CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
180/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 180/2004/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2004 VỀ THÀNH LẬP MỚI, TỔ CHỨC
LẠI VÀ GIẢI THỂ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
ĐIỀU CHỈNH
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này áp dụng cho công
ty nhà nước quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới hình thức
công ty nhà nước độc lập và tổng công ty nhà nước.
2. Nghị định này quy định về điều
kiện, trình tự, thủ tục thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước.
Chương 2:
THÀNH LẬP MỚI CÔNG TY NHÀ
NƯỚC
Điều 2. Điều
kiện thành lập mới công ty nhà nước
1. Việc thành lập mới công ty nhà
nước chỉ được xem xét khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Doanh
nghiệp nhà nước và các yêu cầu sau:
a) Thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn
thành lập mới công ty nhà nước quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Đảm bảo đủ vốn điều lệ quy định
tại Điều 4 Nghị định này;
c) Đề án thành lập mới công ty nhà
nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với tổng công ty do Nhà nước
quyết định đầu tư và thành lập, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, việc
thành lập mới còn phải đáp ứng những điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3. Ngành,
lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập mới công ty nhà nước
Công ty nhà nước được xem xét thành
lập mới ở những ngành, lĩnh vực, địa bàn sau:
1. Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ;
2. Sản xuất, cung ứng hoá chất độc;
3. Sản xuất, cung ứng chất phóng
xạ;
4. Hệ thống truyền tải điện quốc
gia;
5. Mạng trục thông tin quốc gia và
quốc tế;
6. Sản xuất thuốc lá điếu;
7. Điều hành bay;
8. Bảo đảm hàng hải;
9. Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí
tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh; trang thiết bị, kỹ thuật và
cung ứng dịch vụ bảo mật thông tin bằng kỹ thuật nghiệp vụ mật mã;
10. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh đặc biệt và các công ty đóng tại các địa bàn chiến lược quan trọng kết
hợp kinh tế với quốc phòng;
11. In tiền, chứng chỉ có giá; sản
xuất tiền kim loại;
12. Xổ số kiến thiết;
13. Xuất bản sách, báo;
14. Đo đạc bản đồ;
15. Quản lý, bảo trì hệ thống đường
sắt quốc gia, cảng hàng không và cảng biển có quy mô lớn, vị trí quan trọng;
16. Quản lý, khai thác công
trình thuỷ nông đầu nguồn, công trình thuỷ nông có quy mô lớn;
17. Thoát nước ở đô thị lớn;
18. Chiếu sáng đô thị;
19. Chế biến dầu mỏ;
20. Khai thác quặng có chất
phóng xạ;
21. Đóng và sửa chữa phương tiện
vận tải đường không;
22. Bán buôn thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh, hoá dược;
23. Bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho
phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân
tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa;
24. Một số ngành, lĩnh vực, địa bàn
quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Mức
vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới
1. Công ty nhà nước thành lập mới
phải có mức vốn điều lệ không thấp hơn:
a) 30 tỷ đồng đối với công ty nhà
nước độc lập;
b) 500 tỷ đồng đối với tổng công
ty nhà nước.
2. Trường hợp kinh doanh những ngành,
nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ của công ty nhà nước thành
lập mới không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh
doanh đó.
3. Đối với một số ngành, lĩnh vực,
địa bàn đặc thù thì vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới có thể thấp
hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng phải được Thủ tướng Chính phủ cho
phép.
Điều 5. Người
đề nghị thành lập mới công ty nhà nước
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) là người đề nghị thành lập mới công ty
nhà nước.
Điều 6. Đề
án thành lập mới công ty nhà nước
1. Căn cứ vào nhu cầu phát triển
và ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập mới công ty nhà nước quy định
tại Điều 3 Nghị định này, người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước xây dựng
đề án thành lập mới công ty nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đề án thành lập mới công ty nhà
nước phải có các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp
nhà nước và phải đáp ứng các điều kiện về mức vốn điều lệ quy định tại Điều 4
Nghị định này.
3. Khi lựa chọn tên công ty nhà nước,
người lập đề án phối hợp với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi dự định đặt
trụ sở chính công ty nhà nước, để đảm bảo tên công ty nhà nước không trùng hoặc
không gây nhầm lẫn với tên công ty khác đã đăng ký kinh doanh.
4. Trường hợp thành lập mới công
ty nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ, đề án
thành lập mới công ty nhà nước được lập thành 10 bộ gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, là thường trực Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước.
Trường hợp thành lập mới công ty
nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, đề án thành lập mới công ty nhà nước được lập thành 10 bộ gửi tới
Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức thẩm định.
Điều 7. Hội
đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước
1. Người quyết định thành lập mới
công ty nhà nước phải lập Hội đồng thẩm định để thẩm định đề án thành lập mới
công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước (sau
đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) là cơ quan tư vấn cho người quyết định thành
lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu người đề nghị
thành lập mới công ty nhà nước điều chỉnh, bổ sung hoặc giải trình những vấn đề
liên quan đến đề án. Người quyết định thành lập chịu trách nhiệm về quyết định
thành lập mới công ty nhà nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là thường
trực Hội đồng thẩm định các đề án thành lập mới công ty nhà nước thuộc thẩm
quyền quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quyết định thành lập Hội đồng thẩm định này.
Hội đồng thẩm định gồm đại diện của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý ngành, Ban Chỉ
đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty
nhà nước dự định đặt trụ sở chính. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, thường trực Hội
đồng thẩm định có thể mời thêm đại diện của cơ quan, tổ chức khác.
3. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh lập Hội đồng thẩm định thành lập mới công ty nhà nước do Bộ trưởng,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Thành viên Hội đồng
thẩm định do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 8. Nội
dung thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước
Nội dung thẩm định đề án thành lập
mới công ty nhà nước bao gồm:
1. Sự cần thiết thành lập mới công
ty nhà nước;
2. Hiệu quả kinh tế - xã hội và sự
phù hợp của việc thành lập công ty với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành,
lĩnh vực và vùng kinh tế;
3. Danh mục sản phẩm, dịch vụ do
công ty cung ứng; tình hình thị trường, nhu cầu và triển vọng thị trường về từng
loại sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; khả năng tiêu thụ và cạnh tranh của
sản phẩm, dịch vụ của công ty;
4. Trình độ công nghệ; khả năng cung
ứng lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng và các điều kiện cần thiết khác
để công ty hoạt động sau khi thành lập;
5. Quy mô vốn điều lệ và các giải
pháp hình thành vốn; phương án hoàn trả vốn;
6. Sự phù hợp và tính hợp lý của
mô hình tổ chức công ty nhà nước;
7. Tác động của công ty đối với môi
trường và các biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều 9. Quy
trình thẩm định đề án và hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước.
1. Đối với thành lập mới công ty
nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi đề án
lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định. Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của
đề án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp Hội đồng thẩm định trước khi trình Thủ
tướng Chính phủ.
b) Thời hạn thẩm định đề án:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi đề án để lấy ý kiến các
thành viên Hội đồng thẩm định.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề án, các thành viên Hội đồng thẩm định có ý kiến bằng
văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung đề án thuộc phạm vi quản lý của
mình. Quá thời hạn trên, thành viên được hỏi ý kiến không có ý kiến bằng văn
bản thì coi như chấp thuận đề án.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng thẩm định,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau của
thành viên Hội đồng thẩm định về những nội dung chủ yếu của Đề án, phải tổ chức
họp Hội đồng thẩm định, thì thời gian để Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình ý kiến
thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ có thể kéo dài thêm không quá 10 ngày làm
việc.
2. Đối với thành lập mới công ty
nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập:
a) Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, tổ chức họp để xem xét đề án thành
lập mới công ty nhà nước. Sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định, Bộ trưởng,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành về đề án thành lập mới công ty nhà
nước do mình đề nghị thành lập trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Thời hạn thẩm định và lấy ý kiến
về đề án:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
Hội đồng thẩm định hoàn thành việc thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà
nước và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Bộ trưởng, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi đề án kèm theo ý kiến thẩm định tới Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề án kèm theo ý kiến thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và Bộ quản lý ngành có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh. Quá thời hạn trên, Bộ được hỏi ý kiến không có ý kiến bằng văn bản
thì coi như chấp thuận đề án.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh trình đề án đã được thẩm định kèm theo ý kiến của các Bộ được hỏi ý kiến
lên Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ thành lập
mới công ty nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật Doanh nghiệp nhà
nước.
4. Hồ sơ
thành lập mới công ty nhà nước được lập thành 3 bộ và gửi tới người có thẩm
quyền quyết định thành lập quy định tại Điều 10 Nghị định này trong thời hạn 60
ngày làm việc, kể từ ngày đề án được phê duyệt.
Đối với thành lập mới công ty nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, hồ sơ thành lập mới công ty
nhà nước được lập và trình Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi gửi đề án thành lập
mới công ty nhà nước cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước, người có thẩm quyền
quyết định thành lập mới công ty nhà nước quyết định thành lập hoặc không thành
lập mới công ty nhà nước.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định thành lập mới công ty nhà nước
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập các công ty nhà nước sau:
a) Tổng công ty nhà nước đặc biệt
quan trọng;
b) Công ty nhà nước độc lập đặc biệt
quan trọng theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập các công ty nhà nước ngoài quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 11. Quyết
định thành lập mới công ty nhà nước
1. Quyết định thành lập mới công
ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên công ty nhà nước, bao gồm
tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt (nếu có);
b) Hình thức tổ chức của công ty;
c) Địa chỉ trụ sở chính của công
ty;
d) Ngành, nghề kinh doanh;
đ) Vốn điều lệ;
e) Tổ chức quản lý của công ty;
f) Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng
đại diện (nếu có);
g) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
các công ty thành viên (đối với tổng công ty nhà nước).
2. Khi quyết định thành lập mới công
ty nhà nước phải đồng thời tiến hành bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các
thành viên Hội đồng quản trị; quyết định việc bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với
Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị.
Điều 12. Công
ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và
thành lập
Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các công ty thành viên
hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước do mình quyết định thành lập, sau
khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Chi
nhánh, văn phòng đại diện của công ty nhà nước
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện
là đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước.
Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện một
phần hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền của công ty nhà nước.
Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại
diện cho công ty nhà nước để xúc tiến các hoạt động, nhưng không được kinh
doanh.
2. Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể chi nhánh, văn phòng đại diện do công ty nhà nước quyết định. Công ty thực
hiện đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và thông báo bằng
văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính.
Điều 14. Thời
điểm kinh doanh
Công ty nhà nước có quyền kinh doanh
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với những ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện thì công ty nhà nước được quyền kinh doanh các
ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc có đủ
điều kiện kinh doanh theo quy định.
Điều 15. Cơ
quan đăng ký kinh doanh
Phòng đăng ký kinh doanh trong Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh) là cơ quan đăng ký kinh doanh đối với công ty nhà nước.
Điều 16. Hồ
sơ đăng ký kinh doanh
Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với
công ty nhà nước gồm:
1. Đơn đăng ký kinh doanh lập theo
mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
2. Quyết định thành lập công ty nhà
nước của người có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này;
3. Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng
thuê Tổng giám đốc công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty không có Hội
đồng quản trị;
4. Điều lệ công ty nhà nước đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
5. Chứng chỉ hành nghề của ít nhất
một trong số những người có chức danh là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty
không có Hội đồng quản trị, đối với trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có
chứng chỉ hành nghề.
Điều 17. Trình
tự và thủ tục đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn 60 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định thành lập có hiệu lực, công ty nhà nước phải đăng ký kinh
doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty nhà nước đặt trụ sở
chính. Quá thời hạn này mà công ty nhà nước chưa đăng ký kinh doanh, thì phải
có ý kiến bằng văn bản về việc gia hạn của người quyết định thành lập.
2. Người đại diện công ty nhà nước
hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh tại
Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Công ty nhà nước có thể gửi hồ sơ qua địa
chỉ Email của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, trường hợp này khi đến nhận
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty nhà nước phải nộp một bộ hồ sơ đăng
ký kinh doanh (hồ sơ trên giấy) để đối chiếu và lưu hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty nhà nước.
Điều 18. Nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty nhà nước
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính
công ty;
2. Số, ngày, tháng, năm quyết định
thành lập và tên cơ quan quyết định thành lập công ty;
3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Vốn điều lệ;
5. Họ tên, địa chỉ thường trú, số
chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của Tổng giám đốc công ty nhà nước có Hội
đồng quản trị, Giám đốc công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị;
6. Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng
đại diện (nếu có);
7. Tên, địa chỉ trụ sở chính của
các công ty thành viên của tổng công ty nhà nước.
Điều 19. Đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
1. Khi thay đổi các nội dung ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty nhà nước phải đăng ký tại
Phòng đăng ký kinh doanh.
2. Các thay đổi sau phải được người
có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản và nộp cùng hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh
doanh:
a) Tên công ty nhà nước;
b) Địa chỉ trụ sở chính;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ;
đ) Giám đốc (Tổng giám đốc).
Chương 3:
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ CÔNG
TY NHÀ NƯỚC
Điều 20. Tổ
chức lại công ty nhà nước
1. Tổ chức lại công ty nhà nước quy
định tại Nghị định này gồm:
a) Sáp nhập công ty nhà nước;
b) Hợp nhất công ty nhà nước;
c) Chia công ty nhà nước;
d) Tách công ty nhà nước.
2. Việc tổ chức lại công ty nhà nước
theo hình thức khác được quy định tại các văn bản có liên quan.
Điều 21. Điều
kiện tổ chức lại công ty nhà nước
Công ty nhà nước đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây thì được tổ chức lại:
1. Phù hợp với đề án tổng thể sắp
xếp và phát triển công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; không
thuộc diện cổ phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
2. Các công ty nhà nước sau khi tổ
chức lại phải đảm bảo đủ điều kiện về vốn điều lệ và các điều kiện khác tương
ứng như đối với thành lập mới công ty nhà nước.
Điều 22. Sáp
nhập công ty nhà nước
1. Một hoặc một số công ty nhà nước
(gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty nhà nước khác (gọi
là công ty nhận sáp nhập) theo quyết định của người quyết định thành lập công
ty nhận sáp nhập.
Công ty bị sáp nhập chấm dứt sự tồn
tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền lợi hợp pháp, chịu trách nhiệm
về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ hợp pháp
khác của công ty bị sáp nhập.
2. Trường hợp sáp nhập các công ty
nhà nước giữa các Bộ, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc giữa
công ty nhà nước do Bộ và công ty nhà nước do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định thành lập, thì cơ quan quyết định thành lập công ty nhận sáp
nhập ra quyết định sáp nhập, trên cơ sở ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ
quan quyết định thành lập công ty bị sáp nhập.
3. Công ty nhận sáp nhập thực hiện
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính. Công ty bị sáp nhập nộp lại
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.
Điều 23. Hợp
nhất công ty nhà nước
1. Hai hoặc một số công ty nhà nước
(gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất với nhau thành một công ty nhà
nước mới (gọi là công ty hợp nhất) theo quyết định của người quyết định thành
lập công ty bị hợp nhất.
Các công ty bị hợp nhất chấm dứt
tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền lợi hợp pháp, chịu trách nhiệm về
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ hợp pháp khác
của các công ty bị hợp nhất.
2. Trường hợp hợp nhất các công ty
nhà nước giữa các Bộ, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc giữa
công ty nhà nước do Bộ và công ty nhà nước do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định thành lập, thì cơ quan được thoả thuận sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ
chủ sở hữu của công ty hợp nhất ra quyết định hợp nhất công ty.
3. Công ty hợp nhất thực hiện đăng
ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính.
Các công ty bị hợp nhất nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
công ty.
Điều 24. Chia
công ty nhà nước
1. Một công ty nhà nước (gọi là
công ty bị chia) có thể chia thành hai hoặc một số công ty nhà nước mới (gọi là
công ty được chia) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty bị chia,
nếu các công ty được chia đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Quyền và nghĩa vụ của công ty bị
chia phải được phân định rõ cho các công ty được chia.
2. Các công ty được chia thực hiện
đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.
Công ty bị chia nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.
Điều 25. Tách
công ty nhà nước
1. Một công ty nhà nước (gọi là công
ty bị tách) có thể tách một hoặc một số đơn vị phụ thuộc để thành lập một hoặc
một số công ty nhà nước mới (gọi là công ty được tách) theo quyết định của người
quyết định thành lập công ty bị tách, nếu công ty sau khi bị tách và công ty
được tách đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Quyền và nghĩa vụ của công ty bị
tách phải được phân định rõ cho công ty sau khi bị tách và các công ty được
tách.
2. Công ty bị tách thực hiện đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Công ty được tách thực hiện đăng ký kinh
doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty được tách đặt trụ sở
chính.
Điều 26. Hồ
sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại công
ty nhà nước do công ty xây dựng, trình người quyết định thành lập công ty.
2. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại công
ty nhà nước gồm:
a) Đơn đề nghị tổ chức lại công ty
nhà nước;
b) Điều lệ của công ty nhà nước mới;
c) Báo cáo tài chính của các công
ty trước khi tổ chức lại;
d) Đề án tổ chức lại công ty nhà
nước;
đ) Thỏa thuận bằng văn bản của người
đã quyết định thành lập công ty nhà nước đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất
quy định tại khoản 2 Điều 22 và khoản 2 Điều 23 Nghị định này;
e) Các tài liệu khác có liên quan
đến việc tổ chức lại công ty nhà nước.
Điều 27. Đề
án tổ chức lại công ty nhà nước
Đề án tổ chức lại công ty nhà nước
phải có các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên, địa chỉ các công ty nhà nước
trước và sau khi tổ chức lại.
2. Sự cần thiết tổ chức lại công
ty nhà nước; sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và trên toàn quốc.
3. Phương án sắp xếp, sử dụng lao
động.
4. Phương án giải quyết các
quyền và nghĩa vụ của các công ty nhà nước liên quan đến việc tổ chức lại.
5. Thời hạn thực hiện tổ chức lại
công ty nhà nước.
Điều 28. Thời
hạn xem xét, trả lời hồ sơ tổ chức lại công ty nhà nước
Trong thời hạn 60 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước, người quyết định
thành lập công ty quyết định tổ chức lại hoặc không tổ chức lại công ty nhà nước.
Quyết định tổ chức lại công ty nhà nước phải quy định rõ việc kế thừa quyền và
nghĩa vụ của công ty nhà nước được tổ chức lại.
Điều 29. Giải
thể công ty nhà nước
1. Công ty nhà nước bị xem xét giải
thể trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong
quyết định thành lập mà công ty không xin gia hạn;
b) Công ty nhà nước kinh doanh thua
lỗ 03 năm liên tiếp và có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà nước tại công ty trở
lên, nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản;
c) Công ty nhà nước không thực hiện
được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã
áp dụng các biện pháp cần thiết;
d) Việc tiếp tục duy trì công ty
là không cần thiết.
2. Tổng công
ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập không thực hiện được các mục tiêu
quy định tại khoản 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp nhà nước thì giải thể bộ máy
quản lý tổng công ty, chuyển các công ty thành viên thành các công ty nhà nước
độc lập.
Điều 30. Người
đề nghị giải thể công ty nhà nước
Cơ quan, tổ chức (sau đây gọi tắt
là người đề nghị) đề nghị giải thể công ty nhà nước gồm:
1. Công ty nhà nước tự đề nghị.
2. Cơ quan quyết định thành lập hoặc
các cơ quan chức năng khi thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền, phát hiện công ty
nhà nước rơi vào tình trạng phải giải thể.
Điều 31. Thẩm
quyền quyết định giải thể công ty nhà nước
1. Người quyết định thành lập công
ty nhà nước là người quyết định giải thể công ty nhà nước.
2. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định giải thể công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán
độc lập thuộc tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập, sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 32. Hội
đồng giải thể công ty nhà nước
1. Người quyết định giải thể công
ty nhà nước phải thành lập Hội đồng giải thể công ty nhà nước (sau đây gọi tắt
là Hội đồng giải thể). Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho người quyết
định giải thể về việc quyết định giải thể công ty và tổ chức thực hiện giải thể
công ty.
2. Hội đồng giải thể gồm đại diện
các cơ quan sau:
a) Cơ quan quyết định giải thể;
b) Bộ Tài chính đối với công ty nhà
nước do Bộ trưởng quyết định giải thể, Sở Tài chính - Vật giá đối với công ty
nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội đối với công ty nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định giải thể;
d) Công đoàn công ty nhà nước bị
giải thể;
đ) Công ty nhà nước bị giải thể.
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể
mời thêm cán bộ, chuyên gia của cơ quan, tổ chức khác tham gia Hội đồng giải
thể.
3. Đại diện cơ quan quyết định giải
thể là Chủ tịch Hội đồng giải thể.
Điều 33. Quyền
hạn và nhiệm vụ của Hội đồng giải thể
1. Thẩm định đề nghị giải thể công
ty nhà nước trình người có thẩm quyền quyết định giải thể.
2. Lập phương án giải thể công ty
nhà nước trình người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức giải thể công ty nhà nước
theo phương án được duyệt. Trường hợp tài sản đem bán đấu giá phải thực hiện
theo quy định hiện hành về đấu giá tài sản.
4. Được sử dụng con dấu của công
ty nhà nước để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên
quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản.
Điều 34. Quyết
định giải thể công ty nhà nước
1. Quyết định giải thể công ty nhà
nước phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ công ty nhà nước
bị giải thể;
b) Ngày tuyên bố giải thể công ty
nhà nước;
c) Lý do giải thể.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định giải thể công ty nhà nước, quyết định này phải được
thông báo cho người lao động trong công ty và được gửi đến:
a) Người đề nghị giải thể công ty
nhà nước;
b) Công ty nhà nước bị giải thể;
c) Cơ quan tài chính doanh nghiệp:
đối với các công ty trực thuộc Trung ương gửi về Bộ Tài chính, đối với công ty
trực thuộc địa phương gửi về Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
d) Cơ quan kế hoạch và đầu tư: đối
với các công ty trực thuộc Trung ương gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với công
ty trực thuộc địa phương gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Cơ quan thuế trực tiếp quản lý
việc thu thuế công ty;
e) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Cục
Thống kê, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty nhà nước bị giải thể đặt
trụ sở chính và phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại
diện của công ty.
Điều 35. Thời
hạn giải thể công ty nhà nước
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được văn bản đề nghị giải thể, người có thẩm quyền quy định tại
Điều 31 Nghị định này ra quyết định giải thể công ty nhà nước và thành lập Ban
Thanh lý để giúp việc Hội đồng giải thể. Trường hợp không quyết định giải thể
công ty nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể phải thông báo bằng
văn bản cho người đề nghị.
2. Thời gian giải thể công ty nhà
nước không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định giải thể công ty có hiệu lực.
Trường hợp đặc biệt được người quyết định giải thể công ty đồng ý bằng văn bản,
thời gian giải thể công ty có thể kéo dài thêm không quá 02 tháng.
Điều 36. Trách
nhiệm của công ty nhà nước bị giải thể
1. Khi có quyết định giải thể, công
ty nhà nước bị giải thể phải đăng báo hàng ngày của Trung ương và địa phương
trong 03 số liên tiếp với các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ công ty nhà nước
bị giải thể;
b) Số, ngày, tháng, năm của quyết
định giải thể và cơ quan ra quyết định giải thể;
c) Ngày công ty nhà nước chấm dứt
hoạt động;
d) Thời gian yêu cầu các chủ nợ đến
đối chiếu nợ.
2. Kể từ ngày quyết định giải thể
có hiệu lực, công ty nhà nước bị giải thể có trách nhiệm:
a) Chấm dứt các hoạt động: kinh doanh,
thanh toán các khoản nợ phải trả, cho thuê, cho mượn tài sản, giữ hộ tài sản;
b) Khoá sổ kế toán; kiểm kê tài sản;
đối chiếu công nợ phải thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết
định giải thể có hiệu lực;
c) Lập danh sách chủ nợ và số nợ
phải trả (chia ra nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm); danh
sách khách nợ và số nợ phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có
khả năng thu hồi);
d) Trong vòng 30 ngày làm việc, kể
từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, công ty phải bàn giao cho Hội đồng giải
thể:
- Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán
và các tài liệu liên quan đến giải thể của công ty; danh sách các chủ nợ, khách
nợ của công ty.
- Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở
hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của công ty (kể cả tài sản chưa thu hồi được), tài
sản nhận giữ hộ, đi mượn, đi thuê.
Điều 37. Trình
tự giải thể công ty nhà nước
Sau khi có quyết định giải thể và
đăng báo giải thể công ty nhà nước, việc giải thể công ty thực hiện theo các bước
chủ yếu sau:
1. Công ty nhà nước bị giải thể thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
2. Hội đồng giải thể:
a) Thu hồi con dấu của công ty nhà
nước bị giải thể để phục vụ việc giải thể;
b) Lập phương án giải thể công ty
nhà nước trình người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức giải thể công ty nhà nước
theo phương án được duyệt;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
sau khi kết thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể phải lập báo cáo tài chính về
giải thể công ty nhà nước trình người quyết định giải thể công ty; nộp lại con
dấu của công ty nhà nước bị giải thể cho cơ quan Công an và Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của công ty nhà nước bị giải thể cho Phòng đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh, nơi công ty đã đăng ký kinh doanh; đăng báo hàng ngày của Trung ương
hoặc địa phương trong 03 số liên tiếp về việc kết thúc giải thể công ty nhà
nước.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8
năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp
nhà nước, Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi
và bổ sung một số điều của Nghị định số 50/CP.
2. Công ty
nhà nước đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước ngày Nghị định
này có hiệu lực, không phải đăng ký kinh doanh lại.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.