦU thu hồi Chi phí Hoạt động Dầu khí (không tính
lãi) trong mỗi Quý với điều kiện là khối lượng được phân bổ cho Dầu Thu hồi Chi
phí không vượt quá […………] phần trăm (...%) Sản lượng Dầu Thực trong Quý đó. [Theo
kết quả đấu thầu về các điều kiện kinh tế - kỹ thuật - thương mại cơ bản đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt].
b) Phụ thuộc vào Điều 6.1.2(a) và Điều
6.1.2(d), mỗi Bên Nhà thầu có quyền lấy trong từng Quý phần chia Dầu Thu hồi
Chi phí ước tính của mình phù hợp với Thỏa thuận Lấy Dầu và thu hồi không tính
lãi phân chia của mình đối với Chi phí Hoạt động Dầu khí đã thanh toán hoặc được
quy định khác một cách rõ ràng cho tới và bao gồm cả Quý đó từ việc bán hoặc định
đoạt bằng cách khác đối với phần Dầu Thu hồi Chi phí đã thực lấy theo các điều
khoản của Thỏa thuận Lấy Dầu trong Quý đó.
c) Chi phí Hoạt động Dầu khí được thu
hồi từ Dầu Thu hồi Chi phí được áp dụng trên cơ sở chi trước - thu hồi trước.
Chi phí Hoạt động Dầu khí chưa được thu hồi trong một Quý có thể được chuyển
sang các Quý kế tiếp không tính lãi cho đến khi được thu hồi đủ hoặc cho đến
khi kết thúc Hợp đồng, tùy thuộc thời điểm nào xảy ra trước.
d) Sổ sách kế toán về các Chi phí Hoạt
động Dầu khí được điều chỉnh lại mỗi Quý sau khi giá trị áp dụng của Giá Thị
trường thực nhận đã được xác định cuối cùng và các sửa đổi phù hợp đã được thực
hiện cho Quý đó.
6.1.3. Phân bổ Dầu Lãi
a) Sau khi phân bổ Dầu Thuế Tài
nguyên và Dầu Thu hồi Chi phí, phần còn lại của Sản lượng Dầu Thực được coi là
Dầu Lãi và sẽ được chia giữa PETROVIETNAM và NHÀ THẦU như sau:
[Theo kết quả đấu thầu về các điều
kiện kinh tế - kỹ thuật - thương mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
Sản lượng Dầu
Thực trung bình ngày theo Quý trong Diện tích Hợp đồng
(tính theo
Thùng/ngày khai thác thực)
|
Dầu Lãi (tỷ lệ
phần trăm)
PETROVIETNAM
NHÀ
THẦU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Mỗi Bên sẽ có quyền lấy phần chia Dầu
Lãi ước tính trong một Quý phù hợp với Thỏa thuận Lấy Dầu.
6.1.4. Cách thức Phân bổ
Việc phân bổ Sản lượng Dầu Thực thành
Dầu Thuế Tài nguyên, Dầu Thu hồi Chi phí và Dầu Lãi được thực hiện theo Quý và sẽ
được tạm tính vào thời điểm lấy dầu, bằng cách dùng khối lượng ước tính Sản lượng
Dầu Thực sẵn có để lấy cho Quý đó trên cơ sở Lịch trình Khai thác cho Quý đó đã
được phê duyệt và được điều chỉnh cuối cùng sau khi kết thúc Năm.
Điều 6.2.
Phân bổ Khí Thiên nhiên
6.2.1. Phân bổ Khí Thuế Tài nguyên
a) Khí Thuế Tài nguyên được phân bổ
trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng Sản lượng Khí Thực khai thác trong mỗi kỳ
nộp thuế tính theo Sản lượng Khí Thực bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn
bộ Diện tích Hợp đồng theo biểu thuế sau:
[Theo các điều kiện kinh tế - kỹ
thuật - thương mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
Sản lượng Khí
Thực theo Quý trong Diện tích Hợp đồng
(tính theo Triệu
m3/ngày khai thác thực)
|
Khí Thuế Tài
nguyên
(% Sản lượng
Khí Thực theo quy định của pháp luật)
|
|
|
b) Các Bên thỏa thuận rằng các quy định
của Điều 6.1.1(b) và Điều 6.1.1(c) sẽ áp dụng cho Khí Thiên nhiên với những sửa
đổi phù hợp.
Để tránh hiểu nhầm, NHÀ THẦU được sử
dụng Khí Thiên nhiên và Khí Đồng hành, không phải nộp Thuế Tài nguyên, để tiến
hành Hoạt động Dầu khí phù hợp với Thông lệ Công nghiệp Dầu khí Quốc tế được chấp
nhận chung, bao gồm nhưng không giới hạn ở:
(i) Sử dụng trong các phương tiện
khai thác, xử lý và các công trình phụ trợ;
(ii) Tạo điều kiện hoặc nâng cao sản
lượng Dầu Thô;
(iii) Duy trì áp suất bằng các công
nghệ thu hồi thứ cấp hoặc tam cấp;
(iv) Xử lý để chiết tách Dầu Thô;
(v) Bơm lại xuống vỉa; hoặc
(vi) Đốt bỏ trong trường hợp không có
giải pháp kinh tế khác phụ thuộc vào sự phê duyệt của Bộ Công Thương đối với
Khí Đồng hành. Trong trường hợp khẩn cấp, theo Quy chế khai thác dầu khí, NHÀ
THẦU có thể đốt bỏ Khí Đồng hành nhưng ngay sau đó phải báo cáo Bộ Công Thương
và PETROVIETNAM về quyết định đốt bỏ đó.
6.2.2. Phân bổ Khí Thu hồi Chi phí
(a) Khí Thu hồi Chi phí sẽ được phân
bổ từ Sản lượng Khí Thực để NHÀ THẦU thu hồi Chi phí Hoạt động Dầu khí (không
tính lãi) trong mỗi Quý với điều kiện là khối lượng được phân bổ cho Khí Thu hồi
Chi phí không vượt quá [……………] phần trăm (...%) Sản lượng Khí Thực trong Quý
đó. [Theo kết quả đấu thầu về các điều kiện kinh tế - kỹ thuật - thương mại
cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt].
(b) Các Bên thỏa thuận rằng các quy định
của các Điều 6.1.2(b), (c) và (d), sẽ áp dụng cho Khí Thiên nhiên với những sửa
đổi phù hợp.
6.2.3. Phân bổ Khí Lãi
(a) Sau khi phân bổ Khí Thuế Tài
nguyên và Khí Thu hồi Chi phí, phần còn lại của Sản lượng Khí Thực sẽ được coi
là Khí Lãi và sẽ được chia giữa PETROVIETNAM và NHÀ THẦU như sau:
[Theo kết quả đấu thầu các điều kiện
kinh tế - kỹ thuật - thương mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
Sản lượng Khí
Thực trung bình ngày theo Quý trong Diện tích Hợp đồng
(tính theo Triệu
m3/Ngày khai thác thực)
|
Khí Lãi (tỷ lệ
phần trăm)
|
PETROVIETNAM
|
NHÀ THẦU
|
|
|
|
(b) Các Bên thỏa thuận rằng các quy định
của Điều 6.1.3 (b) sẽ áp dụng cho Khí Thiên nhiên với những sửa đổi phù hợp.
6.2.4. Phân bổ
Việc phân bổ Sản lượng Khí Thực thành
Khí Thuế Tài nguyên và Khí Thu hồi Chi phí và Khí Lãi sẽ được thực hiện theo
Quý và sẽ được tạm tính vào thời điểm lấy khí, dựa trên khối lượng ước tính Sản
lượng Khí Thực sẵn có để lấy và tiêu thụ cho Quý đó trên cơ sở Lịch trình Khai
thác cho Quý đó đã được phê duyệt và được điều chỉnh cuối cùng sau khi kết thúc
Năm.
Chương 7.
THUẾ, PHÍ VÀ LỆ
PHÍ
Điều 7.1.
Các Bên Nhà thầu là đối tượng chịu thuế theo Hợp đồng này và tuân thủ các quy định
của pháp luật về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm
thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam, có trách nhiệm hoàn thành các báo
cáo kê khai thuế, nộp thuế, lưu giữ các sổ sách và báo cáo liên quan. Việc tạm
tính, nộp thuế, đồng tiền nộp thuế và quyết toán thuế tuân theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành.
Điều 7.2.
Mỗi Bên Nhà thầu chịu trách nhiệm thanh toán đối với thuế tài nguyên của mình
phù hợp với quy định tại các Điều 6.1.1 và Điều 6.2.1.
Điều 7.3.
Mỗi Bên Nhà thầu chịu trách nhiệm thanh toán đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
của mình với thuế suất [……………………..] phần trăm (...%) thu nhập chịu thuế thực
phù hợp với quy định của pháp luật thuế Việt Nam. [Theo các điều kiện kinh tế
- kỹ thuật - thương mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
Điều 7.4.
Mỗi Bên Nhà thầu nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật đối với phần Dầu
Thô thực được lấy và xuất khẩu ra khỏi Việt Nam, ngoại trừ Dầu Thô để trả Thuế
Tài nguyên, với thuế suất [……………………. ] phần trăm (...%). [Theo các điều kiện
kinh tế - kỹ thuật - thương mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
Mỗi Bên Nhà thầu sẽ chịu thuế xuất khẩu
theo quy định của pháp luật đối với phần Khí thiên nhiên thực được lấy và xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam, ngoại trừ Khí thiên nhiên để trả Thuế Tài nguyên, với
thuế suất (……….. ) phần trăm (...%). [Theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật
- thương mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
Các thuế trên sẽ không được thu hồi,
nhưng được khấu trừ vì mục đích xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 7.5.
Mỗi Bên Nhà thầu nộp thuế thu nhập đối với thu nhập phát sinh do chuyển nhượng
theo quy định của Điều 12.2 và các loại phí có liên quan theo quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành.
Điều 7.6.
Mỗi Bên Nhà thầu nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) theo quy định của Luật Thuế
VAT của Việt Nam hiện hành.
Điều 7.7.
Mỗi Bên Nhà thầu sẽ trả khoản thuế/phí bảo vệ môi trường khi khai thác Dầu Thô,
Khí Thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Điều 7.8.
Mỗi Bên Nhà thầu có trách nhiệm nộp phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi
giá dầu thô biến động tăng phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam có hiệu
lực tại thời điểm phát sinh;
Điều 7.9. Mỗi Bên Nhà thầu sẽ nộp các loại thuế khác, tiền
thuê đất, phí và lệ phí khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành. Mỗi Bên Nhà thầu không phải nộp tiền thuê mặt nước.
Điều 7.10. Nếu pháp luật thuế Việt Nam quy định những mức thuế suất hoặc có chế độ
ưu đãi hơn cho công nghiệp dầu khí, NHÀ THẦU sẽ, với sự hỗ trợ của PETROVIETNAM
và phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được áp dụng những mức thuế suất
hoặc chế độ ưu đãi đó.
Chương 8.
ĐỊNH GIÁ TRỊ, ĐO
LƯỜNG VÀ XỬ LÝ DẦU KHÍ
Điều 8.1. Định giá trị Dầu thô
8.1.1. Vì mục đích của Hợp đồng này,
giá trị Dầu Thô trong bất kỳ Quý nào sẽ là Giá Thị trường. Tất cả các Bên Nhà
thầu sẽ cố gắng tối đa để đạt được Giá Thị trường cao nhất có thể. Giá Thị trường
sẽ được xác định bằng Đô la Mỹ và tính theo từng Quý như sau:
a) Đối với tất cả các lần bán Dầu Thô
theo Giao dịch Sòng phẳng, Giá Thị trường sẽ là giá thực tế tính bằng Đô la Mỹ
mà mỗi Bên nhận được trong Quý đó từ mỗi lần bán với hình thức giao nhận trên
cơ sở Miễn Vận phí đến Tầu (FOB) hoặc Miễn Vận phí đến Đường ống (FIP) tại Điểm
Giao nhận hoặc nếu bán trên cơ sở khác thì được tính quy trừ theo giá FOB/FIP
tương đương tại Điểm Giao nhận;
b) Đối với những lần bán Dầu Thô theo
Giao dịch không Sòng phẳng hoặc có liên quan đến Dầu Thô do một Bên NHÀ THẦU giữ
lại thì Bên NHÀ THẦU đó, trừ khi có thỏa thuận khác, phải thỏa thuận với
PETROVIETNAM về cơ sở tính Giá Thị trường FOB bằng Đô la Mỹ cho mỗi lần bán hoặc
xuất khẩu Dầu Thô trong Quý trước khi bắt đầu Quý liên quan. Các Bên quyết định
Giá Thị trường bằng Đô la Mỹ phù hợp với các nguyên tắc sau:
i) Bằng cách tham khảo giá bình quân
số học được ghi trên Khoảng Ngày Vận đơn trong Ấn phẩm Dầu cho giá bán FOB Dầu
Thô tương ứng được khai thác từ Diện tích Hợp đồng với các điều chỉnh thích hợp
hoặc nêu Các Bên liên quan không thỏa thuận được Ấn phẩm Dầu hoặc có thỏa thuận
nhưng Ấn phẩm Dầu không đăng giá; thì;
ii) Bằng cách tham khảo bình quân số
học của giá bán FOB trên thị trường hiện hành được ghi trong khoảng Ngày Vận
đơn trong Quý đó cho một loại dầu đại diện hoặc một nhóm gồm hai (2) hoặc ba
(3) loại dầu thô đại diện đăng trong Tạp chí Platt’s Crude Oil Marketwire mà dầu
thô hoặc các loại dầu thô vào thời điểm tính đang được bán nhiều ở khu vực Châu
Á Thái Bình Dương và phải có cấp độ, tỷ trọng, chất lượng và khối lượng dễ so
sánh nhất với Dầu Thô và được điều chỉnh theo những khác biệt về địa điểm, chất
lượng, phương tiện cảng nạp xuất, những điều kiện tín dụng, công suất và các yếu
tố thích hợp khác ảnh hưởng đến chi phí của người mua, sau khi các điều chỉnh
thích hợp được tính vào chi phí và phí tổn theo Điều 8.1.1(a), nhưng đối với việc
xác định như vậy về Giá Thị trường thì không tính đến bất kỳ lần bán nào giữa
chính phủ với chính phủ hoặc giữa công ty dầu quốc gia với công ty dầu quốc gia
hoặc bán mang tính trao đổi hàng hóa. Bên Nhà thầu sẽ thông báo bằng văn bản
cho PETROVIETNAM về việc định giá trị Dầu Thô phù hợp với Điều 8.1.1(b)(ii)
này.
c) Vì mục đích xác định tạm thời Giá
Thị trường bình quân gia quyền bằng Đô la Mỹ phù hợp với Điều 8.1.3. Giá Thị
trường bình quân gia quyền sẽ được tính bằng cách xác định trung bình của các
giá bán tương đương FOB đối với các chuyến lấy dầu từ Điểm Giao nhận cho Quý
ngay trước Quý được đánh giá phù hợp với Điều 8.1.1 này;
d) Trong trường hợp một Bên Nhà thầu
đã bán hoặc định đoạt bằng cách khác về Dầu Thô trong một Giao dịch không Sòng
Phẳng cho một Chi nhánh thì phải tính như Giá Thị trường đối với Dầu Thô đó sau
Ngày Vận đơn ba mươi (30) Ngày;
đ) Vì mục đích của Điều 8.1.1:
(i) “Giao dịch Sòng phẳng” là việc
bán tại thị trường Việt Nam và trên thị trường quốc tế bằng đồng tiền tự do
chuyển đổi giữa người bán và người mua tự nguyện và không có liên quan, nhưng
không bao gồm việc bán bởi một Bên cho một Chi nhánh của họ, bán giữa các chính
phủ hoặc các tổ chức do chính phủ sở hữu hoặc giao dịch trao đổi hoặc đổi hàng
và các lần bán không theo giá thị trường tự do quốc tế;
(ii) “Ngày Vận đơn” là ngày ghi trên
vận đơn được phát hành cho một chuyến chở Dầu Thô từ Điểm Giao nhận;
(iii) “Khoảng Ngày Vận đơn” là giai
đoạn từ mười (10) Ngày trước Ngày Vận đơn đến mười (10) Ngày sau Ngày Vận đơn;
(iv) “FOB” có nghĩa như được xác định
trong INCOTERMS 2010 và các sửa đổi nếu có.
(v) “Ấn phẩm Dầu” là một ấn phẩm hoặc
một dịch vụ hữu tuyến cáp trong ngành dầu khí được quốc tế chấp nhận rộng rãi
và bao gồm các báo cáo về giá bán FOB hiện hành của thị trường được các Bên
liên quan thỏa thuận và chấp nhận;
8.1.2. Trường hợp sau hai (02) lần được
PETROVIETNAM yêu cầu mà một Bên Nhà thầu vẫn bán với giá thấp một cách đáng kể
phần Dầu Thô được phân bổ của mình theo Hợp đồng này (Bên Bán thấp),
PETROVIETNAM có quyền yêu cầu Bên Bán Thấp đó thảo luận về những sửa đổi thích
hợp đối với Giá Thị trường đang áp dụng cho thời kỳ được áp dụng (không quá sáu
(6) tháng trước khi có yêu cầu đó), trong đó có xét đến giá FOB thực nhận của
PETROVIETNAM đối với những lần PETROVIETNAM bán Dầu Thô từ Diện tích Hợp đồng
trong thời kỳ đó, Giá Thị trường bình quân gia quyền của Các Bên khác thực nhận
cho thời kỳ đó và các điều kiện thị trường hiện hành vào thời điểm đó. Nếu
PETROVIETNAM và Bên Bán Thấp không đạt được thỏa thuận để có những sửa đổi
thích đáng cho Giá Thị trường đang áp dụng cho thời kỳ được áp dụng trong thời
hạn bốn mươi lăm (45) Ngày kể từ ngày PETROVIETNAM có văn bản thông báo cho Bên
Bán thấp thì vấn đề nêu trên sẽ được chuyển đến Chuyên gia theo quy định của Hợp
đồng này để giải quyết. Chuyên gia sẽ xác định giá trị của Giá Thị trường cho
thời kỳ đang áp dụng theo các nguyên tắc được quy định trong Điều 8.1.1.
8.1.3. Trong khi chờ xác định giá trị
của Giá Thị trường đối với Dầu Thô theo Điều 8.1.2 đối với một thời kỳ nào đó,
Giá Thị trường bình quân gia quyền tính bằng Đô la Mỹ cho thời kỳ liên quan do
NHÀ THẦU và PETROVIETNAM nhận được (nhưng không bao gồm Bên Bán thấp) sẽ được tạm
thời áp dụng cho Bên Bán thấp cho đến khi Giá Thị trường áp dụng cho thời kỳ đó
được xác định cuối cùng. Bất kỳ điều chỉnh nào đối với Giá Thị trường tạm thời
nói trên và thanh toán, nếu cần, sẽ được thực hiện trong thời hạn ba mươi (30)
Ngày kể từ khi Giá Thị trường áp dụng được xác định cuối cùng.
8.1.4. Trường hợp PETROVIETNAM không
chấp nhận Giá Thị trường đối với Dầu Thô của một Bên Nhà thầu theo Điều 8.1.1
và PETROVIETNAM và Bên Nhà thầu đó không thể đạt được thỏa thuận về việc định
giá đó trong thời hạn bốn mươi lăm (45) Ngày kể từ khi PETROVIETNAM nhận được
văn bản thông báo về việc định giá của Bên Nhà thầu đó, vấn đề này sẽ được chuyển
tới Chuyên gia theo Hợp đồng này để giải quyết. Chuyên gia sẽ đưa ra quyết định
phù hợp với các nguyên tắc trong Điều 8.1.1.
8.1.5. Từng Bên Nhà thầu phải thông
báo kịp thời cho PETROVIETNAM bằng văn bản với các chi tiết đầy đủ, phù hợp với
Thể thức Kế toán, toàn bộ những lần bán Dầu Thô đã nhận được theo Thỏa thuận Lấy
Dầu.
Điều 8.2.
Định giá trị Khí Thiên nhiên và Khí Đồng hành
8.2.1. Giá đối với Khí Thiên nhiên được
xác định dựa trên giá thỏa thuận giữa người bán và người mua (bao gồm nhưng
không chỉ giới hạn giá Condensate tạo thành từ khí), phù hợp với các quy định của
pháp luật Việt Nam, có tính đến thời điểm tính giá, thị trường, chất lượng, khối
lượng khí và các yếu tố liên quan khác.
8.2.2. Khí Đồng hành sẽ được định giá
phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ ở Việt Nam.
Điều 8.3.
Đo lường Dầu khí
8.3.1. Đối với tất cả các đo lường Dầu
khí cần cho mục đích của Hợp đồng này, NHÀ THẦU phải sử dụng các phương pháp và
thiết bị phù hợp với Thông lệ Công nghiệp Dầu khí Quốc tế được chấp nhận chung.
Chính phủ và PETROVIETNAM có thể chỉ định một đại diện thường trực là người có
quyền theo dõi các công việc đo lường, kiểm tra và thử bất kỳ thiết bị nào có
thể được sử dụng vào việc đo lường, với chi phí và rủi ro do Chính phủ và
PETROVIETNAM tự chịu. Đại diện này phải tuân thủ tất cả các nội quy an toàn cần
thiết và thông lệ về phòng cháy, các tai nạn khác và sẽ tiến hành các cuộc kiểm
tra, đo thử vào những thời điểm theo các cách thức sao cho hoạt động đó ảnh hưởng
tối thiểu đến các Hoạt động Dầu khí.
8.3.2. Nếu sau khi kiểm tra hoặc đo
thử mà phát hiện thấy có bất kỳ thiết bị nào bị hư hỏng, NHÀ THẦU sẽ phải tìm
cách sửa chữa trong thời gian hợp lý và nếu khi kiểm tra hoặc đo thử thấy có
sai lệch trong bất kỳ thiết bị nào thì sai lệch đó sẽ được coi là đã tồn tại
trong một khoảng thời gian bảy (7) Ngày trước khi phát hiện thấy sai lệch đó hoặc
từ ngày kiểm tra hoặc thử thiết bị đó lần cuối, tùy từng thời gian nào ngắn hơn
và tất cả các điều chỉnh từ đó sẽ được tính vào bất kỳ lần thanh toán hoặc giao
nhận Dầu khí nào bị ảnh hưởng bởi sai sót đó.
8.3.3. Trong trường hợp bất kỳ thiết
bị đo nào cần được hiệu chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế, NHÀ THẦU sẽ gửi trước
thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền đại điện cho PETROVIETNAM và
Chính phủ để chứng kiến việc hiệu chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế nói trên.
Điều 8.4.
Lịch trình Khai thác
8.4.1. Lịch trình Khai thác hàng năm
do NHÀ THẦU trình Ủy ban Quản lý thông qua và PETROVIETNAM phê duyệt cuối cùng
sẽ bao gồm nhưng không giới hạn: Lịch trình Khai thác dự tính của NHÀ THẦU
trong đó nêu rõ sản lượng dự kiến biểu thị bằng số Thùng mỗi Ngày hoặc Mét Khối
mỗi Ngày, sản lượng và cấp độ của mỗi loại Dầu khí trong Năm liên quan, phù hợp
với hiệu suất khai thác tối đa của mỗi Phát hiện Thương mại đã xác định trong Kế
hoạch Phát triển và phù hợp với Thông lệ Công nghiệp Dầu khí Quốc tế được chấp
nhận chung.
8.4.2. NHÀ THẦU phải nỗ lực hợp lý để
đảm bảo rằng sản lượng và cấp độ của mỗi loại Dầu khí trong bất kỳ Năm nào cũng
sẽ gần nhất với những khối lượng đã dự kiến cho giai đoạn đó trong Lịch trình
Khai thác đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 8.4.1.
8.4.3. Sau khi bắt đầu lấy dầu thường
kỳ, NHÀ THẦU phải chuẩn bị và cung cấp Kế hoạch Khai thác hàng Quý cho
PETROVIETNAM không chậm hơn bốn mươi lăm (45) Ngày trước khi bắt đầu mỗi Quý,
trong đó nêu rõ:
a) Sản lượng Dầu Thực và Sản lượng
Khí Thực trong Quý tiếp theo biểu thị bằng số Thùng mỗi Ngày hoặc Mét Khối mỗi
Ngày và cấp độ của mỗi loại phù hợp với Chương trình Công tác và Ngân sách và Lịch
trình Khai thác đã được phê duyệt;
b) Ước tính về số lượng, loại và mức Sản
lượng Dầu Thực và Sản lượng Khí Thực sẵn có để nhận và/hoặc tiêu thụ từ Diện
tích Hợp đồng, bao gồm cả Dầu Thuế Tài nguyên, Dầu Thu hồi Chi phí, Dầu Lãi và
Khí Thuế Tài nguyên, Khí Thu hồi Chi phí và Khí Lãi.
Điều 8.5.
Lấy Dầu và tiêu thụ Khí
8.5.1. Nguyên tắc Lấy Dầu và tiêu thụ
Khí
a) Tùy thuộc vào phương thức phân bổ
quy định tại Chương VI, PETROVIETNAM, mỗi Bên Nhà thầu và Chính phủ (nếu Chính
phủ quyết định nhận và lấy Dầu Thuế Tài nguyên bằng sản phẩm) có quyền lấy tổng
các phần Dầu Thô cho mỗi chuyến mà mình nhận bao gồm:
(i) Dầu Thuế Tài nguyên (nếu áp dụng),
Dầu Thu hồi Chi phí (nếu áp dụng) và Dầu Lãi đối với trường hợp của
PETROVIETNAM và mỗi Bên NHÀ THẦU;
(ii) Dầu Thuế Tài nguyên nếu lấy bằng
sản phẩm đối với trường hợp của Chính phủ.
b) Phần được hưởng của mỗi Bên trong
khi tiêu thụ Khí Thiên nhiên được phân bổ phù hợp với Điều 6.2 sẽ được giao nhận
phù hợp với Thỏa thuận Mua Bán Khí;
c) Phần Dầu Thô mà Các Bên được phân
bổ sẽ được điều chỉnh vào cuối mỗi Quý bằng cách tăng phần được phân bổ của Bên
lấy thiếu vào đầu Quý tiếp theo bằng khối lượng lấy thiếu của Bên đó ở cuối Quý
trước và giảm phần được phân bổ của Bên lấy thừa vào lúc bắt đầu Quý tiếp theo
bằng khối lượng đã lấy thừa của Bên đó ở cuối Quý trước phù hợp với Thỏa thuận
Lấy Dầu.
Vì mục đích của Điều 8.5.1(c) này,
“Bên Lấy thiếu” là Bên trong Quý lấy ít hơn phần được hưởng của mình từ Diện
tích Hợp đồng và “Bên Lấy thừa” là Bên trong Quý lấy nhiều hơn phần được hưởng
của mình;
d) Mỗi lần lấy Dầu Thô được coi là xảy
ra vào Ngày Vận đơn theo định nghĩa trong Điều 8.1.1 (e)(ii).
8.5.2. Trong thời hạn hai mươi mốt
(21) Ngày sau mỗi Quý, Người Điều hành phải gửi đến PETROVIETNAM và mỗi Bên Nhà
thầu một báo cáo nêu rõ khối lượng, loại, cấp độ Dầu Thô hoặc khối lượng Khí
Thiên nhiên được khai thác từ Diện tích Hợp đồng, các phần được hưởng của mỗi
Bên Nhà thầu và PETROVIETNAM, những lần nhận dầu của Các Bên bằng cách tham chiếu
Ngày Vận đơn liên quan theo định nghĩa trong Điều 8.1.1(e)(ii) hoặc khối lượng
Khí Thiên nhiên được khai thác mà mỗi Bên Nhà thầu và PETROVIETNAM được nhận từ
Diện tích Hợp đồng và kết quả phần Dầu Thô mà PETROVIETNAM và mỗi Bên Nhà thầu
lấy thiếu hoặc lấy thừa vào đầu và cuối Quý.
8.5.3. Ủy ban Quản lý sẽ xem xét và
thông qua Thỏa thuận Lấy Dầu và/hoặc Thỏa thuận Mua Bán Khí Thiên nhiên hoặc
Khí Than (nếu áp dụng), tùy từng trường hợp, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào
các thỏa thuận đó cũng phải được thông qua không muộn hơn chín mươi (90) Ngày đối
với Dầu Thô hoặc một trăm tám mươi (180) Ngày đối với Khí Thiên nhiên và Khí
Than trước ngày bắt đầu đưa mỏ vào khai thác như đã được dự kiến trong Kế hoạch
Phát triển đã được phê duyệt.
Thỏa thuận Lấy Dầu phải tránh làm
gián đoạn việc khai thác Dầu khí và sao cho mỗi chuyến tàu dầu rời khỏi cảng xuất
với mức chuyên chở tối ưu theo tiêu chuẩn đối với Dầu Thô do Người Điều hành
xác định một cách kịp thời để tránh cắt giảm sản lượng do các khó khăn trong việc
tàng trữ Dầu Thô và giảm thiểu tiền phạt phải chịu do giao nhận chậm. Thỏa thuận
Lấy Dầu phải quy định các vấn đề về lịch trình của tàu chở dầu, hoạt động của cảng
xuất, khối lượng ấn định, các thủ tục và phương pháp chi tiết để cân đối bất kỳ
tình trạng nhận thừa, nhận thiếu có thể xảy ra theo quy định của Điều 8.5 này.
8.5.4. Nội dung cơ bản của Thỏa thuận
Lấy Dầu hoặc Thỏa thuận Mua Bán Khí Thiên nhiên
a) Thỏa thuận Lấy Dầu hoặc Thỏa thuận
Mua Bán Khí Thiên nhiên cũng phải quy định:
(i) Người Điều hành phải là người điều
phối việc lấy dầu và tiêu thụ khí;
(ii) Người Điều hành phải xác lập các
tiêu chuẩn tối thiểu về an toàn trong vận hành và về môi trường cho việc lấy dầu
hoặc tiêu thụ khí phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và Thông lệ Công
nghiệp Dầu khí Quốc tế được chấp nhận chung;
(iii) PETROVIETNAM và mỗi Bên Nhà thầu
và Chính phủ (nếu Chính phủ quyết định nhận và lấy Dầu Thuế Tài nguyên bằng sản
phẩm) có quyền và nghĩa vụ tiếp nhận tại Điểm Giao nhận và định đoạt cùng nhau
hoặc riêng rẽ phần Dầu Thô bằng sản phẩm của mình;
(iv) Quyền sở hữu và rủi ro đối với Dầu
khí được chuyển qua Bên được quyền nhận Dầu khí đó tại Điểm Giao nhận;
(v) Các chi phí liên quan đến việc
bán Dầu Thô sẽ do các Bên Nhà Thầu hoặc các Bên gánh chịu, tùy từng trường hợp
và không được thu hồi chi phí.
b) Khi cần thiết và theo yêu cầu của
bất kỳ Bên nào, Ủy ban Quản lý xem xét, sửa đổi và bổ sung các điều khoản trong
Thỏa thuận Lấy Dầu hoặc Thỏa thuận Mua Bán Khí.
Chương 9.
HOA HỒNG VÀ PHÍ
TÀI LIỆU
Điều 9.1.
NHÀ THẦU sẽ trả cho PETROVIETNAM một khoản tiền hoa hồng chữ ký là [……….] Đô la
Mỹ (…………… USD) trong thời hạn ba mươi (30) Ngày kể từ Ngày Hiệu lực của Hợp đồng
này. [Theo kết quả đấu thầu về các điều kiện kinh tế - kỹ thuật - thương mại
cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
Điều 9.2. NHÀ THẦU sẽ trả cho PETROVIETNAM một khoản tiền là […………] Đô la Mỹ
(………..USD) trong thời hạn ba mươi (30) Ngày kể từ ngày NHÀ THẦU tuyên bố Phát
hiện Thương mại đầu tiên trong Diện tích Hợp đồng. [Theo kết quả đấu thầu về
các điều kiện kinh tế - kỹ thuật - thương mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt]
Điều 9.3.
NHÀ THẦU sẽ trả cho PETROVIETNAM một khoản tiền là [………….] Đô la Mỹ (………USD)
trong thời hạn ba mươi (30) Ngày kể từ Ngày Khai thác Đầu tiên trong Diện tích
Hợp đồng. [Theo kết quả đấu thầu về các điều kiện kinh tế - kỹ thuật -
thương mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
Điều 9.4.
NHÀ THẦU sẽ trả cho PETROVIETNAM một lần một khoản tiền hoa hồng theo thang sản
lượng tăng lên (nếu áp dụng) trong thời hạn ba mươi (30) Ngày sau khi sản lượng
hàng ngày từ Diện tích Hợp đồng lần đầu tiên đạt mức trung bình trên mức sản lượng
tương ứng trong bảng dưới đây sau khoảng thời gian liên tục ba mươi (30) Ngày đối
với Dầu Thô và Khí Thiên nhiên tương ứng: [Theo kết quả đấu thầu về các điều
kiện kinh tế - kỹ thuật - thương mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
a) Đối với Dầu thô:
Sản lượng Dầu
Thực trung bình ngày theo Quý trong Diện tích Hợp đồng
(tính theo
Thùng/Ngày khai thác thực)
|
Tiền hoa hồng
|
|
|
b) Đối với khí Thiên nhiên/Khí Than
Sản lượng Khí
Thực trung bình ngày theo Quý trong Diện tích Hợp đồng
(tính theo Triệu
m3/Ngày khai thác thực)
|
Tiền hoa hồng
|
|
|
Điều 9.5.
Phí tài liệu (nếu áp dụng): NHÀ THẦU sẽ trả cho PETROVIETNAM một khoản phí tài
liệu là [……………] Đô la Mỹ (……….USD) để truy cập tất cả các tài liệu và thông tin
liên quan đến Diện tích Hợp đồng mà PETROVIETNAM lưu giữ và có quyền sử dụng
các tài liệu và thông tin đó trong thời hạn của Hợp đồng này với điều kiện là
quyền sở hữu các tài liệu đó sẽ luôn thuộc về PETROVIETNAM. [Theo kết quả đấu
thầu về các điều kiện kinh tế - kỹ thuật - thương mại cơ bản đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt]
Điều 9.6.
Các khoản tiền trả cho PETROVIETNAM theo quy định tại các Điều từ 9.1 đến Điều
9.5 không được tính là chi phí thu hồi và không được khấu trừ thuế vì mục đích
tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 10.
ĐÀO TẠO, TUYỂN
DỤNG VÀ DỊCH VỤ
Điều 10.1. Đào tạo
10.1.1. NHÀ THẦU cam kết trả cho
PETROVIETNAM một khoản tiền là [...] Đô la Mỹ (……..USD) cho mỗi Năm Hợp đồng
trước khi có Phát hiện Thương mại đầu tiên và một khoản tiền là [...] Đô la Mỹ (…….USD)
cho mỗi Năm Hợp đồng sau đó để đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên
PETROVIETNAM. [Theo kết quả đấu thầu về các điều kiện kinh tế - kỹ thuật -
thương mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
10.1.2. NHÀ THẦU thực hiện việc thanh
toán chi phí đào tạo cho các cơ sở đào tạo do Các Bên thỏa thuận hoặc do
PETROVIETNAM chỉ định. Theo đề nghị của PETROVIETNAM, NHÀ THẦU sẽ trả cho
PETROVIETNAM hoặc chuyển sang Năm Hợp đồng kế tiếp bất kỳ phần còn lại nào của
cam kết chi tiêu đào tạo hàng năm. Bất kỳ chi tiêu đào tạo nào trong một Năm Hợp
đồng vượt quá số tiền được quy định trong Điều 10.1.1 sẽ được chuyển sang và được
trừ vào cam kết theo Điều 10.1.1 trong (các) Năm Hợp đồng tiếp theo.
10.1.3. NHÀ THẦU cam kết trả
PETROVIETNAM một khoản tiền tương ứng với [……..] phần trăm (………..%) Chi phí Hoạt
động Dầu khí hàng năm kể từ thời điểm khai thác dòng dầu/khí đầu tiên hoặc một
khoản tiền là [...] Đô la Mỹ (......USD) cho mỗi Năm Hợp đồng cho quỹ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ dầu khí. [Theo kết quả đấu thầu về các điều
kiện kinh tế - kỹ thuật - thương mại cơ bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt]
10.1.4. Các khoản tiền trả cho
PETROVIETNAM theo quy định tại Điều 10.1.1 và Điều 10.1.3 không được coi là Chi
phí Hoạt động Dầu khí được thu hồi và sẽ không được khấu trừ thuế vì mục đích
tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 10.2. Tuyển dụng và Dịch vụ
10.2.1. Trong Chương trình Công tác
và Ngân sách hàng năm, NHÀ THẦU phải xây dựng chương trình sử dụng nhân lực bao
gồm nhưng không giới hạn việc tuyển dụng lao động địa phương, đào tạo nhân viên
Việt Nam, lộ trình và tỷ lệ thay thế lao động nước ngoài bằng lao động địa
phương.
NHÀ THẦU phải thực hiện chương trình
sử dụng nhân lực theo kế hoạch đã được phê duyệt.
10.2.2. NHÀ THẦU sẽ ưu tiên sử dụng các
dịch vụ của các công ty Việt Nam trong khi tiến hành Hoạt động Dầu khí trên
nguyên tắc các dịch vụ đó đảm bảo cạnh tranh về giá cả, chất lượng, tiến độ và
khả năng sẵn có.
Chương 11.
KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN
Điều 11.1. Kế toán
11.1.1. NHÀ THẦU, thông qua Người Điều
hành, phải tuân thủ Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, quy định của pháp luật Việt Nam
về kế toán.
11.1.2. NHÀ THẦU, thông qua Người Điều
hành, phải ghi nhận toàn bộ chi phí hoạt động dầu khí cũng như doanh thu nhận
được từ việc bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
và quy định của pháp luật Việt Nam về kế toán.
Điều 11.2. Kiểm toán
11.2.1. Ủy ban Quản lý sẽ lựa chọn một
doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có đủ năng lực để
tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của NHÀ THẦU phù hợp quy định của
pháp luật Việt Nam. Các chi phí liên quan đến kiểm toán độc lập do NHÀ THẦU
gánh chịu và được coi là Chi phí Hoạt động Dầu khí.
11.2.2.
a) PETROVIETNAM có quyền vào bất cứ lúc
nào, bằng chi phí và rủi ro của mình, thông báo bằng văn bản cho NHÀ THẦU trước
ít nhất ba mươi (30) Ngày, tiếp cận và kiểm toán các sổ sách, ghi chép, tài liệu
và chứng từ gốc của NHÀ THẦU bởi các kiểm toán viên nội bộ của họ hoặc các kiểm
toán viên của bên thứ ba; với điều kiện là việc kiểm toán đó không nhiều hơn một
(01) lần trong một (01) Năm. Việc kiểm toán đó phải được hoàn tất trong thời hạn
mười hai (12) tháng sau khi có yêu cầu trên;
b) Bất kỳ khoản chi phí nào trên Báo
cáo tài chính không được kiểm toán của PETROVIETNAM chấp nhận tại thời điểm kiểm
toán sẽ được đưa ra bằng văn bản (kết luận kiểm toán) trong thời hạn sáu mươi
(60) Ngày sau khi kết thúc kiểm toán và nêu rõ các lý do cụ thể;
Nếu kết luận kiểm toán không được đưa
ra trong thời hạn sáu mươi (60) Ngày nói trên, các sổ kế toán, báo cáo tài
chính của NHÀ THẦU sẽ được coi là chính xác vì tất cả các mục đích;
c) Nếu NHÀ THẦU không đưa ra phản đối
về các nội dung trong kết luận kiểm toán trong thời hạn sáu mươi (60) Ngày kể từ
ngày nhận được kết luận kiểm toán thì kết quả kiểm toán của PETROVIETNAM là cuối
cùng và ràng buộc các Bên. Nếu NHÀ THẦU đưa ra phản đối trong thời hạn sáu mươi
(60) Ngày nói trên, thì PETROVIETNAM và NHÀ THẦU sẽ cố gắng giải quyết thông
qua hòa giải để đạt được thỏa thuận chung. Trong thời hạn một trăm tám mươi
(180) Ngày kể từ ngày nhận được văn bản phản đối nêu trên mà các Bên không đạt
được thỏa thuận chung thì vấn đề tranh chấp sẽ được giải quyết bằng trọng tài
theo Điều 15.1;
d) Để tránh hiểu nhầm, bất kỳ chi phí
nào do PETROVIETNAM loại hoặc treo trong kết luận kiểm toán sẽ không được thu hồi
cho đến khi tranh chấp được giải quyết xong theo Điều 11.2.2 (c).
Chương 12.
THAM GIA CỦA
PETROVIETNAM VÀ CHUYỂN NHƯỢNG
Điều 12.1. Tham gia của PETROVIETNAM
12.1.1. Trong thời hạn chín mươi (90) Ngày kể từ
khi NHÀ THẦU tuyên bố Phát hiện Thương mại đầu tiên, PETROVIETNAM có quyền lựa
chọn tham gia tới […………] phần trăm (...%) Quyền lợi Tham gia trong toàn bộ quyền
và nghĩa vụ của NHÀ THẦU theo Hợp đồng này (sau đây gọi tắt là Quyền lợi Tham
gia của PETROVIETNAM). Quyền lựa chọn đó sẽ bị hủy bỏ nếu PETROVIETNAM không có
văn bản thông báo ý định tham gia của mình cho NHÀ THẦU trong thời hạn chín
mươi (90) Ngày sau ngày NHÀ THẦU tuyên bố Phát hiện Thương mại đầu tiên (sau
đây gọi tắt là Ngày Bắt đầu). Tùy thuộc vào quyết định của PETROVIETNAM, Quyền
lợi Tham gia của PETROVIETNAM có thể được quản lý và thực hiện trực tiếp bởi
PETROVIETNAM hoặc thông qua một Công ty, Chi nhánh của mình.
Trường hợp PETROVIETNAM thực hiện quyền lựa chọn của
mình, PETROVIETNAM hoặc Chi nhánh của PETROVIETNAM, tùy từng trường hợp, các
Bên sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết để sửa đổi Giấy Chứng nhận đầu tư và Các
Bên Nhà thầu sẽ xem xét, sửa đổi (một cách phù hợp) và thông qua một Thỏa thuận
Điều hành Chung.
12.1.2. Toàn bộ chi phí ứng với phần tham gia của
PETROVIETNAM hoặc Công ty, Chi nhánh của PETROVIETNAM do NHÀ THẦU gánh chịu
trong quá trình thực hiện Hợp đồng này từ Ngày Hiệu lực tới Ngày Bắt đầu, sẽ do
NHÀ THẦU gánh chịu. Nếu PETROVIETNAM thông báo ý định tham gia theo quy định tại
Điều 12.1.1, NHÀ THẦU sẽ được hoàn trả toàn bộ phần chi phí ứng trước đó phù hợp
với các quy định sau:
a) Đối với chi phí tương ứng với phần tham gia của
PETROVIETNAM hoặc Chi nhánh của PETROVIETNAM trong toàn bộ chi phí do NHÀ THẦU
gánh chịu theo Hợp đồng này (trừ hoa hồng và chi phí tài liệu theo Chương IX,
chi phí đào tạo và chi phí trích lập quỹ nghiên cứu khoa học theo Chương X) từ
Ngày Hiệu lực tới Ngày bắt đầu, NHÀ THẦU sẽ được quyền lấy [......phần trăm
(....%) phần chia của PETROVIETNAM hoặc Chi nhánh của PETROVIETNAM trong Dầu
Thu hồi Chi phí và/hoặc Khí Thu hồi Chi phí thuộc quyền của NHÀ THẦU cho tới
khi NHÀ THẦU thu hồi đủ không tính lãi đối với phần góp đó;
b) Đối với chi phí tương ứng với phần tham gia của PETROVIETNAM
hoặc Chi nhánh của PETROVIETNAM trong toàn bộ chi phí do NHÀ THẦU gánh chịu
theo Hợp đồng này (ngoại trừ hoa hồng và chi phí tài liệu theo Chương IX, chi
phí đào tạo và chi phí trích lập quỹ nghiên cứu khoa học theo Chương X) từ Ngày
Bắt đầu cho tới và bao gồm cả ngày PETROVIETNAM thông báo ý định tham gia,
PETROVIETNAM hoặc Chi nhánh của PETROVIETNAM, tùy từng trường hợp, sẽ trả một lần
cho Người Điều hành toàn bộ khoản tiền nói trên trong thời hạn ba mươi (30)
Ngày kể từ ngày Người Điều hành thay mặt cho NHÀ THẦU gửi yêu cầu nộp tiền;
c) Đối với chi phí tương ứng với phần tham gia của
PETROVIETNAM hoặc Chi nhánh của PETROVIETNAM trong toàn bộ chi phí do NHÀ THẦU
gánh chịu theo Hợp đồng này (ngoại trừ hoa hồng và chi phí tài liệu theo Chương
IX, chi phí đào tạo và chi phí trích lập quỹ nghiên cứu khoa học theo Chương X)
sau ngày PETROVIETNAM thông báo ý định tham gia, PETROVIETNAM hoặc Chi nhánh của
PETROVIETNAM sẽ đóng góp trên cơ sở gọi vốn hiện hành, phù hợp với quy định của
Thỏa thuận Điều hành Chung;
d) Các Bên cam kết rằng PETROVIETNAM sẽ không có
nghĩa vụ tài chính nào theo quy định của Chương này nếu không có Phát hiện
Thương mại nào trong Diện tích Hợp đồng được tuyên bố.
12.1.3. Trường hợp Công ty, Chi nhánh của
PETROVIETNAM tham gia trong tổ hợp nhà thầu ngay từ khi ký Hợp đồng thì NHÀ THẦU
còn lại trong tổ hợp đó có nghĩa vụ gánh vốn cho Chi nhánh của PETROVIETNAM. Tỷ
lệ gánh vốn, phương thức gánh vốn, phương thức thu hồi chi phí đối với phần
gánh vốn do các Bên thỏa thuận trong Hợp đồng.
Điều 12.2. Chuyển nhượng
12.2.1. Mỗi Bên Nhà thầu có quyền bán, chuyển nhượng,
sang tên hoặc định đoạt bằng cách khác toàn bộ hoặc một phần quyền, quyền lợi
và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này cho Chi nhánh của mình với thông báo bằng
văn bản cho PETROVIETNAM. Việc bán, chuyển nhượng, chuyển giao, sang tên hoặc định
đoạt bằng cách khác nêu trên phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu
lực theo quy định tại Giấy Chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
12.2.2. Tùy thuộc vào quyền ưu tiên mua trước của PETROVIETNAM
theo Luật Dầu khí và sau đó là của các Bên Nhà thầu khác theo Thỏa thuận Điều
hành Chung trên cơ sở các điều kiện chuyển nhượng như đã được thỏa thuận giữa
Bên Nhà thầu có ý định chuyển nhượng và bên thứ ba (bên nhận chuyển nhượng tiềm
năng không phải là Chi nhánh của Bên chuyển nhượng), mỗi Bên Nhà thầu sẽ có quyền
bán, chuyển nhượng, sang tên hoặc định đoạt bằng cách khác toàn bộ hoặc một phần
quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này cho bên thứ ba phụ thuộc
vào sự phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. PETROVIETNAM phải có văn bản thông
báo cho Bên Nhà thầu có ý định chuyển nhượng về quyết định của mình đối với quyền
ưu tiên mua trước trong thời hạn một trăm hai mươi (120) Ngày hoặc một khoảng
thời gian khác do các bên liên quan thỏa thuận, kể từ ngày nhận được thông báo
ý định chuyển nhượng và hợp đồng chuyển nhượng đã ký giữa Bên Nhà thầu có ý định
chuyển nhượng với bên thứ ba. Nếu Bên Nhà thầu có ý định chuyển nhượng không nhận
được văn bản thông báo của PETROVIETNAM trong thời hạn một trăm hai mươi (120)
Ngày nói trên thì coi như PETROVIETNAM đã từ bỏ quyền ưu tiên mua trước.
12.2.3. Phù hợp với quy định tại Điều 12.2.1 và Điều
12.2.2, Bên nhận chuyển nhượng tiềm năng phải:
a) Có đủ năng lực kỹ thuật và tài chính để thực hiện
các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này;
b) Chấp nhận và tuân thủ đối với Quyền lợi Tham gia
được chuyển nhượng mọi điều kiện và điều khoản của Hợp đồng này; và
c) Theo yêu cầu và phụ thuộc vào sự chấp thuận của
PETROVIETNAM, cung cấp cho PETROVIETNAM bảo lãnh của công ty mẹ hoặc bảo lãnh của
tổ chức tín dụng tương ứng với Quyền lợi Tham gia của bên nhận chuyển nhượng.
12.2.4. Vì mục đích của Điều 12.2, việc thay đổi
quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của một Bên Nhà thầu (trừ trường hợp tái cơ cấu,
dàn xếp tài chính nội bộ của Bên Nhà thầu đó hoặc hợp nhất của công ty mẹ của
Bên Nhà thầu đó) sẽ được coi là chuyển nhượng theo Hợp đồng này.
Chương 13.
THANH TOÁN, TIỀN TỆ VÀ
HỐI ĐOÁI
Điều 13.1. Thanh toán
13.1.1. Phù hợp với các quy định hiện hành của Việt
Nam về quản lý ngoại hối, các thanh toán đến hạn nào của một Bên cho Bên kia hoặc
từ một Bên Nhà thầu cho Người Điều hành, theo Hợp đồng này có thể được thực hiện
bằng Đô la Mỹ hoặc bằng một hoặc các ngoại tệ tự do chuyển đổi khác mà Bên nhận
hoặc Người Điều hành có thể chấp nhận được vào từng thời điểm, tại một ngân
hàng và tài khoản ngân hàng do Bên nhận hoặc Người Điều hành chỉ định.
Không phụ thuộc vào Điều 5.1.2 (m), Người điều hành
phải mở tài khoản chung tại các ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam để
phục vụ mục đích góp vốn.
13.1.2. Trừ khi có quy định khác trong Hợp đồng này
hoặc trong Thể thức Kế toán, bất kỳ thanh toán nào cần thực hiện theo Hợp đồng
này phải thực hiện trong thời hạn ba mươi (30) Ngày sau khi kết thúc tháng mà
trong đó phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán.
Điều 13.2. Tiền tệ và hối đoái
13.2.1. Theo các quy định trong Hợp đồng này và phù
hợp với các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối, NHÀ
THẦU và Người Điều hành có các quyền sau đây:
a) Thực hiện bất kỳ thanh toán nào, duy trì, quản
lý các tài khoản ngân hàng bằng bất kỳ loại tiền nào trong nước Việt Nam và tự
do chuyển đổi bất kỳ khoản tiền nào của mình thành tiền Việt Nam hoặc sang bất
kỳ ngoại tệ nào khác sẵn có được áp dụng với tỷ giá mua bán của Ngân hàng
Thương mại nơi thực hiện giao địch chuyển đổi và được tự do giữ lại hoặc định
đoạt bất kỳ khoản tiền nào NHÀ THẦU và Người Điều hành đang giữ;
b) Thực hiện bất kỳ thanh toán nào, duy trì, quản
lý các tài khoản ngân hàng bằng bất kỳ loại ngoại tệ nào ở ngoài Việt Nam và được
tự do giữ lại và chuyển đổi hoặc định đoạt bất kỳ khoản tiền nào mình đang giữ,
với điều kiện khi mở tài khoản tại nước ngoài NHÀ THẦU phải đăng ký với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Được chuyển ra khỏi Việt Nam thu nhập bằng ngoại
tệ từ việc bán Dầu khí thuộc phần thu hồi chi phí, lợi nhuận và các thu nhập hợp
pháp khác thu được trong quá trình Hoạt động Dầu khí với điều kiện NHÀ THẦU
hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Tự do chuyển đổi ngoại tệ quy định tại Điều
13.2.1(c) thành những tiền tệ khác;
e) Tự do duy trì và điều hành các tài khoản trong sổ
sách hoặc trong ghi chép của mình;
f) Tự do giữ ở nước ngoài hoặc định đoạt những khoản
tiền phát sinh từ hoặc liên quan tới Hợp đồng này ở Việt Nam với điều kiện NHÀ
THẦU hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
13.2.2. Trong khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình theo Hợp đồng này, NHÀ THẦU có quyền thanh toán ở nước ngoài bằng bất kỳ
loại tiền nào các chi tiêu đã gánh chịu để mua vật tư, thiết bị, dịch vụ và các
khoản thanh toán khác liên quan đến Hoạt động Dầu khí. NHÀ THẦU, Người Điều
hành và các nhà thầu phụ nước ngoài và các nhân viên nước ngoài của mình được
quyền nhận toàn bộ hoặc một phần các khoản thanh toán của mình ở ngoài Việt Nam
với điều kiện họ phải mang vào hoặc để lại Việt Nam một lượng tiền có thể chuyển
đổi tự do đủ để thanh toán cho các chi tiêu trong đó có thuế thu nhập cá nhân của
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
13.2.3. Mọi vấn đề khác có liên quan đến hối đoái
và việc chuyển tiền ra nước ngoài phát sinh dưới bất kỳ hình thức nào liên quan
đến Hợp đồng này, NHÀ THẦU và Người Điều hành (và nhân viên nước ngoài của họ)
và các nhà thầu phụ (và nhân viên nước ngoài của họ) có quyền được hưởng đối xử
thuận lợi không kém các công ty nước ngoài hoặc người nước ngoài bình thường
khác đang kinh doanh ở Việt Nam.
Chương 14.
SỞ HỮU TÀI SẢN, TÀI SẢN
THUÊ VÀ THU DỌN
Điều 14.1. Sở hữu tài sản
14.1.1. Tùy thuộc vào Điều 14.3, quyền sở hữu đối với
tài sản của NHÀ THẦU sử dụng để phục vụ cho Hoạt động Dầu khí trong Diện tích Hợp
đồng và được tính vào Chi phí Hoạt động Dầu khí sẽ đương nhiên được chuyển cho
PETROVIETNAM khi tổng chi phí của các tài sản này đã được NHÀ THẦU thu hồi đủ
theo các Điều 6.1.2 và Điều 6.2.2 hoặc vào ngày kết thúc Hợp đồng, tùy theo trường
hợp nào xảy ra trước. Không phụ thuộc vào các quy định trên, NHÀ THẦU được quyền
sử dụng miễn phí những tài sản nói trên trong phạm vi các tài sản đó vẫn cần
thiết cho Hoạt động Dầu khí theo Hợp đồng.
Đối với các tài sản sử dụng chung cho nhiều hợp đồng
dầu khí, khi Hợp đồng này kết thúc thì việc xử lý các tài sản nói trên được thực
hiện theo hướng dẫn của PETROVIETNAM phù hợp với Điều 5.2.1 (e).
14.1.2. Trường hợp bất kỳ tài sản nào đã được thu hồi
chi phí nhưng không còn cần thiết cho Hoạt động Dầu khí, NHÀ THẦU phải trao các
tài sản đó cho PETROVIETNAM. Trường hợp PETROVIETNAM không muốn nhận các tài sản
đó thì NHÀ THẦU có thể thay mặt PETROVIETNAM định đoạt các tài sản đó. Tất cả
doanh thu thực từ việc bán hoặc định đoạt bằng cách khác đối với những tài sản
đó sẽ được trả cho PETROVIETNAM phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
14.1.3. Trường hợp bất kỳ tài sản nào chưa được thu
hồi chi phí đầy đủ nhưng không còn cần thiết cho Hoạt động Dầu khí nữa, NHÀ THẦU
có thể định đoạt các tài sản đó phụ thuộc vào sự phê duyệt của PETROVIETNAM. Tất
cả doanh thu thực từ việc định đoạt những tài sản đó sẽ được giảm trừ vào Chi
phí Hoạt động Dầu khí.
Điều 14.2. Tài sản thuê
14.2.1. Điều 14.1 không áp dụng đối với bất kỳ tài
sản nào được sử dụng trong Hoạt động Dầu khí do NHÀ THẦU hoặc Người Điều hành
thuê, kể cả các tài sản thuê hoặc sở hữu của NHÀ THẦU phụ hoặc của bất kỳ người
nào khác thực hiện dịch vụ cho NHÀ THẦU hoặc Người Điều hành.
14.2.2. NHÀ THẦU, Người Điều hành, các nhà thầu phụ
và bất kỳ người nào thực hiện dịch vụ cho NHÀ THẦU hoặc cho Người Điều hành, được
giữ quyền kiểm soát, được nhập khẩu và tái xuất toàn bộ các tài sản thuê để thực
hiện Hoạt động Dầu khí theo Hợp đồng này.
14.2.3. Tiền thuê tài sản sử dụng cho Hoạt động Dầu
khí do NHÀ THẦU hoặc Người Điều hành gánh chịu sẽ được coi là Chi phí Hoạt động
Dầu khí.
Điều 14.3. Thu dọn
14.3.1. Trường hợp bất kỳ đảo nhân tạo, công trình,
kết cấu, phương tiện hoặc các giếng nào do NHÀ THẦU xây dựng hoặc khoan vì mục
đích của Hợp đồng này phải thu dọn trong thời hạn của Hợp đồng hoặc khi chấm dứt
Hợp đồng theo quy định tại Chương XVI, theo văn bản yêu cầu của PETROVIETNAM,
NHÀ THẦU phải thực hiện việc thu dọn các đảo, các công trình, kết cấu, các
phương tiện hoặc các giếng đó bằng cách hoặc bịt giếng, phá hủy, di chuyển,
tháo dỡ, cải tạo, thay thế hoặc bảo quản tạm thời hay lâu dài hoặc bằng cách
khác phù hợp với quy định liên quan của pháp luật Việt Nam và Thông lệ Công
nghiệp Dầu khí Quốc tế được chấp nhận chung.
14.3.2. NHÀ THẦU, không chậm hơn chín (09) tháng kể
từ Ngày Khai thác Đầu tiên đối với mỗi mỏ dầu hoặc mỏ khí, phải trình và được Ủy
ban Quản lý phê duyệt Kế hoạch thu dọn mà họ phải thực hiện sau khi hoàn tất
khai thác đối với mỏ dầu hoặc mỏ khí liên quan, Ủy ban Quản lý xem xét Kế hoạch
thu dọn do NHÀ THẦU chuẩn bị và trình theo quy định tại Hợp đồng này. Phụ thuộc
vào bất kỳ sửa đổi nào được thực hiện phù hợp với Thông lệ Công nghiệp Dầu khí
Quốc tế được chấp nhận chung, Ủy ban Quản lý phải thông qua trong thời hạn ba
mươi (30) Ngày kể từ khi NHÀ THẦU trình. Kế hoạch thu dọn do NHÀ THẦU trình bao
gồm nhưng không chỉ giới hạn ở các nội dung chính sau:
a) Giới thiệu về Kế hoạch thu dọn công trình cố định,
thiết bị và phương tiện;
b) Tóm tắt nội dung Kế hoạch thu dọn công trình cố
định, thiết bị và phương tiện; các giải pháp thực hiện việc thu dọn;
c) Danh mục các loại công trình, thiết bị và phương
tiện cần thu dọn;
d) Mô tả chi tiết các hạng mục công trình, thiết bị
và phương tiện cần thu dọn;
đ) Các phương án thu dọn;
e) Nội dung về an toàn và bảo vệ môi trường;
g) Thu dọn đường ống;
h) Thu dọn rác vụn;
k) Tổng chi phí thu dọn;
l) Tiến độ thực hiện;
m) Quản lý dự án và chế độ kiểm tra;
n) Các kết quả nghiên cứu hỗ trợ.
Không muộn hơn mười một (11) tháng kể từ Ngày Khai
thác đầu tiên, Kế hoạch thu dọn đã được Ủy ban quản lý thông qua đó sẽ được gửi
tới PETROVIETNAM xem xét để trình Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.
14.3.3. Không phụ thuộc vào việc phê duyệt Kế hoạch
thu dọn, không muộn hơn mười hai (12) tháng kể từ Ngày Khai thác đầu tiên, NHÀ
THẦU, thông qua Người Điều hành, phải thực hiện tạm trích lập quỹ bảo đảm nghĩa
vụ tài chính cho Hoạt động thu dọn theo phương án thu dọn mỏ trong Kế hoạch
Phát triển mỏ đã được phê duyệt, Việc trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính
nói trên sẽ được điều chỉnh, bổ sung theo Kế hoạch thu dọn đã được phê duyệt và
theo quy định liên quan của pháp luật Việt Nam. Mọi chi tiêu thực hiện và gánh
chịu bởi NHÀ THẦU để thực hiện Hoạt động thu dọn theo Kế hoạch thu dọn đã được
phê duyệt sẽ là Chi phí Hoạt động Dầu khí vì mục đích thu hồi chi phí.
Chương 15.
TRỌNG TÀI, MIỄN TRỪ CÓ
TÍNH CHỦ QUYỀN VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA CHUYÊN GIA
Điều 15.1. Trọng tài
15.1.1. Các Bên sẽ cố gắng thông qua đàm phán để giải
quyết những bất đồng và tranh chấp liên quan đến hoặc phát sinh, từ Hợp đồng
này.
15.1.2. Trừ các tranh chấp được chuyển đến Chuyên
gia để xem xét theo quy định tại Điều 15.3, trong trường hợp các bất đồng hoặc
tranh chấp không thể giải quyết thông qua đàm phán bởi Các Bên trong thời hạn
chín mươi (90) Ngày sau khi có thông báo của bất kỳ Bên nào về một tranh chấp
thì những bất đồng hoặc tranh chấp đó sẽ được giải quyết thông qua phân xử của
hội đồng trọng tài. Các Bên của các phía tranh chấp sẽ chỉ định mỗi phía một trọng
tài viên. Hai trọng tài viên được chọn, bằng thỏa thuận chung, sẽ chỉ định một
trọng tài viên thứ ba để làm chủ tịch của hội đồng trọng tài. Trong trường hợp
hai trọng tài do Các Bên chỉ định không thể thỏa thuận việc chọn trọng tài thứ
ba trong thời hạn ba mươi (30) Ngày từ khi trọng tài thứ hai được chỉ định thì
chủ tịch hội đồng trọng tài sẽ được chỉ định bởi Trung tâm Trọng tài Quốc tế/Việt
Nam… (tùy theo thỏa thuận). Phân xử trọng tài sẽ được tiến hành bằng [...] (tiếng
Anh hoặc Tiếng Việt), phù hợp với Quy tắc Trọng tài của [ .... ](tùy theo thỏa
thuận). Nơi phân xử trọng tài sẽ ở [……..]. Bất kỳ phán quyết nào của hội đồng
trọng tài sẽ là cuối cùng, buộc các Bên phải thi hành.
Chi phí trọng tài liên quan đến giải quyết tranh chấp
giữa Các Bên trong Hợp đồng sẽ do bên thua kiện gánh chịu.
Chi phí trọng tài liên quan đến giải quyết tranh chấp
giữa Các Bên trong Hợp đồng với bên thứ ba sẽ được tính là chi phí Hoạt động Dầu
khí được thu hồi.
Điều 15.2. Miễn trừ có tính chủ quyền
Các Bên thỏa thuận tất cả các giao dịch được dự liệu
trong Hợp đồng này sẽ được coi là các hoạt động thương mại. Trong phạm vi mà một
Bên có quyền trong bất kỳ tài phán nào, đòi hỏi cho mình hoặc bất kỳ đại lý,
chi nhánh, của cải, tài sản nào của mình, quyền miễn trừ, cho dù mang tính chất
chủ quyền quốc gia hoặc bằng cách khác hoặc phát sinh từ một hành động của nhà
nước hay chủ quyền, khỏi các vụ kiện, thi hành, tịch biên hoặc các quá trình tố
tụng với bất kỳ bản chất nào, Bên đó khước từ rõ ràng và dứt khoát quyền miễn
trừ và đồng ý không đòi hỏi hoặc cho phép ai thay mặt mình hoặc bất kỳ đại lý
hoặc chi nhánh nào của mình đòi hỏi quyền miễn trừ này. Không làm hạn chế
nguyên tắc chung nói trên, mỗi Bên qua đây khước từ một cách rõ ràng bất kỳ quyền
đòi hỏi miễn trừ nào theo pháp luật Việt Nam hoặc của bất kỳ tài phán nào trên
thế giới.
Điều 15.3. Quyết định của chuyên gia
Bất kỳ tranh chấp, tranh cãi hoặc khiếu nại kỹ thuật
nào liên quan đến việc áp dụng Thông lệ Công nghiệp Dầu khí Quốc tế được chấp
nhận chung hoặc bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến bất đồng kỹ thuật đối với
khối lượng, đo lường và định giá trị Dầu Thô hoặc Khí Thiên nhiên theo Hợp đồng
này hoặc bất kỳ quyết định nào đối với một tranh chấp được dẫn chiếu cụ thể
trong Hợp đồng này hoặc bất kỳ vấn đề nào khác được quy định trong Hợp đồng này
có thể được chuyển đến Chuyên gia quyết định mà Các Bên không thể giải quyết
thông qua hòa giải trong một thời gian hợp lý, sẽ được đưa ra để quyết định bởi
Chuyên gia [...do các Bên thỏa thuận...] chỉ định. Chuyên gia đưa ra quyết định
của mình phù hợp với các quy định trong Hợp đồng này. Các đại điện của Các Bên
có quyền thảo luận với Chuyên gia và cung cấp cho Chuyên gia các tài liệu và
thông tin, với điều kiện là Chuyên gia có thể áp đặt các giới hạn hợp lý đối với
quyền này. Chuyên gia được tự do đánh giá mức độ quan trọng hoặc mức độ liên
quan đối với bất kỳ tài liệu, thông tin hoặc bằng chứng khác. Quyết định của
Chuyên gia sẽ là cuối cùng và buộc Các Bên phải thi hành. Chuyên gia sẽ quyết định
về việc phân bổ chi phí Chuyên gia mà mỗi Bên phải gánh chịu, chi phí này sẽ được
tính vào Chi phí Hoạt động Dầu khí được thu hồi. Nếu Các Bên không thống nhất
được rằng một tranh chấp hoặc khiếu nại có liên quan chủ yếu đến các vấn đề kỹ
thuật hay không và họ không giải quyết được tranh chấp đó trong thời hạn sáu
mươi (60) Ngày thì tranh chấp đó sẽ được giải quyết cuối cùng bởi Trọng tài phù
hợp với Điều 15.1.
Chương 16.
CHẤM DỨT VÀ VI PHẠM
Điều 16.1. Chấm dứt
16.1.1. Không ảnh hưởng đến Điều 16.2, nếu có những
hoàn cảnh không đảm bảo để tiếp tục Hoạt động Dầu khí và sau khi tham vấn với
PETROVIETNAM, NHÀ THẦU vào bất kỳ thời điểm nào bằng việc gửi văn bản thông báo
cho PETROVIETNAM trước chín mươi (90) Ngày về ý định từ bỏ các quyền và được giải
thoát khỏi các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này, trừ các quyền và nghĩa vụ
còn lại của thời gian trước khi có việc từ bỏ đó cũng như các quyền và nghĩa vụ
tiếp tục khác đã được dự liệu trong Hợp đồng này.
Trong trường hợp NHÀ THẦU đề nghị chấm dứt Hợp đồng
phù hợp với các quy định của Hợp đồng này, NHÀ THẦU phải hoàn tất các nghĩa vụ
và trách nhiệm theo quy định của Hợp đồng và Luật Dầu khí. Việc chấm dứt hiệu lực
của Hợp đồng sẽ có hiệu lực vào ngày được ghi trong quyết định chấm dứt hiệu lực
Hợp đồng của Bộ Công Thương.
16.1.2. Không ảnh hưởng đến Điều 16.2, PETROVIETNAM
có quyền chấm dứt Hợp đồng bằng thông báo cho NHÀ THẦU trước chín mươi (90)
Ngày mà không phải bồi thường cho NHÀ THẦU bất kỳ tổn thất nào khi:
a) Trường hợp NHÀ THẦU không triển khai Hoạt động
Phát triển theo Kế hoạch Phát triển đã được phê duyệt trong thời hạn mười hai
(12) tháng kể từ ngày Kế hoạch Phát triển đó được phê duyệt hoặc ngừng các Hoạt
động Phát triển theo tiến độ đã được phê duyệt trong Kế hoạch Phát triển trong
thời hạn 06 tháng liên tục, trừ trường hợp việc chậm tiến độ nêu trên gây ra bởi
(i) sự kiện Bất Khả kháng theo quy định tại Chương XIX; (ii) bởi một quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc (iii) được PETROVIETNAM chấp thuận;
b) Trong trường hợp NHÀ THẦU đưa mỏ vào khai thác
chậm hơn mười hai (12) tháng so với tiến độ đã được phê duyệt hoặc NHÀ THẦU ngừng
Hoạt động Khai thác trong thời hạn 03 tháng liên tục ngoại trừ việc ngừng (i)
được phê duyệt trước bởi PETROVIETNAM; (ii) bởi một quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; (iii) vì lý do Bất Khả kháng;
c) Nếu một Bên Nhà thầu bị phá sản, mất khả năng
thanh toán hoặc bị giải thể, với điều kiện là thông báo kết thúc nói trên chỉ
có hiệu lực nếu các Bên Nhà thầu còn lại không có khả năng gánh chịu quyền và
nghĩa vụ theo Hợp đồng này của Bên Nhà thầu bị vỡ nợ hoặc bị giải thể và các
Bên Nhà thầu phải thông báo quyết định đó cho PETROVIETNAM trong thời hạn chín
mươi (90) Ngày nói trên;
d) Nếu tất cả các Bên Nhà thầu cùng bị phá sản, mất
khả năng thanh toán hoặc bị giải thể.
Điều 16.2. Vi phạm
16.2.1. Trường hợp một Bên (Bên Vi phạm), vi phạm
nghiêm trọng bất kỳ nghĩa vụ nào của mình theo Hợp đồng này thì Bên kia (Bên
không Vi phạm) có thể gửi thông báo yêu cầu Bên Vi phạm sửa chữa vi phạm đó.
Nêu Bên Vi phạm không sửa chữa hoặc không sửa chữa được hoặc không bắt đầu hoặc
không tiếp tục sửa chữa một cách nghiêm túc vi phạm đó trong thời hạn ba mươi
(30) Ngày kể từ ngày Bên không vi phạm thông báo vi phạm và Bên Vi phạm nhận được
thông báo đó, Bên không Vi phạm có thể, vào bất kỳ lúc nào sau khi hết hạn ba
mươi (30) Ngày trên, chấm dứt Hợp đồng này bằng cách gửi thông báo chấm dứt cho
Bên Vi phạm. Nếu phát sinh tranh chấp giữa các Bên về việc một Bên vi phạm
nghiêm trọng bất kỳ nghĩa vụ nào của mình theo Hợp đồng này hoặc nếu một Bên có
quyền chấm dứt Hợp đồng này dựa theo những quy định của Điều này thì bất kỳ Bên
nào cũng có thể yêu cầu đưa việc tranh chấp đó ra trọng tài theo Điều 15.1 của
Hợp đồng này.
16.2.2. Vì mục đích của Điều 16.2.1, một Bên sẽ bị
coi là vi phạm nghiêm trọng theo Hợp đồng này vào lúc xảy ra bất kỳ trường hợp
nào trong các trường hợp dưới đây:
a) Không thực hiện phù hợp với các điều khoản của Hợp
đồng này liên quan đến bất kỳ việc gọi vốn hoặc thanh toán khác trong thời hạn
ba mươi (30) Ngày sau ngày thanh toán đó đến hạn;
b) Không thực hiện hoặc không tuân thủ bất kỳ nghĩa
vụ quan trọng phải thực hiện và không tuân theo Hợp đồng này, mà việc không thực
hiện hoặc không tuân thủ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc triển khai hoặc đến
mục đích kinh tế, thương mại của Hợp đồng này, nếu việc không thực hiện đó vẫn
tiếp tục không được sửa chữa trong thời hạn ba mươi (30) Ngày sau khi nhận được
thông báo từ Bên không Vi phạm. Tuy nhiên, với điều kiện, nếu việc không thực
hiện đó có thể sửa chữa (như quyết định bởi Bên không Vi phạm), nhưng không thể
sửa chữa được trong thời hạn ba mươi (30) Ngày đó, thì không bị coi là vi phạm
nghiêm trọng nếu Bên Vi phạm nhanh chóng bắt đầu và thực hiện một cách cẩn trọng
để hoàn thành việc sửa vi phạm đó và hoàn thành việc sửa vi phạm trong thời hạn
chín mươi (90) Ngày sau khi có thông báo đó.
Chương 17.
TIÊU THỤ TRONG NƯỚC
Điều 17.1. Dầu Thô khai thác từ Diện tích Hợp
đồng phải ưu tiên bán tại thị trường Việt Nam theo yêu cầu của Chính phủ trên cơ
sở kế hoạch khai thác hàng năm đã được phê duyệt. NHÀ THẦU và PETROVIETNAM sẽ
trao đổi về kế hoạch mua Dầu Thô hàng năm.
Trong trường hợp khẩn cấp, theo yêu cầu của Chính
phủ Việt Nam, PETROVIETNAM có thể, bằng một văn bản thông báo trước ba mươi
(30) Ngày yêu cầu NHÀ THẦU bán Dầu Thô nhiều hơn so với kế hoạch đã thỏa thuận
với PETROVIETNAM. Dầu Thô này sẽ được cung cấp từ phần Sản lượng Dầu Thực mà
NHÀ THẦU được quyền sở hữu theo Hợp đồng này.
Điều 17.2. Trường hợp NHÀ THẦU cung cấp Dầu
Thô để tiêu thụ trong nước thì giá thanh toán cho NHÀ THẦU sẽ được tính trên cơ
sở giá cạnh tranh quốc tế phù hợp với Điều 8.1.1 và trả bằng Đô la Mỹ hoặc bất
kỳ loại tiền tệ chuyển đổi tự do nào khác được thỏa thuận giữa Các Bên và được
tự do chuyển ra nước ngoài. Thanh toán cho việc cung cấp này sẽ được thực hiện
trong thời hạn ba mươi (30) Ngày kể từ ngày giao nhận Dầu Thô liên quan.
Điều 17.3. Theo yêu cầu của Chính phủ Việt
Nam, NHÀ THẦU có nghĩa vụ bán phần Khí Thiên nhiên thuộc sở hữu của mình tại thị
trường Việt Nam trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí.
Chương 18.
ỔN ĐỊNH VÀ HỢP NHẤT
Điều 18.1. Ổn định
18.1.1. Các Bên đặt các mối quan hệ của mình theo Hợp
đồng này trên cơ sở các nguyên tắc thiện chí, tin tưởng lẫn nhau, cùng có lợi,
tôn trọng các đảm bảo đầu tư và các quyền lợi khác được chấp thuận cho các nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.
18.1.2. Chính phủ và PETROVIETNAM sẽ áp dụng tất cả
các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho mỗi Bên Nhà thầu được áp dụng trong thời
hạn Hợp đồng tất cả các quyền lợi và nghĩa vụ về thuế theo quy định tại Điều
7.2, Điều 7.3 và Điều 7.4.
18.1.3. Nếu sau Ngày Hiệu lực, pháp luật hiện hành
được sửa đổi, hủy bỏ hoặc ban hành các luật và quy định mới ở Việt Nam hoặc áp
dụng những thay đổi quy định của một luật hoặc giấy phép bị hủy bỏ hoặc các điều
kiện do vậy bị sửa đổi mà ảnh hưởng bất lợi đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế được
quy định tại Điều 7.2, Điều 7.3 và Điều 7.4 thì ngay khi có thông báo của NHÀ
THẦU, Các Bên sẽ trao đổi với nhau để có những sửa đổi các nội dung cần thiết của
Hợp đồng này để duy trì quyền, lợi ích và quyền lợi của NHÀ THẦU theo Hợp đồng,
bao gồm phần chia Dầu Lãi hoặc Khí Lãi của NHÀ THẦU như tại Ngày Hiệu lực cũng
như đảm bảo rằng bất kỳ thu nhập, doanh thu hoặc lợi tức nào, bao gồm bất kỳ một
hoặc nhiều quyền lợi nêu trên của NHÀ THẦU đã phát sinh hoặc sẽ phát sinh theo
Hợp đồng này sẽ không bị giảm bớt so với dự định ban đầu do kết quả của những
thay đổi hay vô hiệu hóa của pháp luật hoặc do hậu quả của những thay đổi, hủy
bỏ đối với các phê duyệt hay giấy phép.
Điều 18.2. Hợp nhất
18.2.1. Nếu bất kỳ một tích tụ Dầu khí nào đã được
chứng minh vượt quá Diện tích Hợp đồng, lấn sang diện tích lân cận do một hoặc
nhiều nhà thầu giữ thì PETROVIETNAM và NHÀ THẦU và các nhà thầu có liên quan
trong các diện tích lân cận đó sẽ phải thỏa thuận về một biện pháp hiệu quả nhất
để cùng nhau thẩm lượng tích tụ đó và (các) thỏa thuận về khả năng cùng nhau
phát triển, khai thác, tàng chứa, vận chuyển Dầu khí từ tích tụ đó và cách thức,
theo đó các chi phí và doanh thu phát sinh sẽ được chia theo tỷ lệ công bằng.
Tùy từng trường hợp nhưng không muộn hơn mười tám (18) tháng kể từ khi báo cáo
đánh giá tổng hợp trữ lượng Dầu khí tại chỗ của Phát hiện được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt theo cách thức và thủ tục như được quy định tại Điều 4.2 của Hợp
đồng này với những điều chỉnh thích hợp, NHÀ THẦU phải nhận được văn bản thông
qua (các) Thỏa thuận đó bởi PETROVIETNAM và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần diện tích hợp nhất được điều chỉnh
bởi Hợp đồng tương ứng và thỏa thuận hợp nhất.
18.2.2. Nếu bất kỳ một tích tụ Dầu khí nào đã được
chứng minh vượt quá Diện tích Hợp đồng, lấn sang diện tích hợp đồng lân cận do
một quốc gia khác quản lý, NHÀ THẦU và các nhà thầu có liên quan trong các diện
tích lân cận đó phải đàm phán để đạt được thỏa thuận phát triển hợp nhất để
cùng thẩm lượng, phát triển, khai thác tích tụ Dầu khí đó theo cách thức được
chấp nhận chung trong ngành Công nghiệp Dầu khí, theo đó các chi phí và doanh
thu phát sinh sẽ được chia theo tỷ lệ công bằng. Thỏa thuận phát triển hợp nhất
như vậy phải được Chính phủ Việt Nam và quốc gia liên quan phê duyệt. Phần diện
tích hợp nhất được điều chỉnh bởi Hợp đồng tương ứng và thỏa thuận hợp nhất.
18.2.3. Nếu bất kỳ một tích tụ Dầu khí nào đã được
chứng minh vượt quá Diện tích Hợp đồng, lấn sang một diện tích lân cận khác mà
tại thời điểm đó chưa thuộc bất kỳ hợp đồng nào được ký giữa PETROVIETNAM với
bên thứ ba, và được coi là “mở” thì NHÀ THẦU được quyền, với tài liệu địa chấn
và các giải pháp kỹ thuật có thể tại thời điểm đó và được phê duyệt bởi
PETROVIETNAM, xác định giới hạn của tích tụ đó. NHÀ THẦU và PETROVIETNAM sẽ cố
gắng để đạt được thỏa thuận bổ sung thay đổi ranh giới Diện tích Hợp đồng nhằm
bao trùm toàn bộ tích tụ mới được phát hiện đó và phải được Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt. Việc thay đổi nêu trên được giới hạn bởi diện tích cụ thể
được xác định theo các giới hạn khai thác thẳng đứng và nằm ngang của tích tụ
hoặc mỏ mới được phát hiện.
Chương 19.
BẤT KHẢ KHÁNG
Điều 19.1. Các sự kiện bất khả kháng
Không Bên nào phải chịu trách nhiệm trước Bên khác
vì việc trì hoãn hoặc không thực hiện, gây ra bởi một sự kiện Bất Khả kháng
trong phạm vi sự trì hoãn hoặc không thực hiện đó và không bị quy là lỗi hoặc sự
bất cẩn của một Bên đang tìm kiếm sự bảo hộ theo Chương XIX này. Theo ý nghĩa
được sử dụng ở đây, một sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách
quan không thể lường trước được, nằm ngoài sự kiểm soát hợp lý của các Bên và
không thể tránh được, bao gồm, nhưng không giới hạn ở các tai họa thiên nhiên
như cháy, nổ, lụt lội hoặc động đất, các sự kiện khác như chiến tranh, phong toả
hoặc cấm vận, chiếm đóng, nội chiến, nổi loạn, phá hoại hay rối loạn xã hội,
đình công hay náo loạn lao động khác hoặc bất kỳ việc áp dụng các văn bản quy
phạm pháp luật sẽ được công bố và ban hành mà có ảnh hưởng làm gián đoạn, gây
trở ngại hoặc ngăn cản việc tiến hành Hoạt động Dầu khí. Để tránh hiểu nhầm,
thiếu vốn sẽ không được coi là sự kiện Bất Khả kháng.
Điều 19.2. Ảnh hưởng và thông báo
19.2.1. Nếu sự kiện Bất Khả kháng xảy ra và ngăn cản
bất kỳ Bên nào thực hiện đúng thời hạn các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này,
nhưng ngoại trừ bất kỳ sự thiếu vốn nào, Bên có các hoạt động bị ảnh hưởng sẽ
được miễn thực hiện cho đến khi sự kiện Bất Khả kháng liên quan chấm dứt.
19.2.2. Bên tuyên bố sự kiện Bất Khả kháng có nghĩa
vụ thông báo ngay lập tức bằng văn bản cho Các Bên khác về sự tồn tại của một sự
kiện Bất Khả kháng. Thông báo đưa ra sẽ bao gồm thông tin liên quan đến bản chất
của tình huống và trong phạm vi có thể, dự kiến mức độ ảnh hưởng đến hoạt động
của Bên đó cũng như dự kiến khi nào hoạt động theo Hợp đồng của Bên đó sẽ được
khôi phục.
19.2.3. Vào lúc xảy ra một sự kiện Bất Khả kháng,
thời gian để hoàn thành các nghĩa vụ liên quan theo Hợp đồng này sẽ được hoãn lại
tương đương với khoảng thời gian xảy ra các tình huống đó và thời gian khắc phục
hậu quả của sự kiện Bất Khả kháng đó.
19.2.4. Bên tuyên bố sự kiện Bất Khả kháng, với sự
tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Hợp đồng này, sử dụng tất cả các nỗ lực
hợp lý để loại bỏ các nguyên nhân của việc không thực hiện và hoàn tất thực hiện
công việc của mình trong thời gian sớm nhất.
19.2.5. Vào lúc chấm dứt sự kiện Bất Khả kháng, Bên
bị ảnh hưởng sẽ thông báo ngay cho Các Bên khác bằng văn bản, Thông báo đó sẽ
nêu rõ thời gian được coi là cần thiết để hoàn thành các nghĩa vụ theo Hợp đồng
này. Nếu Bên bị ảnh hưởng không gửi thông báo hoặc gửi thông báo một cách chậm
trễ không hợp lý thì Bên đó sẽ phải bồi thường bất kỳ tổn thất nào mà Các Bên
khác phải chịu như hậu quả trực tiếp của việc không thông báo hoặc thông báo chậm
trễ đó.
Chương 20.
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 20.1. Thông báo
Mọi thông báo do bất kỳ Bên nào yêu cầu hoặc gửi
cho Các Bên kia sẽ coi như đã được gửi một cách hợp lệ khi đã được chuyển tận
tay hoặc bằng các dịch vụ thư tín được thừa nhận hay telefax đến địa chỉ sau:
Gửi: TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
18 Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà Nội
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Người nhận: Tổng Giám đốc
Điện thoại: 84-4-38 252526
Fax: 84-4-38 265942
Gửi: NHÀ THẦU
Địa chỉ:
Người nhận:
Điện thoại:
Fax:
Bất kỳ Bên nào cũng có thể thay đổi địa chỉ trên bằng
văn bản thông báo trước về thay đổi đó cho Các Bên khác.
Điều 20.2. Luật áp dụng
Hợp đồng này sẽ được diễn giải và điều chỉnh bởi
quy định pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trường hợp pháp
luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể để điều chỉnh bất kỳ vấn đề nào có thể
phát sinh thì những quy định liên quan của luật nước ngoài {Các Bên có thể thỏa
thuận và chỉ rõ trong Hợp đồng} hoặc Thông lệ Công nghiệp Dầu khí Quốc tế được
chấp nhận chung sẽ được áp dụng, với điều kiện là luật nước ngoài và Thông lệ
Công nghiệp Dầu khí Quốc tế được chấp nhận chung đó không mâu thuẫn với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 20.3. Bảo hiểm
Hàng năm, NHÀ THẦU phải đề xuất lên Ủy ban Quản lý
một chương trình bảo hiểm cho Hoạt động Dầu khí phù hợp với pháp luật Việt Nam
và Thông lệ Công nghiệp Dầu khí Quốc tế được chấp nhận chung.
Khi được Ủy ban Quản lý chấp thuận, NHÀ THẦU phải
chịu trách nhiệm mua và duy trì bảo hiểm đó, ưu tiên mua bảo hiểm của công ty bảo
hiểm có năng lực và kinh nghiệm bảo hiểm trong lĩnh vực dầu khí đang hoạt động
tại Việt Nam phù hợp với Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam và các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Chương trình và điều khoản bảo hiểm phù hợp Thông lệ
Công nghiệp Dầu khí Quốc tế được chấp nhận chung sẽ bảo hiểm cho những tổn thất
hoặc thiệt hại đối với tất cả các giếng, tài sản và thiết bị, phương tiện dùng
trong Hoạt động Dầu khí, bao gồm nhưng không giới hạn ở trách nhiệm về ô nhiễm
và trách nhiệm đối với bên thứ ba.
Điều 20.4. Người điều hành
20.4.1. ………. [Theo kết quả đấu thầu đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt] là Người Điều hành được chỉ định và được chấp
thuận theo các điều khoản của Hợp đồng này và Thỏa thuận Điều hành Chung (nếu
có). Việc chỉ định bất kỳ Người Điều hành kế nhiệm nào sẽ phù hợp với Hợp đồng
này và Thỏa thuận Điều hành Chung (nếu có) và tùy thuộc vào sự chấp thuận của
PETROVIETNAM và cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
20.4.2. Người Điều hành được chỉ định để thay mặt
NHÀ THẦU thực hiện các nghĩa vụ thuế, các công việc và nghĩa vụ theo Hợp đồng
này. Các Bên cũng xác nhận thêm rằng nếu có trường hợp khẩn cấp hoặc bất thường
đòi hỏi phải hành động ngay lập tức, bất kỳ Bên nào cũng có thể thực hiện tất cả
các hành động mà mình cho là thích hợp hoặc nên thực hiện để bảo vệ lợi ích của
mình và lợi ích của các nhân viên của mình và thông báo ngay cho Bên kia về việc
đó và bất kỳ các chi phí nào phát sinh liên quan đến việc đó sẽ được xem là Chi
phí Hoạt động Dầu khí cho mục đích thu hồi chi phí theo các Điều 6.1.2 và 6.2.2
và phụ thuộc vào kết quả kiểm toán được quy định tại Điều 11.2.
20.4.3. Nhằm mục đích thực hiện Hoạt động Dầu khí
theo Hợp đồng này, Người Điều hành sẽ thành lập một văn phòng điều hành tại Việt
Nam như được quy định cụ thể tại Giấy Chứng nhận đầu tư trong thời hạn chín
mươi (90) Ngày hoặc một khoảng thời gian khác được thống nhất bởi Các Bên kể từ
Ngày Hiệu lực. Tuy nhiên, Người Điều hành có thể sử dụng chung văn phòng với
Chi nhánh của mình tại Việt Nam (nếu có). Chi phí cho văn phòng sẽ được chia sẻ
tương ứng theo các nguyên tắc được Ủy ban Quản lý chấp nhận.
20.4.4. Trường hợp một Bên Nhà thầu có văn bản
chính thức đề nghị rút lui khỏi Hợp đồng này (“Bên Rút lui”), các Bên Nhà thầu
còn lại được quyền ưu tiên tiếp nhận Quyền lợi Tham gia của Bên Rút lui và phải
bảo đảm không ảnh hưởng đến các nghĩa vụ đã cam kết theo quy định của Hợp đồng
này. Không muộn hơn mười hai (12) tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Bên
Rút lui, các Bên Nhà thầu có liên quan phải hoàn tất các thủ tục pháp lý để
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sự rút lui và tiếp nhận đó. Trong trường hợp
các Bên Nhà thầu không thể thỏa thuận được các văn bản pháp lý có liên quan
trong khoảng thời gian mười hai (12) tháng kể từ ngày Bên Rút lui có văn bản
chính thức xin rút lui, NHÀ THẦU phải báo cáo PETROVIETNAM để giải quyết hoặc
tuyên bố kết thúc hợp đồng. Trường hợp các Bên Nhà thầu còn lại không nhận Quyền
lợi Tham gia của Bên rút lui thì PETROVIETNAM có quyền chấm dứt Hợp đồng bằng
thông báo cho NHÀ THẦU trước chín mươi (90) Ngày mà không phải bồi thường cho
NHÀ THẦU bất kỳ tổn thất nào.
Điều 20.5. Quan hệ và trách nhiệm
20.5.1. Các quyền, bổn phận, nghĩa vụ và trách nhiệm
của Các Bên theo Hợp đồng này sẽ là riêng rẽ, không chung và tách biệt. Từng
Bên không chịu trách nhiệm chung và chịu trách nhiệm tách biệt để thanh toán bất
kỳ khoản tiền tới hạn nào của bất kỳ Bên nào khác vì lý do Hoạt động Dầu khí được
thực hiện theo Hợp đồng này. Mỗi Bên Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm riêng rẽ đối
với Quyền lợi Tham gia tương ứng trong các nghĩa vụ tương ứng của mình như quy
định trong Hợp đồng và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi Quyền lợi Tham gia
tương ứng của mình đối với bất kỳ các khiếu nại, thiệt hại, phân xử hoặc phán
quyết nào theo quy định trong Hợp đồng này.
20.5.2. NHÀ THẦU phải chịu trách nhiệm với
PETROVIETNAM hoặc bất kỳ bên thứ ba nào đối với bất kỳ thiệt hại hoặc tổn thất
nào, bao gồm ô nhiễm môi trường, phát sinh từ Hoạt động Dầu khí gây ra do cố ý
Điều hành Sai, sự bỏ qua không hành động và cẩu thả. Trong mọi trường hợp, NHÀ
THẦU không" chịu trách nhiệm đối với các tổn thất hoặc thiệt hại mang tính
hệ quả.
Điều 20.6. Bảo mật
20.6.1. Trừ khi được quy định khác dưới đây, Hợp đồng
này và toàn bộ các thông tin có được hoặc nhận được bởi bất kỳ Bên nào theo Hợp
đồng này sẽ được giữ bí mật.
20.6.2. Không phụ thuộc vào quy định của Điều
20.6.1, Các Bên có thể sử dụng bất kỳ Thông tin Mật nào vì mục đích chuẩn bị,
công bố bất kỳ báo cáo và kê khai nào theo yêu cầu của pháp luật.
20.6.3. PETROVIETNAM có thể công bố bất kỳ thông
tin nào về địa chất, khoa học và kỹ thuật có liên quan tới một diện tích đã được
hoàn trả vào bất kỳ thời điểm nào sau khi hoàn trả.
20.6.4. PETROVIETNAM có thể tiết lộ Thông tin Mật
khi các tổ chức tài trợ hoặc các tư vấn của họ yêu cầu mà không cần phải có sự
đồng ý trước bằng văn bản của NHÀ THẦU.
20.6.5. NHÀ THẦU không được tiết lộ cho bên thứ ba
Thông tin Mật nếu chưa được PETROVIETNAM đồng ý, sự đồng ý này sẽ không bị từ
chối một cách vô lý trừ những trường hợp sau:
a) Do yêu cầu phải tiết lộ cho cơ quan tài phán
theo luật pháp hoặc của các quy định của thị trường chứng khoán;
b) Cho Công ty Chi nhánh, các cố vấn kỹ thuật của
mình, bất kỳ tổ chức tài chính nào mà NHÀ THẦU đang tìm kiếm vốn vì mục đích thực
hiện các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này và cho bên nhận chuyển bên nhận
chuyển nhượng tiềm năng đối với quyền lợi trong Hợp đồng này, với điều kiện rằng
NHÀ THẦU phải có được cam kết bảo mật từ người tiếp nhận trước khi thông tin được
tiết lộ và cung cấp cho PETROVIETNAM cam kết bảo mật đã ký;
c) Cho các nhà thầu phụ, trong phạm vi cần thiết
cho Hoạt động Dầu khí liên quan, với điều kiện rằng NHÀ THẦU phải có được cam kết
bảo mật từ các nhà thầu phụ đó trước khi thông tin được tiết lộ.
20.6.6. Các quy định nêu trên của Điều 20.6 này sẽ
tiếp tục có hiệu lực sau khi Hợp đồng này kết thúc trong thời hạn năm (5) Năm.
Điều 20.7. Các thỏa thuận khác [phụ thuộc
vào đàm phán]
Chương 21.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.1. Hiệu lực
Hợp đồng này sẽ có hiệu lực vào và kể từ Ngày Hiệu
lực.
Điều 21.2. Tính toàn vẹn
Hợp đồng này là một thỏa thuận toàn vẹn giữa Các
Bên liên quan đến đối tượng của Hợp đồng. Bất kỳ sửa đổi hoặc thay đổi nào của
Hợp đồng này sẽ không có giá trị trừ khi sửa đổi hoặc thay đổi đó được thực hiện
bằng văn bản và được các đại diện có thẩm quyền hợp pháp của Các Bên ký. Không
một thỏa thuận nào trước đây mà Các Bên tham gia được coi là một phần của Hợp đồng
này trừ khi được kết hợp một cách cụ thể bằng tham chiếu.
Điều 21.3. Sửa đổi và bổ sung
Các sửa đổi, bổ sung của Hợp đồng này được Các Bên
thỏa thuận và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phù hợp với các quy định của
pháp luật Việt Nam.
Điều 21.4. Mâu thuẫn
Trường hợp có mâu thuẫn giữa các quy định của Hợp đồng
và các Phụ lục thì các quy định của Hợp đồng này được ưu tiên áp dụng.
Điều 21.5. Khước từ
Mọi khước từ bất kỳ vi phạm nào của Hợp đồng này bởi
một Bên sẽ không có hiệu lực trừ khi được lập thành văn bản và do một đại diện
có thẩm quyền hợp lệ của Bên đó ký. Sự khước từ đó sẽ không ảnh hưởng đến các
quyền của Các Bên đối với bất kỳ vi phạm nào khác.
Điều 21.6. Tính tách biệt của các điều khoản
Nếu bất kỳ điều khoản nào của Hợp đồng này trở nên
vô hiệu hoặc không thể thực thi được, sự vô hiệu hoặc không thể thực thi đó sẽ
không ảnh hưởng tới hiệu lực phần còn lại của Hợp đồng này. Các phần còn lại của
Hợp đồng sẽ duy trì đầy đủ hiệu lực và giá trị như thể quy định vô hiệu hoặc
không thể thực thi đó không phải là một phần của Hợp đồng này.
Điều 21.7. Thông cáo
Các Bên sẽ hợp tác trong việc chuẩn bị các tuyên bố
thông cáo chung được đăng tin vào một thời gian thỏa thuận. Sau Ngày Hiệu lực,
mọi thông cáo về Hoạt động Dầu khí sẽ được ban hành thông qua NHÀ THẦU với sự
phê duyệt của PETROVIETNAM.
Điều 21.8. Bản gốc
Hợp đồng này sẽ được làm thành […………………………] (...) bản
gốc: […………….] (…) bản bằng tiếng Việt và […………………………………] (...) bản bằng tiếng
Anh và cả hai ngôn ngữ sẽ có giá trị như nhau và đầy đủ hiệu lực và hiệu lực
thi hành.
Điều 21.9. Người Điều hành được phép sử dụng
ngôn ngữ tiếng Anh trong các văn bản giao dịch và trong ghi chép sổ sách kế
toán, nhưng sẽ được dịch ra tiếng Việt đối với yêu cầu cụ thể của các cơ quan
quản lý nhà nước Việt Nam.
CHỨNG KIẾN TẠI ĐÂY, Các Bên dưới đây đã lập
và ký kết Hợp đồng này theo ngày, tháng, năm được ghi lần đầu trên đây.
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Bởi [………………………….]
Tên: […………………………]
Chức danh: […………………..]
NHÀ THẦU
Bởi [………………………….]
Tên: […………………………]
Chức danh: […………………..]