CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 06 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG
DẪN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật chứng
khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn về quản
trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định, hướng dẫn các vấn đề liên quan
đến quản trị công ty đối với công ty đại chúng, bao gồm:
a) Đại hội đồng cổ đông;
b) Hội đồng quản trị;
c) Ban kiểm soát;
d) Giao dịch với người có liên quan;
đ) Báo cáo và công bố thông tin.
2. Đối tượng áp dụng
a) Công ty đại chúng;
b) Cổ đông công ty đại chúng và tổ chức, cá nhân là
người có liên quan của cổ đông;
c) Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên,
người điều hành doanh nghiệp của công ty đại chúng và tổ chức, cá nhân là người
có liên quan của các đối tượng này;
d) Tổ chức và cá nhân có quyền lợi liên quan đến
công ty đại chúng.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quản trị công ty là hệ thống các nguyên tắc, bao
gồm:
a) Đảm bảo cơ cấu quản trị hợp lý;
b) Đảm bảo hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát;
c) Đảm bảo quyền lợi của cổ đông và những người có
liên quan;
d) Đảm bảo đối xử công bằng giữa các cổ đông;
đ) Công khai minh bạch mọi hoạt động của công ty.
2. Công ty đại chúng là công ty cổ phần được quy định
tại khoản 1 Điều 25 Luật chứng khoán.
3. Cổ đông lớn là cổ đông được quy định tại khoản 9 Điều 6 Luật chứng khoán.
4. Người quản lý doanh nghiệp được quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật doanh nghiệp.
5. Người điều hành doanh nghiệp là Giám đốc (Tổng
giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế toán trưởng và người điều hành
khác theo quy định của Điều lệ công ty.
6. Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành
(sau đây gọi là thành viên không điều hành) là thành viên Hội đồng quản trị
không phải là Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế
toán trưởng và những người điều hành khác theo quy định của Điều lệ công ty.
7. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị (sau đây gọi
là thành viên độc lập) là thành viên được quy định tại khoản 2 Điều
151 Luật doanh nghiệp.
8. Người phụ trách quản trị công ty là người có
trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại Điều 18 Nghị định này.
9. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 17 Điều 4 Luật doanh nghiệp, khoản
34 Điều 6 Luật chứng khoán.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng pháp
luật chuyên ngành
Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định về quản
trị công ty khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định của pháp
luật chuyên ngành.
Chương II
CỔ ĐÔNG
VÀ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của cổ
đông
1. Cổ đông có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy
định tại Điều 114, Điều 115 của Luật doanh nghiệp và Điều lệ
công ty, ngoài ra cổ đông công ty đại chúng có các quyền sau đây:
a) Quyền được đối xử công bằng. Mỗi cổ phần của
cùng một loại đều tạo cho cổ đông sở hữu các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang
nhau. Trường hợp công ty có các loại cổ phần ưu đãi, các quyền và nghĩa vụ gắn
liền với các loại cổ phần ưu đãi phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và
công bố đầy đủ cho cổ đông;
b) Quyền được tiếp cận đầy đủ thông tin định kỳ và
thông tin bất thường do công ty công bố theo quy định của pháp luật.
2. Cổ đông có quyền bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của
mình. Trường hợp quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm pháp luật hoặc Điều
lệ công ty, quyết định của Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của
pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty, cổ đông có quyền đề
nghị hủy hoặc đình chỉ quyết định đó theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Điều 5. Nghĩa vụ của cổ đông lớn
Cổ đông lớn có nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của
Luật doanh nghiệp, ngoài ra phải đảm bảo
tuân thủ các nghĩa vụ sau:
1. Cổ đông lớn không được lợi dụng ưu thế của mình
gây ảnh hưởng đến các quyền, lợi ích của công ty và của các cổ đông khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
2. Cổ đông lớn có nghĩa vụ công bố thông tin theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều lệ công ty
1. Điều lệ
công ty được Đại hội đồng cổ đông thông qua và không được trái với Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán,
các quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn Điều
lệ mẫu để công ty đại chúng tham chiếu xây dựng Điều lệ công ty.
Điều 7. Quy chế nội bộ về quản
trị công ty
1. Quy chế nội bộ về quản trị công ty được Hội đồng
quản trị xây dựng, trình Đại hội đồng cổ đông thông qua. Quy chế nội bộ về quản
trị công ty không được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu
Quy chế nội bộ về quản trị công ty để công ty đại chúng tham chiếu xây dựng Quy
chế nội bộ về quản trị công ty.
Điều 8. Cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo
quy định của Luật doanh nghiệp, ngoài ra phải
đảm bảo các quy định sau:
1. Công ty đại chúng phải tuân thủ đầy đủ trình tự,
thủ tục về triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty và các quy định nội bộ của công ty. Công ty đại chúng phải công
bố thông tin về việc lập danh sách cổ đông có quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ
đông tối thiểu 20 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng. Công ty đại chúng phải quy
định tại Quy chế nội bộ về quản trị công ty về thủ tục ủy quyền và lập giấy ủy
quyền cho các cổ đông;
2. Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông sắp xếp chương trình nghị sự, bố trí địa điểm, thời gian hợp
lý để thảo luận và biểu quyết từng vấn đề trong chương trình họp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định tại khoản 7 Điều 136 Luật doanh nghiệp;
3. Công ty đại chúng quy định tại Quy chế nội bộ về
quản trị công ty về việc áp dụng các công nghệ
thông tin hiện đại để cổ đông có thể tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông tốt nhất, bao gồm hướng dẫn cổ đông biểu quyết thông
qua họp Đại hội đồng cổ đông trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử
khác theo quy định tại Điều 140 Luật doanh nghiệp và Điều lệ
công ty;
4. Hàng năm, công ty đại chúng phải tổ chức họp Đại
hội đồng cổ đông thường niên theo quy định của Luật
doanh nghiệp. Việc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên không được tổ chức
dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp Báo cáo kiểm toán
báo cáo tài chính năm của công ty có các khoản ngoại trừ trọng yếu, công ty đại
chúng có thể mời đại diện công ty kiểm toán độc lập dự họp Đại hội đồng cổ đông
thường niên.
Điều 9. Báo cáo hoạt động của Hội
đồng quản trị tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị trình Đại hội
đồng cổ đông thường niên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
136 Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty, ngoài ra phải đảm bảo có các nội
dung sau:
1. Thù lao, chi phí hoạt động và các lợi ích khác của
Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 3 Điều 158 Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty;
2. Tổng kết các cuộc họp của Hội đồng quản trị và
các quyết định của Hội đồng quản trị;
3. Kết quả
đánh giá của thành viên độc lập Hội đồng quản trị về hoạt động của Hội đồng quản
trị (nếu có);
4. Hoạt động của Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội
đồng quản trị trong trường hợp công ty đại chúng hoạt động theo mô hình quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 134 Luật doanh nghiệp;
5. Hoạt động của các tiểu ban khác thuộc Hội đồng
quản trị (nếu có);
6. Kết quả giám sát đối với Giám đốc (Tổng giám đốc);
7. Kết quả
giám sát đối với người điều hành khác;
8. Các kế hoạch trong tương lai.
Điều 10. Báo cáo hoạt động của
Ban kiểm soát tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
Trường hợp công ty đại chúng hoạt động theo mô hình
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 134 Luật doanh nghiệp, Báo
cáo hoạt động của Ban kiểm soát trình Đại hội đồng cổ đông thường niên theo quy
định tại điểm d5 điểm đ khoản 2 Điều 136 Luật doanh nghiệp,
ngoài ra phải đảm bảo có các nội dung sau:
1. Thù lao, chi phí hoạt động và các lợi ích khác của
Ban kiểm soát và từng Kiểm soát viên theo quy định tại khoản 3 Điều
167 Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty;
2. Tổng kết các cuộc họp của Ban kiểm soát và các kết
luận, kiến nghị của Ban kiểm soát;
3. Kết quả giám sát tình hình hoạt động và tài chính
của công ty;
4. Kết quả giám sát đối với Hội đồng quản trị, Giám
đốc (Tổng giám đốc) và các người điều hành doanh nghiệp khác;
5. Kết quả đánh giá sự phối hợp hoạt động giữa Ban
kiểm soát với Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và các cổ đông.
Chương III
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Điều 11. Ứng cử, đề cử thành
viên Hội đồng quản trị
1. Trường hợp đã xác định được trước ứng viên,
thông tin liên quan đến các ứng viên Hội đồng quản trị được công bố tối thiểu 10
ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin điện tử
của công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng viên này trước khi bỏ phiếu, ứng
viên Hội đồng quản trị phải có cam kết bằng văn bản về tính trung thực, chính
xác và hợp lý của các thông tin cá nhân được công bố và phải cam kết thực hiện
nhiệm vụ một cách trung thực, trung thành, cẩn trọng và vì lợi ích cao nhất của
công ty nếu được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị. Thông tin liên quan đến ứng
viên Hội đồng quản trị được công bố tối thiểu bao gồm:
a) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh;
b) Trình độ chuyên môn;
c) Quá trình công tác;
d) Các thông tin khác (nếu có) theo quy định tại Điều
lệ công ty.
Công ty đại chúng phải đảm bảo cổ đông có thể tiếp
cận thông tin về các công ty mà ứng viên đang nắm giữ chức vụ thành viên Hội đồng
quản trị, các chức danh quản lý khác và các lợi ích có liên quan tới công ty của
ứng viên Hội đồng quản trị (nếu có).
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu cổ phần phổ
thông trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng có quyền đề cử ứng viên Hội đồng
quản trị theo quy định của Luật doanh nghiệp
và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp số lượng ứng viên Hội đồng quản trị
thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 114 Luật doanh nghiệp, Hội đồng quản trị đương
nhiệm có thể giới thiệu thêm ứng viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại Điều
lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty của công ty. Việc Hội đồng quản
trị giới thiệu thêm ứng viên phải được công bố rõ ràng trước khi Đại hội đồng cổ
đông biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tư cách thành viên Hội
đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng các
tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 151 Luật
doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Thành viên Hội đồng quản trị có thể không
phải là cổ đông của công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm
chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của cùng 01 công ty đại chúng.
3. Thành viên Hội đồng quản trị của 01 công ty đại
chúng không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại quá 05 công ty
khác.
Điều 13. Thành phần Hội đồng
quản trị
1. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị của công ty
đại chúng ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 11 người. Cơ cấu Hội đồng quản
trị cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên có kiến thức và kinh nghiệm về
pháp luật, tài chính, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty và có xét yếu tố
về giới.
2. Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng cần
đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên điều hành và các thành viên không điều
hành. Tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên
không điều hành.
3. Công ty đại chúng cần hạn chế tối đa thành viên
Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh điều hành của công ty để đảm bảo tính độc
lập của Hội đồng quản trị.
4. Trường hợp công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt
động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 Luật
doanh nghiệp, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty phải đảm bảo
ít nhất 1/5 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. Trường
hợp số thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng có ít hơn 05 người,
công ty phải đảm bảo có 01 thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.
5. Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty
niêm yết phải đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là
thành viên độc lập.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm
của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị có đầy đủ các quyền
theo quy định của Luật doanh nghiệp, pháp
luật liên quan và Điều lệ công ty, trong đó có quyền được cung cấp các thông
tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của
các đơn vị trong công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm theo
quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ
công ty, ngoài ra phải đảm bảo các trách nhiệm sau:
a) Thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung
thực, cẩn trọng vì lợi ích cao nhất của cổ đông và của công ty;
b) Tham dự đầy đủ các cuộc hộp của Hội đồng quản trị
và có ý kiến rõ ràng về các vấn đề được đưa ra thảo luận;
c) Báo cáo kịp thời và đầy đủ Hội đồng quản trị các
khoản thù lao mà họ nhận được từ các công ty con, công ty liên kết và các tổ chức
khác mà họ là người đại diện phần vốn góp của công ty;
d) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán
và thực hiện công bố thông tin khi thực hiện giao dịch cổ phiếu của công ty
theo quy định của pháp luật.
3. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được công ty
mua bảo hiểm trách nhiệm sau khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Bảo
hiểm này không bao gồm bảo hiểm cho những trách nhiệm của thành viên Hội đồng
quản trị liên quan đến việc vi phạm pháp luật và Điều lệ công ty.
Điều 15. Trách nhiệm và nghĩa
vụ của Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị phải tuân thủ đầy đủ trách nhiệm
và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp
và Điều lệ công ty, ngoài ra Hội đồng quản trị có các trách nhiệm và nghĩa vụ
sau:
1. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động của
công ty;
2. Đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ đông và tôn
trọng lợi ích của người có quyền lợi liên quan đến công ty;
3. Đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định
của pháp luật, Điều lệ và quy định nội bộ của công ty;
4. Xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị công ty và
trình Đại hội đồng cổ đông thông qua theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này;
5. Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị tại Đại
hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 16. Cuộc họp Hội đồng quản
trị
1. Hội đồng quản trị phải tổ chức họp ít nhất mỗi
quý 01 làn theo trình tự được quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về
quản trị công ty của công ty. Việc tổ chức họp Hội đồng quản trị, chương trình
họp và các tài liệu liên quan được thông báo trước cho các thành viên Hội đồng
quản trị theo thời hạn quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Biên bản họp Hội đồng quản trị phải được lập chi
tiết và rõ ràng, Chủ tọa cuộc họp và người ghi biên bản phải ký tên vào biên bản
cuộc họp, Biên bản họp Hội đồng quản trị phải được lưu giữ theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Hàng năm, Hội đồng quản trị yêu cầu thành viên độc
lập có báo cáo đánh giá về hoạt động của Hội đồng quản trị và báo cáo đánh giá này
có thể được công bố tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Điều 17. Các tiểu ban thuộc Hội
đồng quản trị của công ty niêm yết
1. Hội đồng quản trị công ty niêm yết có thể thành
lập các tiểu ban hỗ trợ hoạt động của Hội đồng quản trị là tiểu ban nhân sự, tiểu
ban lương thưởng và các tiểu ban khác. Hội đồng quản trị cần bổ nhiệm 01 thành
viên độc lập Hội đồng quản trị làm trưởng ban các tiểu ban nhân sự, tiểu ban
lương thưởng. Việc thành lập các tiểu ban phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng
cổ đông.
2. Trường hợp, không thành lập các tiểu ban nhân sự,
tiểu ban lương thưởng, Hội đồng quản trị có thể phân công thành viên độc lập Hội
đồng quản trị giúp Hội đồng quản trị trong các hoạt động nhân sự, lương thưởng.
3. Hội đồng quản trị quy định chi tiết về việc
thành lập tiểu ban, trách nhiệm của từng tiểu ban, trách nhiệm của thành viên của
tiểu ban hoặc trách nhiệm của thành viên độc lập được cử phụ trách về nhân sự,
lương thưởng.
Điều 18. Người phụ trách quản
trị công ty
1. Hội đồng quản trị của công ty niêm yết phải bổ nhiệm
ít nhất 01 người làm các nhiệm vụ của Người phụ trách quản trị công ty. Người
phụ trách quản trị công ty có thể kiêm nhiệm làm Thư ký công ty theo quy định tại
khoản 5 Điều 152 Luật doanh nghiệp.
2. Người phụ trách quản trị công ty phải là người
có hiểu biết về pháp luật, không được đồng thời làm việc cho công ty kiểm toán
độc lập đang thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty.
3. Người phụ trách quản trị công ty có quyền và
nghĩa vụ sau:
a) Tư vấn Hội đồng quản trị trong việc tổ chức họp Đại
hội đồng cổ đông theo quy định và các công việc liên quan giữa công ty và cổ
đông;
b) Chuẩn bị các cuộc họp Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm
soát;
c) Tư vấn về thủ tục của các cuộc họp;
d) Tham dự các cuộc họp;
đ) Tư vấn thủ tục lập các nghị quyết của Hội đồng
quản trị phù hợp với luật pháp;
e) Cung cấp các thông tin tài chính, bản sao biên bản
họp Hội đồng quản trị và các thông tin khác cho thành viên Hội đồng quản trị và
Kiểm soát viên;
g) Giám sát và báo cáo Hội đồng quản trị về hoạt động
công bố thông tin của công ty;
h) Bảo mật thông tin theo các quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty;
i) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
Chương IV
BAN KIỂM SOÁT VÀ KIỂM
SOÁT VIÊN
Điều 19. Ứng cử, đề cử Kiểm
soát viên
1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác,
việc ứng cử, đề cử Kiểm soát viên được thực hiện tương tự quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Trường hợp số lượng các ứng viên Ban kiểm soát
thông qua đề cử và ứng cử không đủ số lượng cần thiết, Ban kiểm soát đương nhiệm
có thể đề cử thêm ứng viên hoặc tổ chức đề cử theo cơ chế quy định, tại Điều lệ
công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty.
Điều 20. Kiểm soát viên
1. Số lượng Kiểm soát viên ít nhất là 03 người và
nhiều nhất là 05 người. Kiểm soát viên có thể không phải là cổ đông của công
ty.
2. Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 164 Luật doanh nghiệp, Điều
lệ công ty và không thuộc các trường hợp sau:
a) Làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của
công ty;
b) Là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm
toán độc lập thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty trong 03 năm
liền trước đó.
3. Đối với công ty niêm yết và công ty đại chúng do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, Kiểm soát viên phải là kiểm toán viên hoặc
kế toán viên.
4. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc
kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của
Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên có các quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp, pháp luật liên quan và Điều
lệ công ty, trong đó có quyền tiếp cận các thông tin và tài liệu liên quan đến
tình hình hoạt động của công ty. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng
giám đốc) và người điều hành doanh nghiệp khác có trách nhiệm cung cấp các
thông tin kịp thời và đầy đủ theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
2. Kiểm soát viên có trách nhiệm tuân thủ các quy định
của pháp luật, Điều lệ công ty và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao. Công ty đại chúng có thể hướng dẫn quy định về hoạt động
và thực thi nhiệm vụ của Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 165 Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty, ngoài ra
Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Đề xuất và kiến nghị Đại hội đồng cổ đông phê
chuẩn tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của công
ty;
2. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động giám
sát của mình;
3. Giám sát tình hình tài chính công ty, tính hợp
pháp trong các hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám
đốc), người quản lý khác, sự phối hợp hoạt động giữa Ban kiểm soát với Hội đồng
quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và cổ đông;
4. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
hoặc vi phạm Điều lệ công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng
giám đốc) và người điều hành doanh nghiệp khác, phải thông báo bằng văn bản với
Hội đồng quản trị trong vòng 48 giờ, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt
vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả;
5. Báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại
Điều 10 Nghị định này.
Điều 23. Cuộc họp của Ban kiểm
soát
1. Ban kiểm soát phải họp ít nhất 02 lần trong một
năm, số lượng thành viên tham dự họp ít nhất là 2/3 số Kiểm soát viên. Biên bản
họp Ban kiểm soát được lập chi tiết và rõ ràng. Thư ký và các Kiểm soát viên
tham dự họp phải ký tên vào các biên bản cuộc họp. Các biên bản họp của Ban kiểm
soát phải được lưu giữ nhằm xác định trách nhiệm của từng Kiểm soát viên.
2. Ban kiểm soát có quyền yêu cầu thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và đại diện công ty kiểm toán độc lập tham dự
và trả lời các vấn đề mà các Kiểm soát viên quan tâm.
Chương V
NGĂN NGỪA XUNG ĐỘT LỢI
ÍCH
Điều 24. Trách nhiệm trung thực
và tránh các xung đột về quyền lợi của người quản lý doanh nghiệp
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên,
Giám đốc (Tổng giám đốc) và người quản lý khác phải công khai các lợi ích liên
quan theo quy định của Luật doanh nghiệp
và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên,
Giám đốc (Tổng giám đốc), người quản lý khác và những người có liên quan của
các thành viên này không được sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ của
mình để tư lợi cá nhân hay để phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác.
3. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên,
Giám đốc (Tổng giám đốc) và người quản lý
khác có nghĩa vụ thông báo cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về các giao dịch
giữa công ty, công ty con, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát
trên 50% trở lên vốn điều lệ với chính thành viên đó hoặc với những người có
liên quan của thành viên đó theo quy định của pháp luật. Đối với các giao dịch
của các đối tượng nêu trên do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp
thuận, công ty đại chúng phải thực hiện công bố thông tin về các nghị quyết này
theo quy định của pháp luật chứng khoán về
công bố thông tin.
4. Thành viên Hội đồng quản trị không được biểu quyết
đối với giao dịch mang lại lợi ích cho thành viên đó hoặc người có liên quan của
thành viên đó theo quy định của Luật doanh
nghiệp và Điều lệ công ty.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên,
Giám đốc (Tổng giám đốc), người quản lý khác và những người có liên quan của
các thành viên này không được sử dụng các thông tin chưa được phép công bố của
công ty hoặc tiết lộ cho người khác để thực hiện các giao dịch có liên quan.
Điều 25. Giao dịch với người
có liên quan
1. Khi tiến hành giao dịch với người có liên quan,
công ty đại chúng phải ký kết hợp đồng bằng văn bản theo nguyên tắc bình đẳng,
tự nguyện.
2. Công ty đại chúng áp dụng các biện pháp cần thiết
để ngăn ngừa những người có liên quan can thiệp vào hoạt động của công ty và
gây tổn hại cho lợi ích của công ty thông qua việc kiểm soát các giao dịch, mua
bán, giá cả hàng hóa và dịch vụ của công ty.
3. Công ty đại chúng áp dụng các biện pháp cần thiết
để ngăn ngừa cổ đông và những người có liên quan tiến hành các giao dịch làm thất
thoát vốn, tài sản hoặc các nguồn lực
khác của công ty.
Điều 26. Giao dịch với cổ
đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này
1. Công ty đại chúng không được cung cấp khoản vay
hoặc bảo lãnh cho cổ đông là cá nhân và người có liên quan của cổ đông đó là cá
nhân, trừ trường hợp công ty đại chúng là tổ chức tín dụng.
2. Công ty đại chúng không được cung cấp khoản vay
hoặc bảo lãnh cho cổ đông là tổ chức và người có liên quan của cổ đông đó là cá
nhân, trừ các trường hợp sau đây:
a) Công ty đại chúng là tổ chức tín dụng;
b) Cổ đông là công ty con trong trường hợp công ty
con là các công ty không có cổ phần, phần vốn góp nhà nước nắm giữ và đã thực
hiện góp vốn, mua cổ phần của công ty đại chúng trước ngày 01 tháng 7 năm 2015
theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định số 96/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp.
3. Công ty đại chúng không được cung cấp khoản vay
hoặc bảo lãnh cho người có liên quan của cổ đông là tổ chức, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Công ty đại chúng là tổ chức tín dụng;
b) Công ty đại chúng và tổ chức là người có liên quan
của cổ đông là các công ty trong cùng tập đoàn hoặc các công ty hoạt động theo
nhóm công ty, bao gồm công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và giao dịch này
phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận theo quy định
tại Điều lệ công ty;
c) Trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trừ trường hợp các giao dịch được Đại hội đồng cổ
đông chấp thuận, công ty đại chúng không được thực hiện giao dịch sau:
a) Cấp các khoản vay hoặc bảo lãnh cho thành viên Hội
đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), các người quản lý khác
và những cá nhân, tổ chức có liên quan của các đối tượng này, trừ trường hợp
công ty đại chúng và tổ chức có liên quan đến cổ đông là các công ty trong cùng
tập đoàn hoặc các công ty hoạt động theo nhóm công ty, bao gồm công ty mẹ -
công ty con, tập đoàn kinh tế và pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
b) Giao dịch dẫn đến tổng giá trị giao dịch có giá
trị từ 35% trở lên tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính gần nhất giữa
công ty đại chúng với một trong các đối tượng sau:
- Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên,
Giám đốc (Tổng giám đốc), các người quản lý khác và người có liên quan của các
đối tượng này;
- Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu
trên 10% tổng vốn cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của
họ;
- Doanh nghiệp có liên quan đến các đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 159 Luật doanh nghiệp.
5. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao
dịch tại điểm b khoản 4 Điều này có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản
ghi trên báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty.
Điều 27. Đảm bảo quyền hợp
pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty
1. Công ty đại chúng phải thực hiện trách nhiệm với
cộng đồng và người có quyền lợi liên quan đến công ty theo quy định của pháp luật
hiện hành và Điều lệ công ty.
2. Công ty đại chúng phải tuân thủ các quy định
pháp luật về lao động, môi trường và xã hội.
Chương VI
BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG
TIN
Điều 28. Nghĩa vụ công bố
thông tin
1. Công ty đại chúng có nghĩa vụ công bố đầy đủ,
chính xác và kịp thời thông tin định kỳ và bất thường về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính và tình hình quản trị công ty cho cổ đông và công
chúng. Công ty đại chúng phải công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông
tin khác nếu các thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán và ảnh hưởng đến quyết định của cổ đông và
nhà đầu tư. Thông tin và cách thức công bố thông tin được thực hiện theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Việc công bố thông tin được thực hiện bảo đảm cổ
đông và công chúng có thể tiếp cận công bằng. Ngôn ngữ trong công bố thông tin
cần rõ ràng, dễ hiểu và tránh gây hiểu lầm cho cổ đông và nhà đầu tư.
Điều 29. Công bố thông tin về
mô hình tổ chức quản lý công ty
1. Công ty đại chúng phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán và công bố thông tin về mô hình tổ chức quản
lý và hoạt động công ty theo quy định tại Điều 134 Luật doanh
nghiệp.
2. Trong trường hợp công ty thay đổi mô hình hoạt động,
công ty đại chúng phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán và
công bố thông tin trong vòng 24 giờ kể từ khi Đại hội đồng cổ đông có quyết định
thay đổi mô hình.
Điều 30. Công bố thông tin về
quản trị công ty
1. Công ty đại chúng phải công bố thông tin về tình
hình quản trị công ty tại các kỳ Đại hội đồng cổ đông thường niên và trong Báo
cáo thường niên của công ty theo quy định của pháp luật chứng khoán về công bố thông tin.
2. Công ty niêm yết có nghĩa vụ báo cáo định kỳ 06
tháng và công bố thông tin về tình hình quản trị công ty theo quy định của pháp
luật chứng khoán về công bố thông tin.
Điều 31. Công bố thông tin về
thu nhập của Giám đốc (Tổng giám đốc)
Tiền lương của Giám đốc (Tổng giám đốc) và người quản lý khác phải được thể hiện thành mục
riêng trong Báo cáo tài chính hàng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng
cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 32. Trách nhiệm về báo
cáo và công bố thông tin của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám
đốc (Tổng giám đốc)
Ngoài các trách nhiệm theo quy định tại Điều 24 Nghị định này, thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát
viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) có trách
nhiệm báo cáo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát trong các trường hợp sau:
1. Các giao dịch giữa công ty với công ty trong đó
các thành viên nêu trên là thành viên sáng lập hoặc là thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm
giao dịch;
2. Các giao dịch giữa công ty với công ty trong đó
người có liên quan của các thành viên nêu trên là thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc cổ đông lớn.
Điều 33. Tổ chức công bố thông
tin
1. Công ty đại chúng phải xây dựng và ban hành quy
chế về công bố thông tin của công ty theo quy định tại Luật chứng khoán
và các văn bản hướng dẫn.
2. Công ty đại chúng phải có ít nhất một nhân viên
công bố thông tin. Nhân viên công bố thông tin của công ty đại chúng có trách
nhiệm sau:
a) Công bố các thông tin của công ty với công chúng
đầu tư theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
b) Công khai tên, số điện thoại làm việc để cổ đông
liên hệ.
Chương VII
GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 34. Giám sát về quản trị
công ty
1. Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước thực hiện giám sát nội dung liên quan đến quản trị công ty của các
công ty đại chúng theo quy định của Nghị định này.
2. Công ty đại chúng và các tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện quy định quản trị công ty quy định tại Nghị
định này.
3. Công ty đại chúng và các tổ chức, cá nhân có
liên quan có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ
liệu liên quan đến hoạt động quản trị công ty của công ty đại chúng và giải
trình các sự việc liên quan theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Trường hợp công ty đại chúng và các tổ chức, cá
nhân có liên quan không tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều này bị xử lý theo
quy định pháp luật.
Điều 35. Xử lý vi phạm về quản
trị công ty
Các công ty đại chúng và các tổ chức, cá nhân có
liên quan vi phạm quy định về quản trị công ty bị xử phạt theo quy định tại Nghị
định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán đối với các
hành vi vi phạm quy định về quản trị công ty đại chúng, Nghị định số
145/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán và quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đến thời điểm quy định tại khoản
2 Điều 12 Nghị định này có hiệu lực, Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm
nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của cùng 01 công ty đại chúng.
2. Đến thời điểm quy định tại khoản
3 Điều 12 Nghị định này có hiệu lực, thành viên Hội đồng quản trị công ty đại
chúng có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.
Điều 37. Hiệu lực của Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 8 năm 2017, trừ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị
định này có hiệu lực sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị
định này có hiệu lực sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm
2012 của Bộ Tài chính quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại
chúng bị bãi bỏ kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 38. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|