CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 11 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
126/2017/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHUYỂN DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
ĐẦU TƯ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN; NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2015/NĐ-CP NGÀY
13 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 32/2018/NĐ-CP
NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 91/2015/NĐ-CP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành
công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành
công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 126/2017/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa
đổi khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công
ty mẹ - công ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”
2. Bổ
sung, sửa đổi Điều 4 như sau:
a) Khoản 1 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Các doanh nghiệp quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực hiện cổ phần hóa khi đảm
bảo các điều kiện sau:
a) Không thuộc diện Nhà
nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
b) Sau khi đã xử lý tài
chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và
Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp bằng hoặc lớn hơn các
khoản phải trả;
c) Đối với doanh nghiệp
thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm
vi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Đối với các công ty nông,
lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, ngoài phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có
phương án sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm
2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty nông, lâm nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.”
b) Khoản 2 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các
doanh nghiệp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp
theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế
doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo
doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh
nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để tái cơ
cấu doanh nghiệp hoặc chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo
quy định của pháp luật.”
3. Sửa
đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
a) Bổ
sung vào khoản 2 nội dung sau:
“Nhà đầu tư nước ngoài được
đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá mua cổ phần, phần
vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của
pháp luật Việt Nam về ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
b) Điểm c khoản 3 được
sửa đổi như sau:
“c) Căn cứ vào quy mô vốn
điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu mở rộng phát triển doanh
nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) báo cáo cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa xem xét, quyết định việc bán
hoặc không bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược. Trường hợp tổ chức
bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án cổ phần hóa quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và tỷ
lệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược trong phương án cổ phần hóa của doanh
nghiệp.
Trình tự lựa chọn nhà đầu
tư chiến lược tại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo các bước công việc cụ
thể quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị
định này, đảm bảo việc lựa chọn và tổ chức đăng ký mua cổ phần của các nhà đầu
tư chiến lược được thực hiện trước thời điểm công bố thông tin bán cổ phần lần
đầu ra công chúng (IPO).”
4. Bổ
sung khoản 5 Điều 8 như sau:
“5. Trong trường hợp
doanh nghiệp phải thực hiện lại việc xác định giá trị doanh nghiệp, tạm dừng
chưa thực hiện cổ phần hóa hoặc dừng không thực hiện cổ phần hóa theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xử lý
các khoản chi phí cổ phần hóa (đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ) hạch
toán vào chi phí của doanh nghiệp và doanh nghiệp không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.”
5. Khoản 2 Điều 11 được
sửa đổi như sau:
“2. Khi lập hồ sơ bán đấu
giá cổ phần lần đầu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời phải lập
hồ sơ đăng ký lưu ký và hồ sơ đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán. Việc
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thực hiện sau khi doanh nghiệp cổ phần
hóa chuyển đổi thành công ty cổ phần và đáp ứng các điều kiện niêm yết theo quy
định của pháp luật chứng khoán.”
6. Điều 12 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Doanh nghiệp cổ phần
hóa được thuê tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, xác định giá khởi
điểm, xây dựng phương án cổ phần hóa và bán cổ phần lần đầu. Cơ quan đại diện
chủ sở hữu chịu trách nhiệm quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn, trong đó có thể
phân cấp, ủy quyền cho Ban Chỉ đạo thực hiện toàn bộ hoặc một số trách nhiệm của
chủ đầu tư, bên mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu trong việc
thuê tổ chức tư vấn (ngoại trừ trách nhiệm phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu).”
b) Khoản 3 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản
5, khoản 6 Điều này để xác định giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc:
a) Đối với các gói thầu tư
vấn định giá có giá trị không quá 500 triệu đồng, cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định lựa chọn hình thức chỉ định thầu lựa chọn tổ chức tư vấn để xác định
giá trị doanh nghiệp;
b) Đối với các gói thầu
tư vấn định giá có giá trị trên 500 triệu đồng đến 03 tỷ đồng, sau khi hết thời
hạn đấu thầu rộng rãi theo quy định và chỉ có 01 tổ chức đăng ký cung cấp dịch
vụ tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định
lựa chọn hình thức chỉ định thầu lựa chọn tổ chức tư vấn để xác định giá trị
doanh nghiệp;
c) Đối với các gói thầu
tư vấn không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư vấn để xác định
giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”
c) Điểm a khoản 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Các công ty kiểm
toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và hoạt động
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về
giá và thẩm định giá.”
7. Bổ
sung vào khoản 2 Điều 13
nội dung sau:
“Đối với một số tài sản
chuyên ngành của các doanh nghiệp cổ phần hóa mà việc tiếp cận tài sản để kiểm
kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản không đảm bảo tính khả thi, hiệu
quả thì doanh nghiệp lập phương án kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của
tài sản này để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi lấy ý kiến của cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật có liên quan. Trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật có liên quan phải có ý kiến trả lời bằng
văn bản về phương án kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản. Căn cứ
ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật, cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định phương án kiểm kê phù hợp và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm
kê.”
8. Khoản 4 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Đối với công trình
phúc lợi là nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư
bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi thì chuyển giao cho tổ chức công đoàn
tại công ty cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong
công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên
quan khác. Trường hợp tổ chức công đoàn và tập thể người lao động trong công ty
cổ phần không có nhu cầu sử dụng các tài sản này, căn cứ ý kiến của tập thể người
lao động và tổ chức công đoàn để ủy quyền cho doanh nghiệp tổ chức thanh lý,
nhượng bán tài sản theo quy định của pháp luật có liên quan và pháp luật về đất
đai hiện hành. Nguồn thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản sau khi trừ các chi
phí có liên quan và nghĩa vụ thuế (nếu có) hoàn trả cho Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi.
Đối với nhà ở cán bộ,
công nhân viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, kể cả nhà ở được
đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp nếu doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng
thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà đất của địa phương để quản lý.”
9. Sửa
đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
a) Bổ
sung vào khổ đầu tiên khoản
1 nội dung sau:
“Đối với các khoản phải
thu khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả
sau (trong nước và ngoài nước) phát sinh thường xuyên với số lượng lớn khách
hàng của doanh nghiệp cổ phần hóa mà việc đối chiếu, xác nhận công nợ với từng
khách hàng làm phát sinh khối lượng công việc, thời gian và chi phí lớn, cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định việc đối chiếu, xác nhận cho phù hợp thực tế
(căn cứ vào hồ sơ sổ sách kế toán và hệ thống công nghệ thông tin quản lý khách
hàng của doanh nghiệp cổ phần hóa).”
b) Sửa
đổi khoản 2 như sau:
“2. Trường hợp đến thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn còn một số khoản nợ phải thu
có đầy đủ hồ sơ nhưng chưa được đối chiếu, xác nhận thì Chủ tịch công ty, Hội đồng
thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội dung các khoản nợ,
xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan trong việc hoàn thành đối
chiếu công nợ đến trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu (trừ những khoản công nợ doanh nghiệp
đã thu hồi được kèm theo hồ sơ, chứng từ hợp lệ để chứng minh) và báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xác định trong giá trị doanh nghiệp
theo giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán; đồng thời phải công bố công
khai trong quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp cũng như phương án cổ phần
hóa nội dung này làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp
cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi
lập báo cáo tài chính để bàn giao sang công ty cổ phần, các khoản nợ đã làm thủ
tục đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được thì Chủ tịch công ty, Hội đồng
thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm chỉ đạo rà soát, xác định
phân loại thành các khoản không có khả năng thu hồi và các khoản nợ phải thu
còn lại để xử lý như sau:
- Đối với các khoản nợ đã
làm thủ tục đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được và được xác định là khoản nợ
phải thu không có khả năng thu hồi theo đúng quy định thì phải xem xét, xử lý
trách nhiệm bồi thường đối với tập thể, cá nhân có liên quan. Giá trị khoản nợ
còn lại (sau khi bù trừ khoản bồi thường của các cá nhân, tập thể, dự phòng các
khoản phải thu khó đòi - nếu có) hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp cổ phần
hóa và thực hiện chuyển giao hồ sơ cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Đối với các khoản nợ đã
làm thủ tục đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được còn lại thì thực hiện bàn
giao sang công ty cổ phần để tiếp tục theo dõi, thu hồi theo quy định.”
c) Bổ
sung vào khoản 3 nội dung sau:
“Đối với các khoản công nợ
không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của các ngân hàng thương mại do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ hoạt động trong lĩnh vực viễn thông (bao gồm cả các khoản nợ khó
đòi đã được xử lý bằng nguồn dự phòng trong vòng 05 năm liền kề trước thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp), doanh nghiệp giữ lại để tiếp tục theo dõi, quản
lý và thu hồi nợ. Số tiền thu hồi nợ từ các khoản nợ này, các ngân hàng thương
mại cổ phần và doanh nghiệp viễn thông sau cổ phần hóa được giữ lại một tỷ lệ
theo quy định của Bộ Tài chính áp dụng đối với Công ty Mua bán nợ Việt Nam để
bù đắp các chi phí phát sinh có liên quan đến việc thu hồi nợ, phần còn lại thực
hiện nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.”
10.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 16 như sau:
“1. Doanh nghiệp cổ phần
hóa có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải trả các tổ chức,
cá nhân trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp đến thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn còn một số khoản nợ phải trả có đầy
đủ hồ sơ nhưng chưa đối chiếu, xác nhận được thì Chủ tịch công ty, Hội đồng
thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội dung các khoản nợ,
xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan trong việc hoàn thành đối
chiếu công nợ đến trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu (trừ những khoản nợ doanh nghiệp cổ
phần hóa đã trả cho tổ chức, cá nhân kèm theo hồ sơ, chứng từ hợp lệ để chứng
minh) và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xác định trong
giá trị doanh nghiệp theo giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán; đồng thời
phải công bố công khai trong quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp cũng như
phương án cổ phần hóa nội dung này làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp
cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi
lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ sang công ty cổ phần, nếu các khoản công nợ này đã làm đủ thủ tục đề
nghị chủ nợ đối chiếu nợ nhưng chủ nợ không xác nhận thì được hạch toán ghi
tăng vốn nhà nước giá trị nợ phải trả nhưng không có chủ nợ xác nhận. Công ty cổ
phần (sau chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) có
trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tiếp tục kế thừa, theo dõi để thực hiện nghĩa vụ trả
nợ khi có yêu cầu của chủ nợ và hạch toán khoản chi trả nợ vào chi phí của
doanh nghiệp trong kỳ.
Đối với các ngân hàng
thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc thực hiện kiểm kê, đối
chiếu các khoản tiền gửi của khách hàng, giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi,
tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu) căn cứ vào chi tiết từng khoản nợ trên sổ kế
toán; đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi của các khách hàng là pháp nhân; khoản
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi cá nhân, giấy tờ có giá phải đối chiếu với hồ sơ sổ
sách kế toán lưu tại ngân hàng và thực hiện đối chiếu với các khách hàng. Tại
thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cổ phần lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang công ty cổ phần, nếu các khoản công nợ này
đã làm đủ thủ tục đối chiếu nợ nhưng không đối chiếu, xác nhận được với khách
hàng thì ngân hàng thương mại cổ phần có trách nhiệm tiếp tục kế thừa, theo
dõi, quản lý và thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi có yêu cầu của chủ nợ hợp pháp
theo quy định pháp luật.
Đối với các khoản ký cược,
ký quỹ, trả trước của khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông
tin, truyền hình, đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo
quy định của pháp luật mà việc đối chiếu, xác nhận công nợ với từng khách hàng
làm phát sinh khối lượng công việc, thời gian và chi phí lớn, cơ quan đại diện
chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp báo cáo và quyết định việc đối chiếu, xác nhận
cho phù hợp thực tế và quy định của pháp luật (căn cứ vào hồ sơ sổ sách kế
toán, hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình, dịch
vụ trung gian thanh toán và hệ thống công nghệ thông tin quản lý khách hàng của
doanh nghiệp cổ phần hóa).”
11.
Sửa đổi khoản 1 Điều 22
như sau:
“1. Tổ chức tư vấn xác định
giá trị doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tài sản và tối thiểu một phương pháp
xác định giá trị doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật giá và thẩm định
giá để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.”
12.
Sửa đổi khoản 3 Điều 25
như sau:
“3. Sau 09 tháng kể từ thời
điểm công bố giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán đấu giá
công khai ra công chúng (IPO) thì phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp,
ngoại trừ các trường hợp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề
nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhưng phải đảm bảo thời điểm IPO của doanh
nghiệp không vượt quá 12 tháng kể từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp.”
13. Điều 27 được
sửa đổi như sau:
a) Khoản 1 được
sửa đổi như sau:
“1. Tổng giá trị thực tế
của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp sau khi đánh giá lại có tính đến khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế vốn của
chủ sở hữu tại doanh nghiệp cổ phần hóa trong quyết định công bố giá trị doanh
nghiệp là tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi đã trừ các
khoản nợ phải trả, số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).”
b) Khoản 2 được
sửa đổi như sau:
“2. Khi cổ phần hóa công
ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ
trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con thì giá trị vốn của chủ sở hữu tại doanh
nghiệp cổ phần hóa là tổng giá trị thực tế vốn của chủ sở hữu tại công ty mẹ.”
c) Khoản 5 được
sửa đổi như sau:
“5. Đối với giá trị vốn đầu
tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các công ty cổ phần mà doanh nghiệp cổ phần
hóa nhận được cổ phiếu không phải trả tiền tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp phải xác định lại giá trị vốn đầu tư theo nguyên tắc quy định tại Điều
32 Nghị định này với số lượng cổ phiếu là toàn bộ cổ phiếu mà doanh nghiệp cổ
phần hóa đang sở hữu (bao gồm cả số cổ phiếu đã nhận được, đang quản lý, theo
dõi trên thuyết minh báo cáo tài chính) và số lượng cổ phiếu sẽ nhận được sau
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.”
14. Khoản 4 Điều 29 được sửa đổi như sau:
“4. Giá trị quyền sử dụng
đất được giao và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp.”
15.
Bổ sung Điều 30a như sau:
“Điều
30a. Phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa
1. Phương án sử dụng đất
khi cổ phần hóa là tập hợp các đề xuất về hình thức sử dụng đất phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng (nếu có) của địa phương đã được
phê duyệt và công bố của các diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hóa và các công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư 100% vốn
điều lệ đang quản lý, sử dụng tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
để trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này xem xét, phê duyệt.
2. Căn cứ phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công, phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp khi cổ phần
hóa và thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp
xây dựng phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa bao gồm toàn bộ diện tích đất của
doanh nghiệp cổ phần hóa và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư 100% vốn điều lệ đang quản lý, sử dụng tính đến
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (bao gồm cả phần diện tích đất không
thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công và diện tích đất không thuộc phương án sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ - nếu có
3. Doanh nghiệp cổ phần
hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp cổ phần hóa quy định
tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này báo cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định này) có văn bản gửi lấy ý kiến của các địa phương (nơi
doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) về phương án sử dụng đất
khi cổ phần hóa.
4. Trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định
tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) phải có ý kiến trả lời
bằng văn bản về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.
Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản
lý, sử dụng) chịu trách nhiệm có ý kiến về diện tích đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục
sử dụng khi cổ phần hóa và giá đất cụ thể đối với diện tích đất giao theo quy định
của pháp luật về đất đai để làm cơ sở cho việc xác định giá trị doanh nghiệp
theo quy định; đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo tiến hành kiểm điểm, xử lý
trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chậm có ý kiến chính
thức về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa dẫn tới phải tổ chức xác định lại
giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này; việc chậm
có ý kiến về phương án sử dụng đất của doanh nghiệp được xem xét là một căn cứ
để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ
công chức.
Căn cứ phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của
doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu sử dụng
đất của doanh nghiệp theo phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương (nếu có), Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất
đang quản lý, sử dụng) có ý kiến về các diện tích đất trên địa bàn mà doanh
nghiệp tiếp tục sử dụng khi cổ phần hóa. Ý kiến của Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản
lý, sử dụng) gồm các nội dung sau:
- Thống nhất phương án sử
dụng đất khi cổ phần hóa đối với các diện tích đất không có thay đổi so với
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phương án sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
- Có ý kiến về sự phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương (nếu
có), hình thức sử dụng đất, mục đích sử dụng đất của các diện tích đất có thay
đổi so với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và phương án sử dụng đất theo
quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được phê duyệt; các diện tích đất
doanh nghiệp được giao, nhận chuyển nhượng và thuê đất theo quy định của pháp
luật phát sinh từ sau thời điểm phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và phương
án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được phê duyệt
đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các diện tích đất không thuộc đối
tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công và diện tích đất không thuộc phương án sử dụng đất theo quy định tại
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ (nếu có).
Trường hợp đề xuất phương
án sử dụng đất khi cổ phần hóa chưa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng tại địa phương (nếu có) hoặc khác với mục đích sử dụng đất
theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số
118/2014/NĐ-CP đã được phê duyệt thì doanh nghiệp phải điều chỉnh lại phương án
sử dụng đất đối với các diện tích đất này cho phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp
không điều chỉnh lại phương án sử dụng đất đối với các diện tích đất này thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện trả lại cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật về đất đai để sử dụng vào mục đích khác. Giá trị
còn lại của tài sản trên diện tích đất phải trả lại cho Nhà nước (nếu có) doanh
nghiệp cổ phần hóa bàn giao cho địa phương tiếp nhận, quản lý; đồng thời hạch
toán giảm tài sản, giảm vốn chủ sở hữu theo giá trị còn lại của tài sản đang
ghi nhận trên sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Giá đất cụ thể tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 và
điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai đối với những diện tích đất được
giao theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
5. Trong thời hạn 01
tháng kể từ ngày nhận đủ ý kiến của các địa phương về phương án sử dụng đất khi
cổ phần hóa theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa của doanh nghiệp và phải đảm
bảo phương án được phê duyệt trước thời điểm quyết định công bố giá trị doanh
nghiệp. Riêng doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này quyết định phê duyệt
phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu
hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này
chịu trách nhiệm chỉ đạo tiến hành kiểm điểm, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc chậm phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần
hóa của doanh nghiệp dẫn tới phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này; việc chậm phê duyệt phương án
sử dụng đất khi cổ phần hóa được xem xét là một căn cứ để đánh giá và phân loại
cán bộ, công chức và người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Các diện tích đất
doanh nghiệp cổ phần hóa được giao, nhận chuyển nhượng, thuê đất theo quy định
của pháp luật phát sinh từ sau thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời
điểm đăng ký kinh doanh lần đầu chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp thực
hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công; đồng thời hoàn tất các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và
thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật đất đai và pháp
luật có liên quan.
7.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung chi tiết phương án sử dụng đất
khi cổ phần hóa.”
16. Điều 30 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
a)
Khổ đầu tiên của khoản 2
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đối với diện tích đất
còn lại (sau khi loại trừ diện tích đất quy định tại khoản 1 Điều này) theo
phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại Điều 30a Nghị định này, doanh nghiệp thực hiện
hình thức thuê đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai và trả tiền
thuê đất hàng năm.
Công ty cổ phần thực hiện
nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và không tính tiền thuê đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.”
b) Khoản 4 được
sửa đổi như sau:
“4. Sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, công ty cổ phần có trách nhiệm
thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, các thủ tục để được giao đất, cho thuê đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.”
17.
Bổ sung vào điểm b khoản 3
Điều 32 nội dung sau:
“Người đại diện phần vốn
của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác thực hiện rà soát và có ý kiến
về những biến động trong kỳ mà doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp cổ phần
hóa không lập báo cáo tài chính cùng thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xác định giá trị vốn
góp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác.”
18.
Sửa đổi khoản 3 Điều 34
như sau:
“3. Trước khi bán cổ phần
lần đầu tối thiểu 01 tháng, Ban Chỉ đạo phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán
hoặc tổ chức đấu giá thực hiện công bố thông tin tại doanh nghiệp, tại nơi bán
đấu giá, trên các phương tiện thông tin đại chúng và công bố công khai trên Cổng
thông tin điện tử Chính phủ.”
19.
Sửa đổi Điều 37 như sau:
“Điều 37. Xử lý số lượng
cổ phần không bán hết và điều chỉnh lại vốn điều lệ, Cơ cấu vốn điều lệ theo kết
quả bán cổ phần
1. Căn cứ phương án cổ phần
hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Ban Chỉ đạo thực hiện bán cổ phần cho
người lao động và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp trước khi bán đấu giá
công khai ra công chúng. Số lượng cổ phần người lao động và tổ chức công đoàn từ
chối mua theo phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu bổ sung vào số lượng cổ phần bán đấu giá công khai ra công chúng.
2. Căn cứ kết quả thực tế
bán cổ phần. Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh
lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ trong phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt.
Trường hợp doanh nghiệp
thực hiện cổ phần hóa theo hình thức bán một phần vốn nhà nước kết hợp phát
hành thêm cổ phiếu hoặc bán toàn bộ vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu
thì số cổ phần đã bán được xác định là số cổ phần phát hành thêm theo phương án
cổ phần hóa đã được phê duyệt, phần còn lại xác định là số cổ phần bán bớt vốn
nhà nước; số cổ phần bán ưu đãi cho đối tượng quy định tại điểm
a và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP được xác định là số
cổ phần bán phần vốn nhà nước.
3. Trường hợp không có
nhà đầu tư nào đăng ký mua cổ phần, căn cứ kết quả bán cổ phần cho người lao động
và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp để thực hiện các thủ tục chuyển doanh
nghiệp sang công ty cổ phần và điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp chỉ có 01
nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần, Ban Chỉ đạo thực hiện thỏa thuận bán cổ phần
cho nhà đầu tư đã đăng ký mua cổ phần với giá bán không thấp hơn giá khởi điểm
với khối lượng đã đăng ký mua hợp lệ. Nếu nhà đầu tư không mua, doanh nghiệp cổ
phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp sau khi bán
đấu giá công khai tất cả các nhà đầu tư trúng đấu giá trong cuộc đấu giá công
khai đều từ chối mua, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều này.
6. Trường hợp đã bán được
một phần số cổ phần chào bán trong cuộc đấu giá công khai, số lượng cổ phần còn
lại chưa bán được trong cuộc đấu giá công khai (bao gồm cả số lượng cổ phần các
nhà đầu tư đã trúng giá nhưng từ chối mua) được thực hiện theo trình tự sau:
a) Ban Chỉ đạo tiếp tục
thông báo đến các nhà đầu tư đã tham gia đấu giá hợp lệ (không bao gồm các nhà
đầu tư đã trúng đấu giá toàn bộ khối lượng đã đăng ký đặt mua trong cuộc đấu
giá công khai) để bán thỏa thuận cho các nhà đầu tư này theo đúng khối lượng đã
đăng ký nhưng chưa được mua và mức giá đã đặt mua tại phiên đấu giá theo nguyên
tắc lựa chọn giá thỏa thuận từ mức giá đã trả cao nhất xuống mức thấp của cuộc
đấu giá đã công bố trở xuống cho đủ số lượng cổ phần còn phải bán.
b) Nếu không bán hết cổ
phần cho các nhà đầu tư sau khi đã thỏa thuận theo quy định tại điểm a khoản 6
Điều này, Ban Chỉ đạo tiếp tục thông báo đến các nhà đầu tư đã trúng đấu giá
toàn bộ khối lượng đã đăng ký đặt mua trong cuộc đấu giá công khai (không bao gồm
các nhà đầu tư đã trúng đấu giá nhưng từ chối mua) để thỏa thuận bán cho các
nhà đầu tư này với giá bán là mức giá đã đặt mua tại phiên đấu giá của từng nhà
đầu tư theo nguyên tắc lựa chọn giá thỏa thuận từ mức giá đã trả cao nhất xuống
mức thấp của cuộc đấu giá đã công bố trở xuống cho đủ số lượng cổ phần còn phải
bán.
c) Trường hợp số lượng cổ
phiếu không bán hết theo quy định tại điểm a và b khoản này, doanh nghiệp cổ phần
hóa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”
20.
Sửa đổi điểm a, điểm b khoản
1 Điều 39 như sau:
“a) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc đấu giá
công khai, tổ chức thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán
cổ phần lần đầu cho doanh nghiệp cổ phần hóa để chi hỗ trợ xử lý lao động dôi
dư, thanh toán chi phí cổ phần hóa theo dự toán chi phí đã xác định trong
phương án cổ phần hóa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, để lại cho doanh
nghiệp cổ phần hóa giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá vốn
(giá trị sổ sách của số cổ phần bán ra tương ứng với vốn đầu tư của doanh nghiệp
cấp I tại doanh nghiệp cấp II khi cổ phần hóa doanh nghiệp cấp II); phần còn lại
nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của tổ chức công đoàn và người lao động,
Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần cho tổ chức công đoàn
và người lao động về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.”
21. Điều 42 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
a)
Bổ sung điểm e khoản 1
như sau:
“e) Tổng giá trị của số cổ
phần bán với giá ưu đãi cho người lao động tính theo mệnh giá tối đa không vượt
quá giá trị phần vốn chủ sở hữu theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp.”
b)
Bổ sung điểm đ khoản 2
như sau:
“đ) Số cổ phần người lao
động được mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xác định theo thời
gian cam kết tiếp tục làm việc tối đa đến đủ tuổi nghỉ hưu đối với lao động
trong điều kiện lao động bình thường theo quy định tại Bộ luật Lao động hiện hành.”
22. Khoản 4 Điều 45 được sửa đổi như sau:
a) Điểm a được
sửa đổi, bổ sung như sau:
- Sửa đổi gạch đầu dòng
thứ chín như sau:
“- Rà soát và báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn cổ phần hóa, lựa chọn
tổ chức bán đấu giá cổ phần, công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt
phương án cổ phần hóa.”
- Sửa đổi gạch đầu dòng
thứ mười bốn như sau:
“- Phối hợp với các cơ
quan liên quan rà soát và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê
duyệt báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần;
quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động
dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực
tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu.”
b) Điểm b được
sửa đổi như sau:
“b) Thành phần Ban Chỉ đạo
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty
mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty
mẹ - công ty con quyết định.
Đối với các đơn vị nêu tại
điểm b khoản 1 Điều này thì thành viên Ban Chỉ đạo có đại diện của Ban Chỉ đạo
Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính (nếu cần thiết).”
23.
Sửa đổi Điều 47 như sau:
“Việc tiến hành cổ phần
hóa thực hiện theo trình tự các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.”
24. Điều 48 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1 được
sửa đổi như sau:
“1. Các doanh nghiệp đã
có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm 2018
nhưng chưa được phê duyệt phương án cổ phần hóa thì thực hiện điều chỉnh giá trị
sổ sách kế toán theo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đã được công bố (ngoại
trừ một số trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định không thực hiện điều
chỉnh giá trị sổ sách kế toán theo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đã
công bố) và xây dựng trình cấp có thẩm quyền phương án cổ phần hóa, triển khai
phương án cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này phải thực hiện Kiểm toán nhà
nước và điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố nếu có chênh lệch.”
b) Khoản 3 được
sửa đổi như sau:
“3. Các doanh nghiệp đã cổ
phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ có hiệu lực thi hành có giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê đã
tính vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán tăng phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhưng chưa thực hiện phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh và chưa
thực hiện khấu trừ hết vào tiền thuê đất, công ty cổ phần thực hiện phân bổ giá
trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê còn lại vào chi phí tính thuế thu nhập doanh
nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định số
140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Mức
phân bổ hàng năm không dẫn tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
bị lỗ. Sau thời hạn 03 năm, công ty cổ phần tiếp tục phân bổ vào chi phí phần
giá trị còn lại (nếu có) và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp. Công ty cổ phần có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo đúng quy
định của pháp luật về đất đai.”
c) Khoản 5 được
sửa đổi như sau:
“5. Các doanh nghiệp cổ
phần hóa đã chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần trước ngày Nghị
định số 126/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 01 năm 2018) không
áp dụng các quy định của Nghị định này.
Đối với các doanh nghiệp này,
trước ngày 30 tháng 6 năm 2021, căn cứ quy định của pháp luật ở thời điểm công
ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, cơ
quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xử lý các vấn đề về tài chính để quyết định phê duyệt báo cáo tài
chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần; quyết toán chi phí
cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số
tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước
tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ
phần lần đầu và chỉ đạo tổ chức bàn giao cho công ty cổ phần.
Sau thời hạn trên, cơ
quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc chưa hoàn
thành việc quyết toán, bàn giao sang công ty cổ phần, việc chậm hoàn thành việc
quyết toán, bàn giao sang công ty cổ phần của các doanh nghiệp đã cổ phần hóa
được xem xét là một căn cứ để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức theo quy
định của pháp luật về cán bộ công chức.”
d)
Bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Đối với các doanh
nghiệp cổ phần hóa trước thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018 đã tính toán, xác
định giá trị lợi thế kinh doanh vào giá trị doanh nghiệp thì công ty cổ phần tiếp
tục phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh vào chi phí tính thuế thu nhập doanh
nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định số
140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.”
đ)
Bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Tại thời điểm Nghị định
số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành,
các doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất
khi cổ phần hóa, tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quá trình cổ phần
hóa và phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đã được phê duyệt.”
e)
Bổ sung khoản 10 như sau:
“10. Đối với số cổ phần
đã bán cho tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp cổ phần hóa trước thời điểm
ngày 01 tháng 01 năm 2018, tổ chức công đoàn của doanh nghiệp cổ phần nắm giữ
và không chuyển nhượng cổ phần trong vống 03 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp cổ
phần hóa chính thức chuyển sang công ty cổ phần.”
25. Khoản 2 Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập nắm giữ 100% vốn điều lệ được
thành lập và tổ chức hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp được áp dụng các nội dung quy định tại Nghị định này để thực hiện chuyển
đổi sang công ty cổ phần.”
26.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục I về Quy trình chuyển doanh nghiệp doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần thay thế Phụ lục II kèm theo Nghị định số
126/2017/NĐ-CP.
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP)
và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số
32/2018/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa
đổi khoản 2 Điều 2 Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong
nhóm công ty mẹ - công ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”
2. Sửa
đổi nội dung tại Điều 4
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được bổ sung tại gạch đầu dòng thứ hai, điểm 8, khoản 1 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“- Đấu giá theo lô là cuộc
đấu giá một lô cổ phần/phần vốn và nhà đầu tư tham gia đấu giá phải đặt mua trọn
toàn bộ lô cổ phần/phần vốn bán đấu giá. Chủ sở hữu vốn quyết định chia tổng số
cổ phần/phần vốn phải chuyển nhượng thành một hoặc nhiều lô để bán đấu giá theo
lô.”
3. Sửa
đổi Điều 5 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a) Tiết h điểm 1 được
sửa đổi như sau:
“h) Trường hợp khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ
sở hữu.”
b) Tiết e điểm 3 được
sửa đổi như sau:
“e) Trường hợp khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ
sở hữu.”
c) Điểm 4 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực
khác và nền kinh tế.”
4. Bổ
sung vào điểm a khoản 2 Điều
6 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau:
“Đối với trường hợp đầu
tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp
của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi lấy ý kiến
thẩm định của cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp).”
5. Sửa
đổi Điều 9 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 9. Phương thức
xác định vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
đang hoạt động
1. Mức vốn điều lệ của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xây dựng tối thiểu trong
thời hạn 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ đã được cơ quan đại
diện chủ sở hữu phê duyệt trong phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
2. Mức điều chỉnh tăng vốn
điều lệ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định
tương ứng với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại
doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp được ghi trong dự
án đầu tư hình thành tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc ngành nghề kinh
doanh chính và phục vụ trực tiếp ngành kinh doanh chính đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư trong thời gian tối thiểu 03 năm kể
từ năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đang triển khai thực hiện.
3. Căn cứ vào chiến lược,
kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt chủ trương, mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ tối đa bằng 30% của mức
chênh lệch dự kiến tăng doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ năm thứ ba tiếp theo so với doanh thu thực hiện hoạt động sản
xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ghi trong báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đã được kiểm toán của năm trước liền kề năm xác định điều chỉnh vốn
điều lệ.
4. Mức điều chỉnh tăng vốn
điều lệ theo giá trị tài sản tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến được đầu tư bằng
vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; tiếp nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của
Nhà nước (hỗ trợ di dời, sắp xếp lại, xử lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
cơ sở sản xuất kinh doanh; giá trị chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản theo
chủ trương đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
5. Vốn điều lệ của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định như sau:
Vốn điều lệ xác định lại
|
=
|
Vốn điều lệ đã được phê duyệt gần nhất trước thời điểm
xác định lại
|
+
|
Mức vốn điều lệ được điều chỉnh tăng tối thiểu trong 03
năm kể từ năm xác định lại
|
Mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể
từ năm xác định lại
|
=
|
Mức vốn đầu tư từ các nguồn được phê duyệt trong các dự
án đầu tư nêu tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này
|
+
|
Mức vốn đầu tư từ các nguồn được phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này
|
+
|
Mức điều chỉnh tăng từ các nguồn được phê duyệt quy định
khoản 4 Điều 9 Nghị định này.
|
6. Đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực đặc thù việc xác định mức vốn điều lệ cho các doanh
nghiệp này thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”
6. Sửa
đổi Điều 10 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP và nội dung đã được bổ sung ở khoản 3 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 10. Trình tự, thủ
tục lập, phê duyệt phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động
1. Doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ lập phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ, gồm hai nội
dung: vốn điều lệ xác định lại và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định
tại Điều 9 Nghị định này, gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu. Hồ
sơ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ bao gồm:
a) Văn bản xác định mức vốn
điều lệ xác định lại và đề nghị nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp;
b) Báo cáo đánh giá thực
trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và
thuyết minh về mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế - xã hội của việc đầu
tư bổ sung vốn điều lệ;
c) Văn bản giải trình
phương pháp xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh (kèm theo bản sao quyết định
phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; bản sao chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
chủ trương);
d) Bản sao Quyết định của
cấp có thẩm quyền công bố kết quả xếp loại của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề
trước năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ;
đ) Bản sao báo cáo tài
chính đã được kiểm toán trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều chỉnh vốn
điều lệ.
e) Văn bản giải trình về
các nguồn vốn sử dụng để đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ.
2. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan đại diện
chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đảm bảo theo quy định, thẩm định các nội
dung báo cáo, đánh giá, xác định mức vốn điều lệ và giải trình liên quan đến
nguồn đầu tư bổ sung vốn trong hồ sơ của doanh nghiệp để có văn bản đề nghị
(kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại khoản 1 Điều này) gửi cơ quan tài chính
cùng cấp để cho ý kiến tham gia.
Trường hợp hồ sơ của
doanh nghiệp không đảm bảo theo quy định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải
có văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định,
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu
(kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại khoản 1 Điều này), cơ quan tài chính cùng
cấp có ý kiến bằng văn bản về phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh
nghiệp gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Trường hợp cơ quan tài
chính cùng cấp không chấp nhận hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ của
doanh nghiệp thì phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện chủ sở
hữu và doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
kèm theo đầy đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
4. Căn cứ ý kiến tham gia
bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoàn chỉnh hồ sơ để cơ quan đại
diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền
quy định tại Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản
6 điều này, cụ thể:
a) Đối với doanh nghiệp
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ
đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp
do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với
các doanh nghiệp này. Căn cứ nội dung phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính
phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều
chỉnh vốn điều lệ cho các doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11
Nghị định này.
c) Trường hợp đầu tư bổ
sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại
doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp có mức vốn bổ
sung tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, cơ quan đại diện chủ
sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư. Sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính
phủ quyết định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
5. Đối với trường hợp đầu
tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn ngân sách nhà nước, căn cứ phương án đầu tư bổ
sung vốn điều lệ được phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi cơ
quan tài chính, kế hoạch cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp) làm cơ sở để thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
6. Đối với trường hợp đầu
tư bổ sung vốn điều lệ chỉ sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có phương án báo cáo Bộ Tài chính (kèm
theo hồ sơ lập theo quy định tại khoản 1 Điều này) để thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.”
7. Sửa đổi Điều 11 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
và nội dung đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 11. Thực hiện đầu
tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động
1. Căn cứ phương án đầu
tư bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đại diện chủ
sở hữu có văn bản (kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại Điều 10 Nghị định này), đề nghị
cơ quan tài chính thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
2. Cơ quan tài chính cùng
cấp thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp theo từng nguồn vốn cụ
thể như sau:
a) Trường hợp đầu tư bổ
sung vốn điều lệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán
chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước), cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện cấp vốn từ ngân sách
nhà nước cho doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Việc cấp bổ sung vốn điều
lệ cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam từ nguồn lãi dầu, khí nước chủ nhà thực hiện
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài
chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
b) Trường hợp cấp bổ sung
vốn điều lệ cho doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp,
căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ
trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thực hiện
điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ trong một số trường hợp sau:
a) Sử dụng nguồn Quỹ đầu
tư phát triển tại doanh nghiệp.
Căn cứ phương án đầu tư bổ
sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo tài chính hàng
năm đã được kiểm toán, doanh nghiệp thực hiện kết chuyển nguồn Quỹ đầu tư phát
triển để tăng nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
b) Căn cứ phương án đầu
tư bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi doanh nghiệp tiếp
nhận tài sản từ nơi khác chuyển đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước; tiếp nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ di dời,
sắp xếp lại, xử lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất
kinh doanh; đánh giá lại tài sản theo chủ trương đã được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, doanh nghiệp căn cứ vào quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm
quyền, biên bản bàn giao tài sản, quyết toán tiền hỗ trợ của Nhà nước, giá trị
đánh giá lại tài sản đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt để thực hiện
ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
c) Hàng năm, vào thời điểm
lập báo cáo tài chính năm, căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được
phê duyệt, giá trị vốn đầu tư của chủ sở hữu đầu năm trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp và giá trị đầu tư bổ sung vốn điều lệ thực tế theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ mới đối với doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập; cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định mức vốn
điều lệ mới đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định
thành lập hoặc được giao quản lý.
Trường hợp trong năm
doanh nghiệp tiếp nhận tài sản, tiền hỗ trợ và đánh giá lại tài sản nhưng chưa
nằm trong phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được phê duyệt thì doanh nghiệp
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh lại mức vốn điều lệ
cho doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hạch toán tăng vốn nêu trên mà không phải thực
hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định
này.
Đối với các doanh nghiệp
không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án xác định vốn điều
lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định này mà nguồn
vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, Quỹ đầu tư phát triển và nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản) trên báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp lớn hơn
mức vốn điều lệ đã được phê duyệt của năm trước liền kề, cơ quan đại diện chủ sở
hữu có trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo việc doanh nghiệp thực hiện nộp
phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp có trách
nhiệm thực hiện điều chỉnh lại mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp bằng mức vốn thực tế đã đầu tư của chủ sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.”
8. Sửa
đổi khoản 1 Điều 13 Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP như sau:
“1. Người đại diện phần vốn
nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền trước khi người đại diện phần vốn nhà nước tham gia
biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội nghị thành viên. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; kế hoạch tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp.
b) Phương án bổ sung vốn
nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
c) Bản sao Báo cáo tài
chính quý hoặc năm gần nhất với thời điểm lập phương án bổ sung vốn nhà nước tại
doanh nghiệp đã được kiểm toán.
d) Đề xuất nguồn vốn đầu
tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức, lợi
nhuận được chia, Quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn và quỹ khác (nếu có) tương
ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.”
9. Sửa
đổi Điều 14 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 14. Thực hiện đầu
tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1. Cơ quan đại diện chủ sở
hữu căn cứ mức vốn và nguồn vốn sử dụng để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (theo quy định tại Điều 13 Nghị định này), có văn bản đề
nghị cơ quan tài chính thực hiện bổ sung vốn nhà nước đầu tư vào công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Đối với trường hợp đầu tư
bổ sung vốn nhà nước vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, trên cơ sở đề nghị của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản
gửi cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp).
2. Cơ quan tài chính cùng
cấp, căn cứ vào thời hạn góp vốn theo thông báo của công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và văn bản đề nghị của cơ quan đại
diện chủ sở hữu, thực hiện bổ sung vốn nhà nước cho công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo mức vốn đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt:
a) Trường hợp đầu tư bổ
sung vốn nhà nước từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã ghi trong dự toán chi ngân
sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước), cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh
nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp cấp bổ sung
vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp sử dụng cổ
tức, lợi nhuận được chia, Quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn và quỹ khác (nếu
có) theo phần vốn nhà nước để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo mức vốn đầu tư đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện ghi tăng vốn nhà nước sau
khi có nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.”
10.
Bổ sung vào khoản 1 Điều
18 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau:
“Đối với trường hợp cấp vốn
để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
căn cứ vào phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp đã được phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi cơ quan
tài chính, kế hoạch cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí trong
dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp).”
11.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 19 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi
bổ sung tại tiết c điểm 2 khoản 6 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP như sau:
“c) Doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ theo
quy định của pháp luật doanh nghiệp, trình tự giảm vốn điều lệ thực hiện theo
quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Doanh nghiệp giảm vốn điều
lệ trong trường hợp hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty theo quy định
của pháp luật doanh nghiệp, thực hiện nộp phần vốn góp hoàn trả về ngân sách
nhà nước.”
12.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 Điều 21 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP nội dung sau:
“b) Doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được sử dụng tài sản, tiền vốn, quyền sử dụng
đất giao hoặc thuê để góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có ngành nghề kinh doanh chính là
ngành nghề kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản), không được góp vốn,
mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo
hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Đối với Tổng công ty Đầu
tư và Kinh doanh vốn nhà nước việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp thực hiện
theo Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng
công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, không hạn chế trong các lĩnh vực bất
động sản, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, quỹ đầu tư.”
13.
Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều
27 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau:
“c) Trường hợp phương án
nhượng bán tài sản cố định của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, doanh nghiệp phải giải trình rõ nguyên
nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trước
khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.”
14.
Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều
28 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“b) Việc quản lý, hạch
toán, xử lý các khoản thu từ cổ phần hóa thực hiện theo pháp luật về cổ phần
hóa hiện hành. Các khoản thu từ đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính của
doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản thu từ lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tại công ty con và thu khoản
chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công ty con.
- Các khoản lợi nhuận, cổ
tức được chia bằng tiền từ hoạt động đầu tư vốn vào công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; các khoản thu theo chế độ kế toán
hiện hành của việc đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành
pháp nhân độc lập (hợp đồng BCC).”
15.
Sửa đổi, bổ sung Điều 29
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a)
Sửa đổi tên Điều 29 như sau:
“Điều 29. Nguyên tắc và
thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”
a)
Sửa đổi tiết a, điểm 1
như sau:
“a) Việc chuyển nhượng vốn
đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải căn
cứ vào danh mục chuyển nhượng vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp
của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lãi, lỗ; việc tổ chức thực
hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố thông
tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định
tại Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần mà
điều lệ công ty cổ phần có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định
của Luật Doanh nghiệp; có cam kết giữa
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ với các cổ đông về ưu tiên
chuyển nhượng cổ phần (đối với trường hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần
của mình cho tổ chức, cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty) thì doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ đạo người đại diện phần vốn của doanh
nghiệp có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông về việc sửa đổi điều lệ của
công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phối hợp
với người đại diện thỏa thuận với các cổ đông để sửa đổi cam kết theo hướng
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được tự do chuyển nhượng phần
vốn góp cho các nhà đầu tư khác (bao gồm cả cổ đông hiện hữu của công ty).
Trường hợp người đại diện
phần vốn của doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
nhưng không được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ đã thỏa thuận nhưng cổ đông không chấp thuận sửa đổi cam kết
thì việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
thực hiện theo điều lệ công ty cổ phần và cam kết giữa các cổ đông; việc chuyển
nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cho các cổ
đông hiện hữu theo điều lệ và cam kết giữa các cổ đông thực hiện theo nguyên tắc,
trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.”
c)
Sửa đổi tiết b, điểm 1
như sau:
“b) Bảo đảm theo nguyên tắc
thị trường, công khai, minh bạch, thu hồi vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu
tư trong chuyển nhượng vốn.”
d)
Sửa đổi tiết c, điểm 1
như sau:
“c) Việc xác định giá khởi
điểm khi chuyển nhượng vốn: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lựa
chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định, đảm bảo
tuân thủ quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá.
Tổ chức có chức năng thẩm
định giá được lựa chọn các phương pháp định giá thích hợp theo quy định của
pháp luật giá và thẩm định giá để xác định giá khởi điểm; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm định giá. Khi xác định giá khởi điểm phải xác định đầy
đủ giá trị thực tế phần vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ đầu tư ra ngoài bao gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu
tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng
đất thuê (thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hàng năm)
theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị thương hiệu (trong đó bao gồm
giá trị văn hóa, lịch sử) vào giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc sử dụng một mức giá
khởi điểm để thực hiện chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị
định này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời
điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với
trường hợp giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố
trúng giá chuyển nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh
tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa
thuận).
Trường hợp chuyển nhượng
vốn tại các doanh nghiệp chưa niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán mà tỷ lệ vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
đang nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ và giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải chuyển nhượng dưới 10 tỷ
đồng thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xem xét, quyết định
việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm
tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo giá trị chuyển nhượng
không thấp hơn giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng trên báo cáo
tài chính gần nhất với thời điểm chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhận vốn
góp hoặc không thấp hơn giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sau khi trừ khoản dự phòng tổn thất vốn đầu
tư đã trích lập (nếu có). Giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng được
xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp
nhận vốn góp và tỷ lệ góp vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ tại doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển nhượng
vốn tại các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán, việc xác định giá khởi điểm đảm bảo theo các quy định trên và quy
định sau:
- Mức giá khởi điểm của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định công bố tại ngày
phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn không được thấp hơn các mức giá: (i) giá
xác định của tổ chức có chức năng thẩm định giá; (ii) giá tham chiếu bình quân
30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng
khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở
giao dịch chứng khoán; (iii) giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ
phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương
án chuyển nhượng vốn 01 ngày.
- Đối với công ty cổ phần
đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tổng khối
lượng cổ phần phải chuyển nhượng có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng
thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xem xét, quyết định việc
thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại
ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo không thấp hơn giá tham chiếu
bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của
mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty
cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt
phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.”
đ)
Bổ sung vào tiết d, điểm 1
nội dung sau:
“Việc xác định giá trị được
tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận
chuyển nhượng hợp pháp và quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho cả thời hạn
thuê trong giá khởi điểm được thực hiện theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định
tại thời điểm xác định giá khởi điểm so với tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển
nhượng, tiền thuê đất mà doanh nghiệp khác đã thực hiện nộp và trả.
Việc xác định giá trị được
tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
- Chỉ thực hiện xác định
giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm
đối với diện tích đất của doanh nghiệp khác (có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) đã và đang trực tiếp ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Giá trị được tạo bởi
quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được xác định theo
thời hạn thuê đất còn lại và chênh lệch (nếu có) giữa tiền thuê đất tính theo
giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm với tiền
thuê đất tính theo giá đất mà doanh nghiệp khác đang thực hiện trả tiền thuê đất.
Thời hạn thuê đất còn lại
làm cơ sở tính toán giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng
năm trong giá khởi điểm là thời gian còn lại trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê
đất 05 năm theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp doanh nghiệp đã ký hợp
đồng thuê đất nhưng hết hạn thời gian ổn định đơn giá thuê đất mà doanh nghiệp
chưa ký lại hợp đồng thì thời hạn thuê đất còn lại được xác định là 05 năm.
- Đối với trường hợp
doanh nghiệp thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất
đai thì diện tích đất thuê được miễn tiền thuê đất được loại trừ khi xác định
giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn.”
e)
Sửa đổi tiết g, điểm 1
như sau:
“g) Doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ căn cứ danh mục chuyển nhượng vốn đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, lập phương án chuyển nhượng vốn để trình cấp có thẩm
quyền quyết định thực hiện chuyển nhượng vốn. Phương án chuyển nhượng vốn gồm
các nội dung chủ yếu sau:
- Cơ sở pháp lý, mục đích
chuyển nhượng vốn.
- Đánh giá tình hình đầu
tư vốn, lợi ích thu được và ảnh hưởng của việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ, nhu cầu của thị trường đầu tư vốn vào doanh nghiệp có vốn
chuyển nhượng. Dự kiến giá trị thu được khi chuyển nhượng vốn.
- Phương thức chuyển nhượng
vốn (trường hợp bán đấu giá theo lô thì phải báo cáo cụ thể căn cứ xác định trường
hợp áp dụng đấu giá theo lô theo quy định).
- Dự kiến thời gian thực
hiện và hoàn thành việc chuyển nhượng vốn.”
16.
Sửa đổi, bổ sung khoản 13
Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a)
Sửa đổi tên Điều 29a như sau:
“Điều 29a. Phương thức
thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ”
a)
Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm
1 như sau:
- Sửa đổi gạch đầu dòng
thứ hai như sau:
“- Bản công bố thông tin
theo mẫu quy định tại Phụ lục lI ban hành kèm theo
Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;”
- Bổ sung gạch đầu dòng
thứ tư nội dung sau:
“- Thời hạn Sở Giao dịch
chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng vốn.”
c)
Bổ sung vào điểm 2 nội dung sau:
“Việc
chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ được thực hiện theo trình
tự các phương thức chuyển nhượng vốn theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Quy chế mẫu bán đấu giá
công khai (thông thường/theo lô/theo lô cổ phần kèm nợ phải thu) và chào bán cạnh
tranh (thông thường/theo lô/theo lô cổ phần kèm nợ phải thu) để chuyển nhượng vốn
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
d)
Sửa đổi, bổ sung điểm 3
như sau:
- Sửa đổi gạch đầu dòng
thứ hai, tiết b như sau:
“- Doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ ký hợp đồng thuê Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu
giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc Sở giao dịch chứng
khoán hoặc công ty chứng khoán (sau đây gọi chung là tổ chức đấu giá) tổ chức
thực hiện chuyển nhượng vốn. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu
giá, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có vốn chuyển nhượng hoặc
địa điểm khác theo thỏa thuận của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và tổ chức đấu giá.”
- Sửa đổi gạch đầu dòng
thứ ba, tiết c như sau:
“- Ngay sau khi kết thúc
cuộc đấu giá, căn cứ kết quả đấu giá, tổ chức đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản
xác định kết quả đấu giá; tổ chức đấu giá, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và đại diện Hội đồng đấu giá (nếu có) đồng ký biên bản xác định kết
quả đấu giá theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.”
- Sửa đổi, bổ sung tiết d như sau:
+ Sửa đổi dấu cộng thứ
năm, gạch đầu dòng thứ nhất như sau:
“+ Các trường hợp khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện
chủ sở hữu.”
+ Sửa đổi gạch đầu dòng
thứ hai như sau:
“- Việc lập và gửi hồ sơ,
tổ chức thực hiện, chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn của
trường hợp đấu giá theo lô thực hiện như quy định đối với đấu giá công khai tại
điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này và các quy định sau:
+ Việc xác định kết quả đấu
giá thực hiện như sau:
Giá đấu hợp lệ là mức giá
không thấp hơn giá khởi điểm theo quy định tại quy chế đấu giá. Giá trúng đấu
giá được xác định là mức giá hợp lệ nhà đầu tư đặt mua cao nhất.
Trường hợp có từ hai nhà
đầu tư trở lên đặt mức giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn mức giá khởi điểm
thì trong vống tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên đấu giá theo
lô, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phối hợp với tổ chức đấu
giá thực hiện bỏ phiếu kín trực tiếp giữa các nhà đầu tư cùng trả mức giá này để
xác định nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất và duy nhất. Mức giá bỏ phiếu
kín là mức giá không thấp hơn mức giá đấu mà các nhà đầu tư đã trả cao nhất bằng
nhau theo bước giá quy định tại quy chế đấu giá. Nhà đầu tư có mức giá đặt mua
cao nhất khi bỏ phiếu kín là nhà đầu tư trúng giá và sẽ được mua toàn bộ lô cổ
phần. Trường hợp khi tổ chức bỏ phiếu kín các nhà đầu tư tiếp tục trả giá bằng
nhau thì tổ chức bốc thăm ngay để xác định nhà đầu tư trúng giá.
Trường hợp các nhà đầu tư
trả giá cao nhất bằng nhau đều từ chối bỏ phiếu kín hoặc nhà đầu tư đã xác định
trúng giá nhưng từ chối mua thì xác định cuộc đấu giá không thành công để thực
hiện chuyển sang phương thức chuyển nhượng khác theo quy định.
+ Căn cứ vào danh mục
chuyển nhượng vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá trị vốn cần chuyển
nhượng và tình hình thị trường tại thời điểm xây dựng phương án chuyển nhượng vốn,
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định việc bán toàn bộ cổ
phần hoặc chia tổng số lượng cổ phần của vốn cần chuyển nhượng thành nhiều đợt
bán đấu giá theo lô khác nhau.”
đ)
Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ ba, thứ tư và thứ năm điểm 4 như sau:
“- Nhà đầu tư tham dự
phiên chào bán cạnh tranh được lựa chọn chia tổng số cổ phần đăng ký mua thành
nhiều phần số lượng cổ phần để đặt giá mua khác nhau, ngoại trừ trường hợp chào
bán cạnh tranh theo lô.
- Tương ứng với mỗi phần
số lượng cổ phần được chia ra từ tổng số cổ phần đăng ký mua nhà đầu tư đặt một
mức giá mua nhưng không được thấp hơn mức giá khởi điểm, ngoại trừ trường hợp
chào bán cạnh tranh theo lô.
- Việc tổ chức thực hiện,
xác định kết quả, thanh toán tiền bán cổ phần, lập và gửi hồ sơ chuyển quyền sở
hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn theo phương thức chào bán cạnh tranh
thực hiện theo quy định đối với phương thức đấu giá công khai tại điểm b, điểm
c và điểm d khoản 3 Điều này.”
e)
Sửa đổi, bổ sung điểm 6
như sau:
“6. Sau khi đã thực hiện
các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển
nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ cần chuyển nhượng thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ căn cứ nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của doanh
nghiệp khác để lựa chọn thời điểm tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn, đồng thời
quyết định xác định lại mức giá khởi điểm đã công bố để chuyển nhượng vốn theo
thứ tự thực hiện các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng
thư thẩm định giá hết hiệu lực thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng
vốn nhưng phải thực hiện xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn
theo phương thức chuyển nhượng mà doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ đang triển khai (trường hợp đã tổ chức bán đấu giá công khai nhưng không
thành công hoặc chưa bán hết số vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ cần chuyển nhượng thì căn cứ vào giá khởi điểm đã được xác định lại để
tổ chức chào bán cạnh tranh).
Đối với Tổng công ty Đầu
tư và Kinh doanh vốn nhà nước, sau khi thực hiện các phương thức đấu giá công
khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển
nhượng hết số vốn cần chuyển nhượng thì áp dụng cơ chế bán vốn nhà nước quy định
tại Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.”
g)
Sửa đổi, bổ sung điểm 9
như sau:
“9. Nguyên tắc xử lý tài
chính khi chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài, chuyển nhượng quyền mua
cổ phần và quyền góp vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
Số tiền thu được từ chuyển
nhượng vốn, chi phí chuyển nhượng vốn và nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có),
doanh nghiệp thực hiện ghi nhận, hạch toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn sau khi trừ chi phí chuyển
nhượng vốn, giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán và nghĩa vụ thuế (nếu có)
phát sinh chênh lệch âm thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sử
dụng nguồn dự phòng đã trích lập theo quy định để bù đắp.
Số tiền thu được từ chuyển
nhượng quyền mua cổ phần và quyền góp vốn sau khi trừ các chi phí hợp lý liên
quan đến việc chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có),
trường hợp số chênh lệch dương doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập hoạt động
tài chính của doanh nghiệp, trường hợp số chênh lệch âm doanh nghiệp hạch toán
vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.”
h)
Bổ sung vào điểm 10 nội dung sau:
“Thẩm quyền quyết định
chuyển nhượng công trái, trái phiếu mà doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ đã đầu tư để hưởng lãi thực hiện theo thẩm quyền quyết định đầu tư vốn
ra ngoài doanh nghiệp tại khoản 4 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.”
i)
Bổ sung vào điểm 11 nội dung sau:
“Căn cứ vào nội dung cụ
thể của hợp đồng BCC, trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ được phép chuyển nhượng vốn, cấp có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn
theo phương thức sau:
Trường hợp chỉ được phép
chuyển nhượng vốn cho các thành viên tham gia hợp đồng BCC thì áp dụng phương
thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định tại Điều 29a Nghị định
này.
Trường hợp không có quy định
ràng buộc chuyển nhượng vốn cho thành viên tham gia hợp đồng BCC thì áp dụng
phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ tại công ty cổ phần chưa niêm yết quy định tại Điều 29a Nghị định này.”
k)
Bổ sung điểm 12 nội dung sau:
“12. Tổng công ty Đầu tư
và Kinh doanh vốn nhà nước được nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong,
ngoài nước để cùng chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trên cơ sở cam kết cùng thực hiện
chuyển nhượng vốn, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc thực hiện chuyển nhượng vốn
trong trường hợp này được thực hiện theo Nghị định này và cơ chế bán vốn của Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước nhưng phải đảm bảo quy định của pháp
luật doanh nghiệp, pháp luật chứng khoán về chào bán chứng khoán ra công
chúng.”
17.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 37 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi
bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“3. Quyền, trách nhiệm,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 48, Điều 50 Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và
các nội dung sau:
a) Người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước, phải xin ý kiến của
cơ quan đại diện chủ sở hữu về phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm
của doanh nghiệp mà mình làm đại diện vốn để tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết
định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên theo quy định. Trước
khi chỉ đạo người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội
đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có
văn bản xin ý kiến gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp (đối với doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp của Nhà nước giữ từ 36% vốn điều lệ trở lên). Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu
(gửi kèm theo: Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp hiện hành, báo cáo
tài chính năm đã được kiểm toán và phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế
hàng năm của doanh nghiệp), cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến để cơ quan đại
diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham
gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng
thành viên. Phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm tại doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp của Nhà nước (trừ tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ
phần có vốn nhà nước) phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Đối với doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết, phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế hàng năm được
phân phối theo thứ tự như sau:
+ Chia lãi cho các bên
góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có);
+ Bù đắp khoản lỗ của các
năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
+ Trích tối đa 30% vào quỹ
đầu tư phát triển doanh nghiệp (nếu Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp
có quy định việc trích lập Quỹ này).
+ Trích quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp, quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
+ Lợi nhuận còn lại thực
hiện chia hết cổ tức, lợi nhuận bằng tiền mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn.
Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền mặt cho phần vốn nhà nước
góp trong doanh nghiệp thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp mà Nhà nước nắm giữ từ 36% đến 50% vốn điều lệ, sau khi có ý
kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm
chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu
quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên
phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm theo thứ tự như doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp mà Nhà nước giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên nêu trên.
- Đối với doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp mà Nhà nước nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ, căn cứ kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết
và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên phương án
phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm cho phù hợp, trong đó phần lợi nhuận còn
lại sau khi trích lập các quỹ theo Điều lệ, Quy chế quản lý tài chính được chia
hết cổ tức, lợi nhuận bằng tiền mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn. Đối với
khoản cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền mặt cho phần vốn nhà nước góp trong
doanh nghiệp này thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Đối với tổ chức tín dụng
là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước, việc phân phối lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số
93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh
giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế.
c) Định kỳ trong thời gian
tối đa 15 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi quý và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm
và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính
cùng cấp, người đại diện phân vốn nhà nước báo cáo tình hình sản xuất, kinh
doanh, tình hình tài chính và kiến nghị giải pháp đối với doanh nghiệp mà mình
được cử làm đại diện vốn nhà nước. Báo cáo của người đại diện phần vốn nhà nước
gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp theo mẫu quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này.”
18.
Sửa đổi Điều 38 Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 15 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung tiết a
điểm 1 như sau:
“a) Việc chuyển nhượng vốn
nhà nước phải theo danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng tiêu chí phân loại doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và danh mục doanh nghiệp nhà nước thực
hiện sắp xếp theo giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành; không phân biệt mức
vốn đầu tư, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước lãi, lỗ;
việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện
công bố thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn, thủ tục
chuyển quyền sở hữu cổ phần và gửi các hồ sơ, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn
cho cơ quan quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp cơ quan đại diện
chủ sở hữu chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần mà điều lệ công ty cổ
phần có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp; có cam kết giữa cơ quan đại
diện chủ sở hữu với các cổ đông về ưu tiên chuyển nhượng cổ phần (đối với trường
hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân là cổ
đông hiện hữu của công ty) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ
đông về việc sửa đổi điều lệ của công ty cổ phần hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu
phối hợp với người đại diện vốn thỏa thuận với các cổ đông để sửa đổi cam kết
theo hướng cổ đông Nhà nước được tự do chuyển nhượng vốn cho các nhà đầu tư
khác (bao gồm cả cổ đông hiện hữu của công ty).
Trường hợp người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ
đông nhưng không được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc cơ quan đại diện chủ
sở hữu đã thỏa thuận nhưng cổ đông không chấp thuận sửa đổi cam kết thì việc
chuyển nhượng vốn nhà nước thực hiện theo điều lệ công ty cổ phần và cam kết giữa
các cổ đông; việc chuyển nhượng vốn nhà nước cho các cổ đông hiện hữu theo điều
lệ và cam kết giữa các cổ đông thực hiện theo nguyên tắc, trình tự các phương
thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.
Khi chuyển đổi doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên dưới hình thức chuyển nhượng một phần vốn nhà nước thì việc
chuyển nhượng vốn thực hiện theo trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn nhà
nước quy định tại Nghị định này.”
b)
Sửa đổi tiết b, điểm 1
như sau:
“b) Bảo đảm theo nguyên tắc
thị trường, công khai, minh bạch, thu hồi vốn nhà nước đầu tư ở mức cao nhất, hạn
chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn.”
c)
Sửa đổi tiết c, điểm 1
như sau:
“c) Việc xác định giá khởi
điểm khi đấu giá chuyển nhượng vốn nhà nước:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu
hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu
hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền,
giao nhiệm vụ bằng văn bản lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm
định giá để xác định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giá và thẩm định
giá.
Tổ chức có chức năng thẩm
định giá được lựa chọn các phương pháp định giá thích hợp theo quy định của
pháp luật giá và thẩm định giá để xác định giá khởi điểm; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm định giá. Khi xác định giá khởi điểm phải xác định đầy
đủ giá trị thực tế phần vốn của Nhà nước đầu tư bao gồm giá trị được tạo bởi
quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển
nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất thuê (thuê trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê, thuê trả tiền hàng năm) theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị
thương hiệu (trong đó bao gồm giá trị văn hóa, lịch sử) vào giá khởi điểm để
chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc sử dụng một mức giá
khởi điểm để thực hiện chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị
định này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời
điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với
trường hợp giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố
trúng giá chuyển nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh
tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa
thuận).
Trường hợp chuyển nhượng
vốn tại các doanh nghiệp chưa niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán mà tỷ lệ Nhà nước đang nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ và giá trị vốn
nhà nước nắm giữ trong vốn điều lệ phải chuyển nhượng dưới 10 tỷ đồng thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm
định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển
nhượng vốn đảm bảo giá trị chuyển nhượng không thấp hơn giá trị thực của phần vốn
góp phải chuyển nhượng trên báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm chuyển nhượng
vốn của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước. Giá trị thực của phần vốn góp phải
chuyển nhượng được xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu ghi trên sổ sách kế
toán của doanh nghiệp nhận vốn góp và tỷ lệ góp vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển nhượng
vốn tại các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán, việc xác định giá khởi điểm đảm bảo theo các quy định trên và quy
định sau:
- Mức giá khởi điểm do cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố tại ngày phê duyệt phương án chuyển
nhượng vốn không được thấp hơn các mức giá: (i) giá xác định của tổ chức có chức
năng thẩm định giá; (ii) giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày
phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công
ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; (iii)
giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở
giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.
- Đối với công ty cổ phần
đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tổng khối
lượng cổ phần phải chuyển nhượng có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng
thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức
năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt
phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo không thấp hơn giá tham chiếu bình quân 30
ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng
khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở
giao dịch chứng khoán và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần
đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án
chuyển nhượng vốn 01 ngày.”
d)
Bổ sung vào tiết d, điểm
1 nội dung sau:
“Việc xác định giá trị được
tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận
chuyển nhượng hợp pháp và quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho cả thời hạn
thuê trong giá khởi điểm được thực hiện theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định
tại thời điểm xác định giá khởi điểm so với tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển
nhượng, tiền thuê đất mà doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đã thực hiện nộp
và trả.
Việc xác định giá trị được
tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
- Chỉ thực hiện xác định
giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm
đối với diện tích đất của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đã và đang trực
tiếp ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá trị được tạo bởi
quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được xác định theo
thời hạn thuê đất còn lại và chênh lệch (nếu có) giữa tiền thuê đất tính theo
giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm với tiền
thuê đất tính theo giá đất mà doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đang thực hiện
trả tiền thuê đất.
Thời hạn thuê đất còn lại
làm cơ sở tính toán giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng
năm trong giá khởi điểm là thời gian còn lại trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê
đất 05 năm theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp doanh nghiệp đã ký hợp
đồng thuê đất nhưng hết hạn thời gian ổn định đơn giá thuê đất mà doanh nghiệp
chưa ký lại hợp đồng thì thời hạn thuê đất còn lại được xác định là 05 năm.
- Đối với trường hợp
doanh nghiệp thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất
đai thì diện tích đất thuê được miễn tiền thuê đất được loại trừ khi xác định
giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn.”
đ)
Sửa đổi tiết đ, điểm 1
như sau:
“đ) Cơ quan đại diện chủ
sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở
hữu hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy
quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn
khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức
thực hiện chuyển nhượng vốn của nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần và công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.”
19.
Sửa đổi, bổ sung khoản 16
Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung tiết a
điểm 1 như sau:
- Sửa đổi gạch đầu dòng
thứ hai như sau:
“- Bản công bố thông tin
theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;”
- Bổ sung gạch đầu dòng
thứ tư nội dung sau:
“- Thời hạn Sở Giao dịch
chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng vốn.”
b)
Bổ sung vào điểm 2 nội dung sau:
“Quy chế mẫu bán đấu giá
công khai (thông thường/theo lô) và chào bán cạnh tranh (thông thường/theo lô)
để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
c)
Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai tiết b điểm 3 như sau:
“- Cơ quan đại diện chủ sở
hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu
hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền
bằng văn bản ký hợp đồng thuê Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản
theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc Sở giao dịch chứng khoán hoặc
công ty chứng khoán (sau đây gọi chung là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện
chuyển nhượng vốn. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá, cơ
quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn nhà nước cần chuyển nhượng hoặc địa
điểm khác theo thỏa thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu và tổ chức đấu giá.”
d)
Sửa đổi, bổ sung điểm 6
như sau:
“6. Sau khi đã thực hiện
các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển
nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn nhà nước cần chuyển nhượng thì
cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của
doanh nghiệp để lựa chọn thời điểm tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn, đồng
thời quyết định xác định lại mức giá khởi điểm đã công bố để chuyển nhượng vốn
theo thứ tự thực hiện các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định
này.
Trường hợp cơ quan đại diện
chủ sở hữu đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng thư thẩm định giá hết hiệu
lực thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn nhưng phải thực hiện
xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn theo phương thức chuyển
nhượng mà cơ quan đại diện chủ sở hữu đang triển khai (trường hợp đã tổ chức
bán đấu giá công khai nhưng không thành công hoặc chưa bán hết số vốn nhà nước
cần chuyển nhượng thì căn cứ vào giá khởi điểm đã được xác định lại để tổ chức
chào bán cạnh tranh).”
đ)
Bổ sung điểm 10 về chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước như sau:
“ 10. Cơ quan đại diện chủ
sở hữu căn cứ lộ trình, kế hoạch thoái vốn nhà nước ở các doanh nghiệp đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo các bộ phận chức năng xây dựng dự toán chi
phí chuyển nhượng vốn nhà nước (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng quyền mua cổ
phần, quyền góp vốn). Chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước do cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định phê duyệt dự toán, quyết toán và quyết định mức chi cụ thể đảm
bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định của pháp luật hiện
hành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Chi phí chuyển
nhượng vốn nhà nước gồm chi phí thuê tư vấn thẩm định giá, chi phí tổ chức bán
đấu giá, chi phí thực hiện các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, các khoản
thuế, phí, lệ phí (nếu có) phải nộp cho Nhà nước và các khoản chi phí khác có
liên quan (không bao gồm khoản thù lao cho các thành viên thuộc cơ quan đại diện
chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước và thành viên của doanh nghiệp).
Căn cứ quyết định dự toán
chi phí chuyển nhượng vốn, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi Bộ Tài
chính đề nghị xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (sau đây gọi tắt
là Quỹ) để cấp tiền tạm ứng. Bộ Tài chính ban hành quyết định xuất Quỹ tạm ứng
tối đa 70% tổng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn theo quyết định đã được duyệt
cho cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trên cơ sở kết quả chuyển nhượng vốn, cơ quan
đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm quyết toán tiền thu từ chuyển nhượng vốn và
chi phí chuyển nhượng vốn. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn và khoản
đã tạm ứng chi phí chuyển nhượng vốn cao hơn chi phí hợp lý thực tế liên quan đến
chuyển nhượng vốn thì thực hiện quyết toán và nộp khoản chênh lệch về Quỹ. Trường
hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn và khoản tạm ứng chi phí chuyển nhượng vốn
thấp hơn chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn thì cơ quan đại
diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị Bộ Tài chính cấp bổ sung phần chênh lệch còn
thiếu từ Quỹ. Bộ Tài chính ban hành quyết định xuất Quỹ cấp phần còn thiếu này
cho cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu
chịu trách nhiệm báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn và quyết toán (gồm tiền thu
từ chuyển nhượng vốn, chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn,
khoản thu đã được tạm ứng và kinh phí thừa/thiếu nộp về hoặc đề nghị cấp bổ
sung từ Quỹ) kèm chứng từ có liên quan về Quỹ để làm căn cứ hoàn ứng và hạch
toán kế toán.
Đối với các đơn vị đã thực
hiện chuyển nhượng vốn nhà nước trước ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30
tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng không thành công hoặc
tiền thu từ chuyển nhượng vốn không đủ bù đắp chi phí hoặc cơ quan đại diện chủ
sở hữu đã ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cá nhân lựa chọn và ký hợp đồng
thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá, thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư
vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức
thực hiện chuyển nhượng vốn mà tiền thu từ chuyển nhượng vốn không đủ để bù đắp
chi phí thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm phê duyệt kết quả chuyển
nhượng vốn, quyết toán tiền thu và các chi phí hợp lý thực tế liên quan đến
chuyển nhượng vốn, có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm các hồ sơ chứng từ có
liên quan để Bộ Tài chính xuất Quỹ cấp bổ sung phần chênh lệch còn thiếu cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
Đối với trường hợp các
đơn vị đang triển khai chuyển nhượng vốn nhưng phải dừng/tạm dừng chưa tiếp tục
chuyển nhượng vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán chi phí hợp lý thực tế liên
quan đến chuyển nhượng vốn, có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm các hồ sơ chứng
từ có liên quan để Bộ Tài chính xuất Quỹ bù đắp chi phí chuyển nhượng vốn cho
cơ quan đại diện chủ sở hữu.”
20.
Sửa đổi, bổ sung khoản 17
Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 38b. Thực hiện
chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn
1. Trường hợp chủ sở hữu
vốn đã đầu tư vốn tại doanh nghiệp nhưng không thuộc ngành, lĩnh vực cần tiếp tục
đầu tư thêm vốn và phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện
sắp xếp trong từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì chủ sở hữu vốn
chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp
thực hiện xây dựng phương án chuyển nhượng vốn theo quy định tại Nghị định này
và có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổng đông (tại công ty cổ phần) hoặc Hội
nghị thành viên (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) không
thông qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn góp của các
thành viên dẫn tới giảm tỷ lệ vốn góp do chủ sở hữu đang nắm giữ tại doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện
phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp đã có ý kiến biểu
quyết tại Đại hội đồng cổ đông (tại công ty cổ phần) hoặc Hội nghị thành viên
(tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) không thông qua việc
phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn góp của các thành viên dẫn
tới giảm tỷ lệ vốn góp do chủ sở hữu đang nắm giữ tại doanh nghiệp nhưng không
được Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần hoặc Hội đồng thành viên của công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thông qua thì chủ sở hữu vốn xem xét, quyết
định chuyển nhượng quyền mua cổ phần (tại công ty cổ phần) và quyền góp vốn (tại
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) của mình cho tổ chức, cá
nhân khác theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp chủ sở hữu
vốn đã đầu tư vốn tại doanh nghiệp nhưng không thuộc ngành, lĩnh vực cần tiếp tục
đầu tư thêm vốn và không phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước
thực hiện sắp xếp trong từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì chủ
sở hữu vốn chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phân vốn của
doanh nghiệp thực hiện xây dựng phương án chuyển nhượng quyền mua cổ phần (tại
công ty cổ phần), quyền góp vốn (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên) khi doanh nghiệp thực hiện tăng vốn điều lệ.
Nguyên tắc chuyển nhượng
quyền mua cổ phần thực hiện theo phương thức đấu giá công khai. Việc xác định
giá khởi điểm khi đấu giá công khai quyền mua cổ phần thực hiện theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 29 hoặc tại điểm c khoản
1 Điều 38 Nghị định này. Trường hợp thời gian cho phép cổ đông thực hiện
quyền mua cổ phần theo phương án phát hành của doanh nghiệp phát hành ngắn
không đủ để tổ chức thực hiện đấu giá công khai thì chủ sở hữu vốn xem xét quyết
định giá chuyển nhượng quyền mua cổ phần, phương thức chuyển nhượng thỏa thuận
trực tiếp và đảm bảo nguyên tắc giá thị trường, có hiệu quả. Người đại diện phần
vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp căn cứ phương án phát hành
và quy mô vốn phát hành của tổ chức phát hành báo cáo chủ sở hữu vốn quyết định
phương thức thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần theo phương thức đấu giá
công khai hoặc thỏa thuận. Giá bán thỏa thuận trên cơ sở giá được xác định theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 hoặc tại điểm
c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
Việc chuyển nhượng quyền
góp vốn thực hiện theo phương thức chuyển nhượng vốn của nhà nước/vốn của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên quy định tại Nghị định này.
Người có thẩm quyền quyết
định chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn không được quyết định chuyển
nhượng cho doanh nghiệp nhận chuyển nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột,
em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp và không
được quyết định chuyển nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên.
3. Trường hợp doanh nghiệp
phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp trong
từng giai đoạn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhưng doanh nghiệp xây dựng
phương án tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn góp của các thành viên để mở rộng,
phát triển hoạt động và kế hoạch thoái vốn thì người đại diện phần vốn nhà nước/người
đại diện phần vốn của doanh nghiệp thực hiện xây dựng phương án cụ thể báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu. Cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi lấy ý kiến của Bộ
Tài chính trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cụ thể.”
21.
Bổ sung khoản 5 Điều 40
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau:
“5. Trước ngày 30 tháng
06 năm 2021, căn cứ quy định về xác định vốn điều lệ và đầu tư bổ sung vốn cho
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động quy định tại
Nghị định này, các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải lập
phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn để báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và tổ chức thực
hiện đầu tư bổ sung vốn, điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định.”
22.
Bổ sung khoản 5a, khoản 5b Điều
42 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau:
“5a.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở lên căn cứ các quy
định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, Nghị định số
32/2018/NĐ-CP và Nghị định này để có ý kiến sửa
đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước và các quy chế quản
trị nội bộ khác cho phù hợp khi quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
và tổ chức thoái vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác.
5b.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ chỉ đạo người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp có vốn
góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ từ 50% vốn điều lệ trở
lên căn cứ các quy định tại Nghị định số
91/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và Nghị định này để có ý kiến sửa đổi, bổ sung điều
lệ của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và các quy chế quản trị nội bộ khác cho phù hợp khi quản lý, sử dụng vốn,
tài sản tại doanh nghiệp và tổ chức thoái vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác.”
23.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục II về mẫu bản công bố thông tin về việc chuyển
nhượng vốn thay thế Phụ lục I kèm theo
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; Phụ lục III về mẫu
biên bản xác định kết quả đấu giá thay thế Phụ
lục II kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.
Điều
3. Bãi bỏ các nội dung quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP như sau:
1. Nội
dung quy định tại khoản 4
Điều 11.
2.
Các nội dung quy định tại Điều
12:
a) Nội
dung quy định tại điểm b khoản 5: “Trong thời gian 03 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức
phải thực hiện được ít nhất 30 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói
trên”.
b) Nội
dung quy định tại điểm d
khoản 5.
c) Nội
dung quy định tại điểm c
khoản 6.
3. Nội
dung quy định tại khoản 1
Điều 13.
4. Nội
dung quy định tại khoản 3
Điều 17.
5. Nội
dung quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 21.
6. Nội
dung quy định tại khoản 6
Điều 30.
7. Nội
dung quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 31: “Đối với một số doanh nghiệp đặc
thù, cơ quan tư vấn xác định để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định
xác định giá trị thương hiệu dựa vào các yếu tố lịch sử, bề dày truyền thống (nếu
có)”.
Điều
4. Bãi bỏ nội dung quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
Điều
5. Bãi bỏ các nội dung quy định tại
Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như
sau:
1. Nội
dung quy định tại tiết b
điểm 2 khoản 5: “Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ,
đường thủy nội địa”.
2. Nội
dung quy định tại tiết c điểm
1 khoản 13: “trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá
công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương
thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá
sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển
nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải
thanh toán tiền mua cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước theo giá giao dịch là giá
sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển
nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu
giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với
phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty
cổ phần thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển
nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá
sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho
doanh nghiệp nhà nước theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển
nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận)”.
3. Nội
dung quy định tại gạch đầu dòng thứ năm tiết b điểm 3 khoản 13: “Doanh nghiệp
nhà nước/tổ chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần
để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến cơ
quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp)”.
4. Nội
dung quy định tại tiết c
điểm 1 khoản 16: “trường hợp trong ngày mở cuộc đấu
giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với
phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo
giá sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển
nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải
thanh toán tiền mua cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá giao dịch
là giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng
chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc
đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với
phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty
cổ phần thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển
nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá
sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho
cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức
chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận)”.
5. Nội
dung quy định tại gạch đầu dòng thứ năm tiết b điểm 3 khoản 16: “Cơ quan đại
diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá
cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến
Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp)”.
Điều
6. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2.
Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, Nghị định số
91/2015/NĐ-CP và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.
3.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên
công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước có văn bản phản ánh
về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét quyết
định.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
QUY TRÌNH CHUYỂN DOANH NGHIỆP
DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
(Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
Quy trình chuyển doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần bao gồm các
bước công việc sau:
Bước 1. Xây dựng
Phương án cổ phần hóa
1. Thành lập Ban Chỉ đạo
và Tổ giúp việc.
a) Căn cứ vào kế hoạch cổ
phần hóa trong Danh mục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định cổ phần hóa
doanh nghiệp và quyết định thành lập Ban Chỉ đạo kèm theo kế hoạch, lộ trình
triển khai công tác cổ phần hóa.
b) Trưởng Ban Chỉ đạo lựa
chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hóa trong thời gian 05
ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban Chỉ đạo.
c) Sau khi cơ quan đại diện
chủ sở hữu ban hành quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp, Ban chỉ đạo, Tổ giúp
việc phối hợp cùng với doanh nghiệp cổ phần hóa và tổ chức tư vấn (nếu có) xem
xét, quyết định việc triển khai các thủ tục tiếp xúc, trao đổi thông tin với
các nhà đầu tư về nội dung liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính, nhu cầu lựa chọn nhà đầu tư chiến lược của doanh
nghiệp... để các nhà đầu tư tìm hiểu thông tin phục vụ cho quyết định đầu tư
vào doanh nghiệp.
2. Chuẩn bị các hồ sơ,
tài liệu.
Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ
giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan bao
gồm:
- Các hồ sơ pháp lý về
thành lập doanh nghiệp.
- Các Hồ sơ pháp lý về
tài sản, nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán thuế của công ty đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Lập dự toán chi phí cổ
phần hóa theo chế độ quy định.
- Lập phương án sử dụng đất
khi cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Lập danh sách và phương
án sử dụng lao động đang quản lý.
- Lựa chọn phương pháp,
hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có
liên quan đến cổ phần hóa.
3. Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ
giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán chi phí cổ phần
hóa, quyết định lựa chọn tư vấn cổ phần hóa theo chế độ quy định.
4. Tổ chức kiểm kê, xử lý
những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phối hợp với
tổ chức tư vấn tiến hành:
a) Kiểm kê, phân loại tài
sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xử lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
b) Lập phương án sử dụng
đất khi cổ phần hóa và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi phương án cùng
toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trên địa bàn để xin ý kiến về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa và giá
đất cụ thể làm căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
c) Tổ chức xác định giá
trị doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ
giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp và tổ chức tư vấn tổ chức xác định giá
trị doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp tổ chức tư vấn có chức năng định giá
thì có thể thuê trọn gói về lập phương án cổ phần hóa, xác định giá trị doanh
nghiệp, tổ chức bán cổ phần.
5. Quyết định và công bố
giá trị doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo rà soát kết
quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp
thuộc phạm vi thực hiện kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số
126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ, Ban Chỉ đạo trình cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định giá trị doanh nghiệp gửi văn bản và hồ sơ đề
nghị cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và
xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa.
Quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp phải ghi rõ các khoản công nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định
giá trị doanh nghiệp để bàn giao sang Công ty Mua bán nợ Việt Nam quy định tại
khoản 2 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ và khoản 9 Điều 1 Nghị định này.
6. Hoàn tất Phương án cổ
phần hóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Căn cứ quyết định công
bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và tình hình thực tế của doanh nghiệp, Ban
Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp, tổ chức tư vấn xây
dựng Phương án cổ phần hóa doanh nghiệp. Phương án cổ phần hóa phải bao gồm các
nội dung cơ bản như:
- Thực trạng của công ty ở
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Kết quả xác định giá trị
doanh nghiệp và những vấn đề cần tiếp tục xử lý.
- Hình thức cổ phần hóa và
vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
- Cơ cấu vốn điều lệ, giá
khởi điểm và phương thức phát hành cổ phiếu theo quy định.
- Dự thảo Điều lệ tổ chức
và hoạt động của công ty cổ phần theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện
hành.
- Phương án sắp xếp lại
lao động đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
- Phương án hoạt động sản
xuất kinh doanh trong 3-5 năm tiếp theo.
- Phương án sử dụng đất
khi cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ
giúp việc cùng với doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn tổ chức công khai
Phương án cổ phần hóa và gửi tới từng bộ phận trong công ty để nghiên cứu trước
khi tổ chức Hội nghị người lao động (bất thường).
Sau Hội nghị người lao động,
Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn hoàn thiện Phương án cổ
phần hóa để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
c) Ban Chỉ đạo rà soát
phương án cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án cổ
phần hóa phê duyệt.
Đối với các doanh nghiệp
có giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, cơ quan đại diện chủ sở
hữu chỉ đạo Ban Chỉ đạo và doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt
Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ đảm bảo tính
khả thi và hiệu quả để tái cơ cấu doanh nghiệp. Căn cứ tính hiệu quả và khả thi
của phương án mua bán nợ, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt
phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc chuyển sang thực hiện các
hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức thực
hiện phương án cổ phần hóa
1. Ban Chỉ đạo chỉ đạo
doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức tư vấn trung gian tổ chức bán cổ phần
theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt và quy định tại Nghị định này.
2. Ban Chỉ đạo chỉ đạo
doanh nghiệp bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn tại
doanh nghiệp (nếu có) theo phương án đã duyệt.
3. Căn cứ vào kết quả tổng
hợp bán cổ phần cho các đối tượng theo quy định trong phương án cổ phần hóa,
Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp chuyển tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ theo quy
định.
Trường hợp không bán hết
cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án cổ phần hóa được duyệt, Ban Chỉ đạo
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần
của doanh nghiệp cổ phần hóa.
4. Ban Chỉ đạo báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định cử người làm đại diện phần vốn tại các
doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn nhà nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần
và chịu trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu phần vốn
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Bước 3. Hoàn tất việc
chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần
1. Tổ chức Đại hội đồng cổ
đông lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
a) Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ
giúp việc, người đại diện phần vốn nhà nước (nếu có) và doanh nghiệp tổ chức Đại
hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương
án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ máy điều
hành công ty cổ phần.
b) Căn cứ vào kết quả Đại
hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thực hiện đăng
ký doanh nghiệp theo quy định.
2. Tổ chức quyết toán,
bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
a) Trong thời gian 90
ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, Ban Chỉ
đạo chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp lập báo cáo tài chính tại thời điểm
công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện
quyết toán thuế, kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa,
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
b) Căn cứ kết quả xác định
lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đại
diện chủ sở hữu, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức bàn
giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
c) Tổ chức ra mắt công ty
cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện,
cơ quan quyết định cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể
tiến hành đồng thời nhiều bước để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp./.
PHỤ LỤC II
MẪU BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ
VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
(Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
BẢN CÔNG BỐ THÔNG
TIN VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN CỔ PHẦN CỦA....
(Tên tổ chức chủ sở hữu vốn chuyển nhượng)
ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN...
(Tên công ty cổ phần có cổ phần của vốn chuyển nhượng)
MỤC LỤC
TÊN MỤC
|
Trang
|
Những tổ chức chịu
trách nhiệm chính đối với nội dung Bản công bố thông tin
|
|
Các khái niệm
|
|
Giới thiệu về tổ chức
là chủ sở hữu vốn chuyển nhượng
|
|
Tình hình và đặc điểm của
công ty cổ phần có góp của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng
|
|
Phương án tổ chức thực
hiện chuyển nhượng vốn
|
|
Mục đích chuyển nhượng
vốn
|
|
Các đối tác liên quan tới
đợt chuyển nhượng vốn
|
|
Báo cáo của chủ sở hữu
vốn chuyển nhượng về nội dung thông tin trong bản công bố thông tin liên quan
đến chủ sở hữu vốn chuyển nhượng
|
|
Đại diện chủ sở hữu vốn
chuyển nhượng ký, đóng dấu
|
|
NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
I. TỔ CHỨC CHỊU TRÁCH
NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
1. Tổ chức là chủ sở hữu
vốn chuyển nhượng
Ông/Bà: …………………………. Chức
vụ: Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty (đối với chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp nhà nước); đại diện cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với chuyển nhượng vốn
nhà nước).
Chúng tôi đảm bảo rằng
các thông tin và số liệu trong Bản công bố thông tin này là chính xác, trung thực
và cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những thông tin
và số liệu này.
2. Tổ chức tư vấn (nếu
có)
II. CÁC KHÁI NIỆM
(Những từ, nhóm từ viết tắt
hoặc khó hiểu, hoặc có thể gây hiểu lầm được thể hiện trong Bản công bố thông
tin cần phải định nghĩa)
III. GIỚI THIỆU VỀ TỔ
CHỨC LÀ CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG
1. Tên chủ sở hữu vốn chuyển
nhượng/tóm tắt quá trình hình thành và phát triển (áp dụng đối với chuyển nhượng
vốn của doanh nghiệp nhà nước, không áp dụng đối với chuyển nhượng vốn nhà nước).
2. Mối quan hệ với công
ty cổ phần có vốn đầu tư cần chuyển nhượng (nếu có).
3. Số cổ phần sở hữu:....
cổ phần (chiếm tỷ lệ...% tổng số cổ phần đã phát hành theo vốn thực góp trong vốn
điều lệ).
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC
ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, VỐN NHÀ NƯỚC CHUYỂN NHƯỢNG
...
1. Tóm tắt quá trình hình
thành và phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức công ty
(và cơ cấu trong tập đoàn, tổng công ty - nếu có) (thể hiện bằng sơ đồ và kèm
theo diễn giải).
3. Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong 02 năm gần nhất và lũy kế đến quý gần nhất.
Chỉ tiêu
|
Năm X-1
|
Năm X
|
% tăng giảm
|
Lũy kế đến quý gần nhất
(Nếu có)
|
Tổng giá trị tài sản
doanh thu thuần
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ
tức
|
|
|
|
|
4. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Các chỉ tiêu
|
Năm X -1
|
Năm X
|
Ghi chú
|
1. Chỉ tiêu về khả năng
thanh toán
+ Hệ số thanh toán ngắn
hạn:
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán
nhanh:
(TSLĐ - Hàng tồn kho)/Nợ
ngắn hạn
|
|
|
|
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
+ Hệ số Nợ/Tổng tài sản
+ Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
3. Chỉ tiêu về khả năng
sinh lời
+ Hệ số Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu thuần
+ Hệ số Lợi nhuận sau
thuế/vốn chủ sở hữu
+ Hệ số Lợi nhuận sau
thuế/Tổng tài sản
+ Hệ số Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh/Doanh thu thuần
+ Lợi nhuận sau thuế
trên vốn cổ phần
+ Tỷ lệ chia cổ tức
trên mệnh giá cổ phần
|
|
|
|
5. Kế hoạch lợi nhuận và
cổ tức năm tiếp theo
Chỉ tiêu
|
Năm X+1
|
Kế hoạch
|
% tăng giảm so với năm X
|
Doanh thu thuần hoặc
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương đương
|
|
|
Lợi nhuận sau thuế
|
|
|
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh
thu thuần
|
|
|
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn
chủ sở hữu
|
|
|
Tỷ lệ chia cổ tức
|
|
|
Ghi chú: Nêu căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức nêu
trên.
6. Thông tin về những cam
kết nhưng chưa thực hiện của Công ty (thông tin về trái phiếu chuyển đổi, thông
tin về các hợp đồng thuế sử dụng đất...).
7. Các thông tin, các
tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cổ phần
khi chuyển nhượng vốn (nếu có).
V. THÔNG TIN VỀ VIỆC TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
1. Loại cổ phần:
2. Mệnh giá:
3. Tổng số cổ phần dự kiến
chuyển nhượng:.... cổ phần (chiếm tỷ lệ...% tổng số cổ phần đã phát hành theo vốn
thực góp trong vốn điều lệ).
4. Giá khởi điểm đấu giá:
5. Phương pháp/cơ sở tính
giá khởi điểm:
6. Phương thức chuyển nhượng
vốn:
7. Doanh nghiệp/Tổ chức đấu
giá:
8. Thời gian thực hiện
chuyển nhượng vốn:
9. Thời gian đăng ký mua
cổ phần dự kiến: Được quy định cụ thể tại Quy chế đấu giá...
10. Giới hạn về tỷ lệ nắm
giữ đối với người nước ngoài (tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài phải tuân thủ
quy định của pháp luật chuyên ngành và phù hợp với các điều ước quốc tế).
11. Các hạn chế liên quan
đến việc chuyển nhượng vốn (nếu có).
12. Các loại thuế có liên
quan (thuế thu nhập và các thuế khác liên quan đến cổ phiếu chào bán).
13. Các thông tin khác
theo quy định của pháp luật phải công khai khi thực hiện chuyển nhượng vốn (như
hồ sơ đấu giá, phương tiện, địa điểm công bố thông tin, chuyển nhượng vốn tại
các ngân hàng thương mại cổ phần và các thông tin khác chưa có trong quy chế đấu
giá và bản công bố thông tin này).
VI. MỤC ĐÍCH CHUYỂN
NHƯỢNG VỐN (nêu rõ thực hiện phương án cơ
cấu lại vốn nhà nước/vốn doanh nghiệp nhà nước hoặc lý do/mục đích kinh doanh
khác).
VII. CÁC TỔ CHỨC CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN (nêu các tổ
chức có trách nhiệm, quyền hạn liên quan đến việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng
vốn theo quy chế đấu giá)
VIII. BÁO CÁO CỦA CHỦ
SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG VỀ NỘI DUNG THÔNG TIN TRONG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG (trừ
trường hợp chủ sở hữu vốn chuyển nhượng yêu cầu công ty cổ phần có vốn góp của
chủ sở hữu vốn chuyển nhượng cung cấp thông tin liên quan đến chủ sở hữu vốn
chuyển nhượng nhưng không được đáp ứng)
IX. NGÀY THÁNG, CHỮ
KÝ, ĐÓNG DẤU CỦA ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG HOẶC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC
ỦY QUYỀN, GIAO NHIỆM VỤ
PHỤ LỤC III
MẪU BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
ĐẤU GIÁ
(Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ
Cổ phần của Công ty ........
- Căn cứ Nghị định số
32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số
140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định
số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;
- Căn cứ................................................................................................................................
- Căn cứ................................................................................................................................
Tổ chức đấu giá/Hội đồng
đấu giá (nếu có thành lập) chuyển nhượng vốn cổ phần của (tên chủ sở hữu vốn) tại
công ty cổ phần..........., thông báo kết quả thực hiện như sau:
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
II. THÀNH PHẦN THAM
GIA ĐẤU GIÁ
1. Hội đồng đấu giá (nếu
có thành lập)
2. Đại diện tổ chức đấu
giá:
3. Đại diện chủ sở hữu vốn
chuyển nhượng (hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, giao nhiệm vụ):
4. Các tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá (danh sách đính kèm)
III. PHƯƠNG THỨC ĐẤU
GIÁ: (Đấu giá công khai thông thường, theo
lô, chào bán cạnh tranh)
IV. DIỄN BIẾN CỦA CUỘC
ĐẤU GIÁ: (Tổ chức đấu giá/Hội đồng đấu giá
nêu vắn tắt các bước tổ chức cuộc đấu giá đã thực hiện)
V. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ
ĐẤU GIÁ NHƯ SAU:
1. Tổng số tổ chức/cá
nhân tham dự đấu giá:
2. Tổng số lượng cổ phần
đăng ký mua tham dự hợp lệ:
3. Giá khởi điểm:
4. Giá mua cao nhất:
5. Giá mua thấp nhất:
6. Giá đấu thành công
bình quân:
Số TT
|
Tên nhà đầu tư
|
Số CMND hoặc ĐKKD
|
Số lượng cổ phần đặt mua
(1)
|
Mức giá đặt mua
(1)
|
Số lượng cổ phần trúng đấu giá (2)
|
Giá trúng đấu giá (2)
|
1
|
Nhà đầu tư A
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhà đầu tư B
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà đầu tư C
|
|
|
|
|
|
4
|
………………
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Kê toàn bộ danh sách nhà
đầu tư tham dự đấu giá (kể cả nhà đầu tư không trúng đấu giá) theo trình tự từ
cao xuống thấp đối với giá đặt mua.
(2) Chỉ kê những trường hợp
trúng đấu giá.
VI. NHẬN XÉT VÀ KIẾN
NGHỊ
Biên bản này được lập vào
hồi... ngày.... tháng...năm... tại.... và đã được các bên nhất trí thông qua./.
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU CÓ VỐN
CHUYỂN NHƯỢNG HOẶC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ỦY QUYỀN, GIAO NHIỆM VỤ
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
|
ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ
(Nếu có)
|