CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2000/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 2 năm 2000
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 02/2000/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 02 NĂM 2000 VỀ
ĐĂNG KÝ KINH DOANH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30-9-1992;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về cơ quan
đăng ký kinh doanh và việc đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động
theo Luật doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể.
Điều 2.
Quyền đăng ký kinh doanh
1- Thành lập doanh nghiệp và
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật là quyền của công dân và tổ chức
được nhà nước bảo hộ.
2- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
không được ban hành các quy định về đăng ký kinh doanh áp dụng riêng cho ngành
hoặc địa phương mình.
3- Nghiêm cấm cơ quan đăng ký
kinh doanh sách nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận
hồ sơ và giải quyết việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 3. Cơ
quan đăng ký kinh doanh
1- Cơ quan đăng ký kinh doanh được
tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
bao gồm:
a) Phòng đăng ký kinh doanh
trong Sở Kế hoạch và đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh).
b) Phòng đăng ký kinh doanh thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Phòng đăng ký kinh doanh cấp
huyện).
2- Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh và Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện có con dấu riêng.
Điều 4.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
1- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh
doanh, xem xét tỉnh hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
2- Hướng dẫn người đăng ký kinh
doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các
ngành nghề đó.
3- Xây dựng, quản lý hệ thống
thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phương, cung cấp thông tin về doanh
nghiệp trong phạm vi địa phương cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các sở có liên
quan và Bộ kế hoạch đầu tư theo định kỳ, cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
4- Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết theo quy định tại
khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo tài
chính hàng năm của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 118 Luật Doanh nghiệp.
5- Sau khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, nếu phát hiện các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì
gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu đính. Sau thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày gửi thông báo mà không nhận được thông báo hiệu đính của doanh nghiệp thì
tiến hành xác minh các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau khi kiểm
tra và đã xác định rõ mức độ vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh thì trực
tiếp xử lý theo thẩm quyền hành chính đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
6- Thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 3
Điều 121 Luật Doanh nghiệp.
Điều 5.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.
1- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh
doanh của hộ kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.
2- Hướng dẫn người đăng ký kinh
doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các
ngành, nghề đó.
3- Xây dựng, quản lý hệ thống
thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá
thể.
4- Phối hợp xác minh theo yêu cầu
của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối
với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện.
5- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:
a) Không tiến hành hoạt động
kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
b) Ngừng hoạt động kinh doanh
quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi đăng ký kinh doanh;
c) Chuyển địa điểm kinh doanh
sang quận, huyện khác;
d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Điều 6.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký kinh
doanh.
1- Ban hành theo thẩm quyền những
văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu phục vụ cho công tác đăng ký kinh
doanh.
2- Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh.
3- Quy định chế độ báo cáo về
công tác đăng ký kinh doanh và kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo đó trong
phạm vi toàn quốc.
4- Xây dựng, quản lý hệ thống
thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc; cung cấp thông tin về doanh
nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ theo định kỳ, cho tổ chức, cá
nhân có yêu cầu.
5- Phát hành bản tin về doanh
nghiệp để công bố thông tin về thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, về
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và các thông tin về pháp
luật trong kinh doanh.
6- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
đăng ký kinh doanh.
Chương 3:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
Điều 7.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh.
1- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần bao gồm:
a) Đơn đăng ký kinh doanh lập
theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
b) Điều lệ công ty;
c) Danh sách thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, danh sách cổ đông
sáng lập đối với công ty cổ phần.
Đối với công ty kinh doanh các
ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.
Đối với công ty kinh doanh các
ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng
chỉ hành nghề của một trong số những người quản lý công ty theo quy định tại
khoản 12 Điều 3 Luật Doanh nghiệp.
2- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối
với công ty hợp danh bao gồm:
a) Đơn đăng ký kinh doanh lập
theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
b) Điều lệ công ty;
c) Danh sách thành viên hợp
danh.
Đối với công ty kinh doanh các
ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.
Đối với công ty kinh doanh các ngành,
nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ
hành nghề của các thành viên hợp danh.
3- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối
với doanh nghiệp tư nhân bao gồm:
Đơn đăng ký kinh doanh lập theo
mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
Đối với doanh nghiệp tư nhân
kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp tư nhân
kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản
sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc Giám đốc quản
lý doanh nghiệp.
Điều 8.
Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh
Trình tự và thủ tục đăng ký kinh
doanh được thực hiện như sau:
1- Người thành lập doanh nghiệp
hoặc người đại diện nộp đù hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này tại
Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào
khác ngoài hồ sơ quy định tại Điều 7 Nghị định này đối với từng loại hình doanh
nghiệp.
2- Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ
sơ.
3- Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ nếu:
a) Ngành, nghề kinh doanh không
thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên doanh nghiệp được đặt
đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp;
c) Hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp
lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Doanh nghiệp;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh
doanh theo quy định.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của
mình.
4- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc tên doanh nghiệp không được đặt theo đúng quy định, thì Phòng đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho người thành thành lập doanh nghiệp
biết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ nội
dung cần sửa đổi và cách thức sửa đổi. Quá thời hạn nói trên mà không có thông
báo, thì tên của doanh nghiệp coi như được chấp nhận, hồ sơ đăng ký kinh doanh
được coi là hợp lệ.
5- Nếu sau mười lăm ngày, kể từ
ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại đến Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nộp đơn khiếu nại, mà không nhận được trả lời của Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh, thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiều nại lên
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc kiện ra Toà hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
6- Kể từ khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh mà không cần
phải xin phép bất cứ cơ quan nhà nước nào, trừ trường hợp doanh nghiệp kinh
doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
7- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, Phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ
thuật cùng cấp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính.
8- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh do Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi toàn
quốc.
Điều 9.
Đăng ký lập chi nhánh, Văn phòng đại diện
1- Khi lập chi nhánh, Văn phòng
đại diện, doanh nghiệp phải gửi thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi đặt chi nhánh, Văn phòng đại diện. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp ;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Họ tên, chữ kỹ và nơi cư trú
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
d) Tên và địa chỉ trụ sở chi
nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Họ tên, nơi cư trú của người
đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
2- Kèm theo thông báo quy định tại
khoản 1 Điều này, phải có:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Bản sao Điều lệ công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
3- Nếu ngành, nghề kinh doanh của
chi nhánh phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung hoạt động
của văn phòng đại diện phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp thì
trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện được khắc dấu và có quyền sử dụng
con dấu của mình.
Sau thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày gửi thông báo quy định tại khoản 1 Điều này đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh, mà chi nhánh, văn phòng đại diện không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động, thì doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 5 Điều 8
Nghị định này.
4- Trường hợp doanh nghiệp lập
chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng
văn bản tới Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
và bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh .
5- Việc lập chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật
nước đó.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp
phải thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Điều 10.
Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1- Khi bổ sung, thay đổi ngành,
nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký
kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ;
b) Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
c) Ngành, nghề kinh doanh đã
đăng ký;
đ) Ngành, nghề đăng ký bổ sung
hoặc thay đổi;
đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Đối với ngành, nghề đăng ký bổ
sung là ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh số vốn của doanh nghiệp.
Đối với ngành, nghề đăng ký bổ
sung là ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ
chứng chỉ hành nghề theo quy định.
2- Khi nhận thông báo, Phòng
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng
ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh vào bản chính Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông
báo.
Sau thời hạn bảy ngày nói trên
mà doanh nghiệp không được đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh,
thì doanh nghiệp vẫn có quyền kinh doanh ngành, nghề đó, trừ trường hợp ngành,
nghề đăng ký bổ sung, thay đổi là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 11.
Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1- Khi chuyển địa chỉ trụ sở
chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh
nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Nội dung thông báo
gồm có:
a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký
kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
c) Địa chỉ trụ sở chính dự định
chuyển đến;
đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Khi nhận thông báo, Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký
chuyển địa chỉ trụ sở chính vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.
Sau thời hạn bảy ngày nói trên
mà doanh nghiệp vẫn không được đăng ký chuyển địa chỉ trụ sở chính, thì doanh
nghiệp vẫn có quyền chuyển sang trụ sở mới, nhưng phải gửi thông báo về địa chỉ
trụ sở mới cho tất cả các chủ nợ biết trước khi chuyển địa chỉ.
2- Khi chuyển địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp sang tỉnh khác, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và Phòng đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới. Nội dung thông báo gồm
có:
a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký
kinh doanh, ngày và nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
c) Địa chỉ trụ sở chính dự định
chuyển đến;
d) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo gửi đến Phòng
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, phải có Điều
lệ công ty và danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ
hai thành viên trở lên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần,
danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Trường hợp tên của doanh nghiệp
không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong
phạm vi địa phương nơi doanh nghiệp chuyển đến, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh, nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, đăng ký việc chuyển đổi địa chỉ
trụ sở chính và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp tên của doanh nghiệp
trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong phạm vi địa
phương nơi doanh nghiệp chuyển đến, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp dự định đặt
trụ sở mới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết, đồng thời hướng dẫn
doanh nghiệp chọn tên khác và thay đổi các nội dung có liên quan trong hồ sơ của
doanh nghiệp . Trong trường hợp này, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng ký
chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính khi doanh nghiệp thực hiện đúng các yêu cầu nói
trên.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi bản
sao hợp lệ đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi trước đây doanh nghiệp đã
đăng ký kinh doanh.
3- Việc thay đổi địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 12.
Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
1- Khi đổi tên, doanh nghiệp gửi
thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội
dung thông báo gồm có:
a) Tên hiện tại của doanh nghiệp;
số đăng ký kinh doanh và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
c) Tên dự kiến thay đổi;
d) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2- Khi nhận thông báo, Phòng
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng
ký đổi tên vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp tên dự kiến thay đổi
của doanh nghiệp không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp
đã đăng ký, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng ký đổi tên và ghi tên mới
vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo.
Trường hợp tên dự kiến thay đổi
của doanh nghiệp trùng hoặt gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký,
thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp
biết, đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác và đăng ký đổi tên doanh
nghiệp như quy định tại Điều này.
3- Việc thay đổi tên của doanh
nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 13.
Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1- Trường hợp công ty hợp danh
tiếp nhận thành viên hợp danh, khai trừ thành viên hợp danh, có thành viên hợp
danh rút khỏi công ty, thì công ty hợp danh gửi thông báo đến Phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh, nơi công ty đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên công ty, số đăng ký kinh
doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Địa chỉ trụ sở chính của công
ty;
c) Họ tên, nơi cư trú của thành
viên hợp danh mới; của thành viên hợp danh bị khai trừ hoặc tự nguyện rút khỏi
công ty;
d) Chữ ký của tất cả thành viên
hợp danh hoặc thành viên hợp danh được uỷ quyền.
Khi nhận thông báo, Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi
thành viên hợp danh vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công
ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.
2- Trường hợp thay đổi người đại
diện theo pháp luật của Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phẩn, thì
công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng
ký. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên công ty, số đăng ký kinh
doanh, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Địa chỉ trụ sở chính của công
ty;
c) Họ tên, chức danh, nơi cư trú
của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty;
d) Họ tên, chức danh, nơi cư trú
của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
đ) Họ tên và chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng thành viên, của người đại diện theo pháp luật của công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với
công ty cổ phần.
Khi nhận thông báo, Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi
người đại diện theo pháp luật của công ty vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo.
Điều 14.
Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của
công ty.
1- Trường hợp vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp giảm xuống mức thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký, thì chủ doanh
nghiệp phải thông báo về việc giảm vốn đó với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký
kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú
của doanh nghiệp;
c) Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
d) Ngành, nghề kinh doanh ;
đ) Mức vốn đầu tư đã đăng ký và
mức vốn đăng ký sau khi giảm.
Khi nhận thông báo, Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký giảm vốn
đầu tư vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Chủ doanh nghiệp có quyền tăng
hoặc giảm vốn đầu tư của mình mà không cần khai báo với Phòng đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh, nếu số vốn đầu tư đã bị giảm không thấp hơn số vốn đầu tư đã
đăng ký.
2- Khi tăng, giảm vốn điều lệ,
công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng
ký. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên công ty, số đăng ký kinh
doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Địa chỉ trụ sở chính của công
ty;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn
điều lệ đăng ký sau khi tăng hoặc giảm;
đ) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú
của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc của thành viên hợp danh được
Uỷ quyền đối với công ty hợp danh.
Khi nhận thông báo, Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi
vốn điều lệ vào bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3- Đối với doanh nghiệp kinh
doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
chỉ đăng ký giảm vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm
không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
Điều 15.
Thông báo tạm ngừng hoạt động
Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động
phải thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngừng hoạt
động. Nội dung thông báo gồm có:
1- Tên doanh nghiệp, số đăng ký
kinh doanh và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2- Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp ;
3- Ngành, nghề kinh doanh;
4- Thời hạn tạm ngừng hoạt động,
ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động.
5- Lý do tạm ngừng hoạt động.
Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nhận thông báo và ghi vào sổ theo dõi.
Điều 16.
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1- Trường hợp doanh nghiệp không
tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn một năm, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 121 Luật
Doanh nghiệp, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo bằng văn bản
về việc vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo.
Sau thời hạn mười lăm ngày, nếu
doanh nghiệp vẫn không hoạt động kinh doanh, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để
giải trình.
Trường hợp người được yêu cầu không
đến, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh công bố công khai hành vi vi phạm của
doanh nghiệp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2- Trường hợp doanh nghiệp ngừng
kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp, thì Phòng
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo bằng văn bản về việc vi phạm và yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo lý do về việc tạm ngừng kinh doanh và thời điểm bắt đầu tiếp
tục kinh doanh.
Sau thời hạn mười lăm ngày, nếu
doanh nghiệp không báo cáo, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của phòng để giải trình.
Trường hợp người được yêu cầu
không đến, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh công bố công khai hành vi vi
phạm của doanh nghiệp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3- Trường hợp doanh nghiệp không
báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh trong hai năm liên tiếp theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 121 Luật
Doanh nghiệp, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo bằng văn bản
về việc vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông
báo. Sau thời hạn đó, nếu doanh nghiệp không báo cáo, thì Phòng đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh công bố công khai hành vi vi phạm và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
4- Trường hợp doanh nghiệp không
gửi báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp đến Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn
bản theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp, thì trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn của thông báo lần thứ nhất,
Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo lần thứ hai yêu cầu doanh nghiệp
báo cáo theo quy định.
Sau khi kết thúc thời hạn của
thông báo lần thứ hai mà doanh nghiệp vẫn không có báo cáo bằng văn bản như quy
định, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
Trường hợp người được yêu cầu
không đến, thì Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh công bố công khai hành vi vi
phạm và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5- Trường hợp Phòng đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh phát hiện doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề bị cấm, thì thông
báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp chấm dứt ngay việc kinh doanh ngành, nghề
đó. Nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục kinh doanh ngành, nghề bị cấm, thì Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đồng thời
thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của
pháp luật.
6- Sau khi công bố các hành vi
vi phạm của doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này,
Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh buộc doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo
quy định tại khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp và xoá tên doanh nghiệp trong sổ
đăng ký kinh doanh.
7- Trường hợp cơ quan quản lý
chuyên ngành phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, thì trực tiếp
xử lý theo thẩm quyền được pháp luật quy định hoặc thông báo với Phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh để xử lý.
Chương 4:
ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
Điều 17.
Hộ kinh doanh cá thể
1- Hộ kinh doanh cá thể do một
cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không
thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2- Hộ gia đình sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, làm dịch vụ có
thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh.
Điều 18.
Quyền đăng ký kinh doanh
Tất cả công dân Việt Nam đủ 18
tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình đều có quyền đăng ký
kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ những người chưa thành niên, người
bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền
hành nghê.
Điều 19.
Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể
1- Cá nhân hoặc người đại diện hộ
gia đình gửi đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể đến Phòng đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
2- Nội dung đơn đăng ký kinh
doanh hộ kinh doanh cá thể gồm có:
a) Họ tên, chữ ký và nơi cư trú
của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình;
b) Địa điểm kinh doanh;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Số vốn kinh doanh;
Đối với những ngành, nghề mà luật,
pháp lệnh, Nghị định quy định phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo đơn phải
có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện
không được yêu cầu người đăng ký kinh doanh nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác
ngoài hồ sơ quy định tại khoản này.
3- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận đơn, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không
thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Trường hợp hộ kinh doanh cá
thể có tên riêng, thì tên đó không được trùng với tên của hộ kinh doanh cá thể
đã đăng ký trong phạm vi huyện;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh
doanh theo quy định.
Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện
không có quyền trì hoãn hoặc từ chối việc đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh
cá thể với bất cứ lý do nào.
4- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện
gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể cho cơ quan
thuế cùng cấp.
Điều 20.
Thời điểm kinh doanh
Hộ kinh doanh cá thể có quyền tiến
hành hoạt động kinh doanh sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.
Điều 21.
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
1- Khi thay đổi nội dung kinh
doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh cá thể thông báo nội dung thay đổi với Phòng
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2- Nếu chuyển địa điểm kinh
doanh sang quận, huyện khác, hộ kinh doanh cá thể nộp lại Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và tiến hành đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh
cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh mới.
3- Trường hợp tạm ngừng kinh
doanh từ ba mươi ngày trở lên, hộ kinh doanh cá thể thông báo với Phòng đăng ký
kinh doanh cấp huyện nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế
trực tiếp quản lý.
4- Khi chấm dứt hoạt động kinh
doanh, hộ kinh doanh cá thể phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Xử lý vi phạm
1- Cán bộ, công chức có hành vi
cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân
trong khi giải quyết việc đăng ký kinh doanh, trong kiểm tra các nội dung đăng
ký kinh doanh, thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2- Cán bộ, công chức từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người có đủ điều kiện hoặc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho người không đủ điều kiện, thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp gây thiệt hại do hành
vi vi phạm quy định tại khoản này gây ra, thì cán bộ, công chức có liên quan
còn phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại.
3- Người có một trong các hành
vi vi phạm sau đây, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:
a) Kinh doanh dưới hình thức
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, hộ kinh doanh cá thể mà không đăng ký kinh doanh theo Nghị định này;
b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Kê khai không trung thực,
không chính xác, không kịp thời đăng ký thay đổi nội dung trong hồ sơ đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp;
d) Cố ý định giá tài sản góp vốn
cao hơn giá trị thực tế;
đ) Không gửi báo cáo tài chính
hàng năm đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế hoặc gửi báo cáo không
trung thực, không chính xác.
Điều 23.
Hiệu lực thi hành
1- Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày ban hành; những quy định trước đây trái với Nghị
định này đều bãi bỏ.
2- Chương IV Nghị định này thay
thế Nghị định số 66-HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về cá
nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định
số 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991.
Cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động
theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng không
phải làm lại thủ tục đăng ký kinh doanh quy định tại Chương IV Nghị định này,
nhưng có quyền đổi Giấy phép kinh doanh lấy giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Giấy phép kinh doanh được cấp theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 02 tháng 3 năm
1992 của Hội đồng Bộ trưởng mà còn thời hạn hiệu lực, có giá trị như Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể theo quy định tại Nghị định
này.
Cá nhân và nhóm kinh doanh hoạt
động theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng
đang kinh doanh tại 2 địa điểm trở lên và thường xuyên thuê lao động phải lựa
chọn loại hình doanh nghiệp để đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
3- Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân đã thành lập theo quy định của Luật công
ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 21 tháng 12 năm 1990, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Công ty, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh
nghiệp tư nhân ngày 22 tháng 6 năm 1994 không phải làm thủ tục đăng ký lại.
Điều 24.
Hướng dẫn thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.