BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2022/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO, KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM, CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ NƯỚC NGOÀI, CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm
ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định Điều
84, Điều 85 và khoản 1, khoản 2 Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe (sau đây viết
tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), doanh nghiệp tái bảo hiểm.
2. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài (sau
đây gọi là chi nhánh nước ngoài).
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công ty mẹ của chi nhánh nước
ngoài là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam.
2. Rủi ro là khả năng xảy ra tổn
thất (tổn thất tài chính, tổn thất phi tài chính) làm giảm thu nhập, vốn tự có
dẫn đến làm giảm tỷ lệ an toàn vốn hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài.
3. Khẩu vị rủi ro là khả năng
mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài sẵn
sàng chấp nhận các loại rủi ro và mức độ của từng loại rủi ro phù hợp với chiến
lược kinh doanh và năng lực tài chính của doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài.
4. Hạn mức rủi ro là giới hạn
của từng loại rủi ro mà cá nhân, bộ phận thuộc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể được làm trong từng thời điểm,
từng quy trình nghiệp vụ.
5. Rủi ro trọng yếu bao gồm
nhóm rủi ro bảo hiểm, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro đối tác và
các rủi ro khác theo đánh giá của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài là có tác động trọng yếu đến an toàn tài chính và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài.
6. Rủi ro bảo hiểm là các rủi
ro phát sinh do biến động các yếu tố kỹ thuật liên quan đến tính phí bảo hiểm
và trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, bao gồm:
a) Rủi ro liên quan đến tính phí bảo
hiểm: Việc thiết lập các giả định tính phí không phù hợp dẫn đến phí bảo hiểm
tính toán không đủ để chi trả các quyền lợi bảo hiểm cam kết trong thời hạn hợp
đồng và bù đắp các chi phí hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Các giả định tính phí bao gồm: Tỷ lệ rủi ro
tử vong, tỷ lệ rủi ro sống thọ, tỷ lệ bồi thường, tỷ lệ chi phí, lãi suất đầu
tư, tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng và các giả định khác sử dụng trong mô hình tính phí bảo
hiểm;
b) Rủi ro liên quan đến trích lập dự
phòng bồi thường của bảo hiểm phi nhân thọ: Việc trích lập dự phòng bồi thường
không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
c) Rủi ro liên quan đến thảm họa: Là
rủi ro khi tỷ lệ bồi thường thực tế lớn, vượt quá giá định tính phí do các
nguyên nhân dịch bệnh, thảm họa gây ra.
7. Rủi ro thị trường là các rủi
ro phát sinh từ thị trường đầu tư đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, bao gồm:
a) Rủi ro liên quan đến biến động bất
lợi của lãi suất trên thị trường đối với giá trị của giấy tờ có giá, công cụ
tài chính có lãi suất, công cụ phái sinh, tài sản đầu tư của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Rủi ro liên quan đến biến động bất
lợi của tỷ giá trên thị trường đối với các hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm,
đầu tư nước ngoài;
c) Rủi ro liên quan đến biến động bất
lợi của giá cổ phiếu trên thị trường đối với giá trị của cổ phiếu, giá trị chứng
khoán phái sinh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài;
d) Rủi ro không tương xứng về thời hạn
của tài sản đầu tư và trách nhiệm cam kết trong hợp đồng bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
8. Rủi ro hoạt động là các rủi
ro phát sinh từ việc thiết lập, thực hiện quy trình hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, bao gồm:
a) Rủi ro liên quan đến việc thiết lập
không đầy đủ và không tuân thủ các quy định nội bộ và quy trình nghiệp vụ của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Rủi ro pháp lý;
c) Rủi ro liên quan đến việc thiết lập
các hoạt động thẩm định chưa đầy đủ, chưa phù hợp, làm gia tăng tỷ lệ những đối
tượng tham gia bảo hiểm có mức rủi ro cao;
d) Rủi ro liên quan đến việc thiết kế
các quyền lợi bảo hiểm không phù hợp với thị trường;
đ) Rủi ro liên quan đến các chính
sách về nhân viên và an toàn nơi làm việc;
e) Rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt
động thuê ngoài không đáp ứng yêu cầu, đối tác thuê ngoài không thực hiện các
nghĩa vụ theo hợp đồng thuê ngoài;
g) Rủi ro liên quan đến hệ thống công
nghệ thông tin, bảo mật dữ liệu cá nhân và an ninh mạng;
h) Rủi ro liên quan đến gián đoạn
kinh doanh;
i) Rủi ro gian lận;
k) Các rủi ro khác liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài.
9. Rủi ro đối tác là rủi ro
liên quan đến việc đối tác không thực hiện được các cam kết thanh toán đối với các
hoạt động đầu tư và hoạt động tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
10. Rủi ro thanh khoản là rủi
ro doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không
có đủ tiền để đáp ứng được khả năng thanh toán cho các khoản phải trả đến hạn của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
11. Quản trị rủi ro là việc nhận
dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
12. Văn hóa quản trị rủi ro là
giá trị văn hóa của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, thể hiện sự nhận thức thống nhất về tầm quan trọng của hoạt động quản
trị rủi ro của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc)
và các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. QUẢN TRỊ RỦI
RO
Điều 4. Tổ chức
quản trị rủi ro
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tổ chức quản trị rủi ro với 03 tuyến bảo
vệ độc lập như sau:
a) Tuyến bảo vệ thứ nhất: Các bộ phận
nghiệp vụ, là các bộ phận trực tiếp xác định, tiếp nhận, đánh giá, kiểm soát,
báo cáo và theo dõi các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh;
b) Tuyến bảo vệ thứ hai: Bộ phận quản
trị rủi ro, bộ phận kiểm soát tuân thủ và các bộ phận khác có chức năng kiểm
soát rủi ro đối với hoạt động của tuyến bảo vệ thứ nhất;
c) Tuyến bảo vệ thứ ba: Bộ phận kiểm
toán nội bộ.
2. Tùy theo quy mô, điều kiện và mức
độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng cơ cấu tổ chức của tuyến bảo vệ thứ hai, bảo
đảm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám đốc)
ban hành quy định nội bộ về quản trị rủi ro;
b) Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ
ở tuyến bảo vệ thứ nhất nhận dạng và theo dõi các rủi ro trọng yếu phát sinh;
c) Xây dựng, sử dụng các mô hình đánh
giá và đo lường rủi ro để cảnh báo, nhận biết sớm rủi ro và nguy cơ vi phạm các
hạn mức rủi ro, đề xuất các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu rủi
ro phát sinh (nếu có);
d) Lập kịch bản kiểm tra sức chịu đựng
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đối
với các rủi ro;
đ) Báo cáo định kỳ quý, năm và báo
cáo đột xuất cho Tổng giám đốc (Giám đốc) về tình hình quản trị rủi ro của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; kịp thời
báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài trong trường hợp phát
hiện các rủi ro có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn tài chính và hiệu quả
hoạt động. Báo cáo định kỳ quý phải được gửi không chậm hơn 30 ngày kể từ ngày
kết thúc quý, báo cáo định kỳ năm phải được gửi không chậm hơn 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm.
Điều 5. Chính
sách, quy định nội bộ về quản trị rủi ro
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xây dựng các chính sách quản trị rủi
ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro như sau:
1. Chính sách quản trị rủi ro của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đáp
ứng các quy định tại điểm c khoản 2 Điều 86 Luật Kinh doanh bảo
hiểm.
2. Các quy định nội bộ về quản trị rủi
ro bao gồm các nội dung sau:
a) Chức năng nhiệm vụ, cơ chế phân cấp,
thẩm quyền quyết định và trách nhiệm của cá nhân, bộ phận trong hoạt động quản
trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài;
b) Quy trình xác định, đo lường, theo
dõi, giám sát rủi ro liên quan đến các rủi ro trọng yếu; báo cáo trao đổi thông
tin, phản hồi về các thay đổi rủi ro và xử lý rủi ro;
c) Các hạn mức rủi ro cụ thể đối với
từng loại rủi ro trọng yếu và các rủi ro có liên quan, mối tương quan giữa các
rủi ro đó. Các hạn mức rủi ro phải bảo đảm tuân thủ khẩu vị rủi ro và quy định
nội bộ về quản trị rủi ro; được đánh giá lại định kỳ tối thiểu một năm một lần
và đột xuất khi có thay đổi lớn ảnh hưởng đến rủi ro trong
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài;
d) Các biện pháp kiểm soát rủi ro
phát sinh từ hoạt động kinh doanh và kiểm soát các cá nhân, bộ phận tham gia vào
các hoạt động đó.
đ) Kiểm tra sức chịu đựng đáp ứng quy
định tại Điều 7 Thông tư này.
e) Kế hoạch dự phòng cho các tình huống
khẩn cấp xảy ra nhằm bảo đảm tính liên tục trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Kế hoạch này
phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài thông qua;
g) Cơ chế báo cáo nội bộ về quản trị
rủi ro.
Điều 6. Nhận dạng,
đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm
soát rủi ro bảo đảm kịp thời, chính xác theo quy định sau:
1. Nhận dạng các rủi ro trọng yếu mà
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể gặp
phải trong quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Đo lường mức độ rủi ro trên cơ sở
xác định tác động của rủi ro đó đối với hoạt động, vốn và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Việc đo
lường rủi ro được thực hiện bằng các phương pháp, mô hình. Các phương pháp, mô
hình đo lường rủi ro phải được kiểm tra, đánh giá định kỳ về tính chính xác và tính
hợp lý theo quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài. Các dữ liệu sử dụng trong các phương pháp, mô hình đo lường
rủi ro phải bảo đảm độ tin cậy và khả năng kiểm tra được.
3. Theo dõi trạng thái rủi ro và đánh
giá kịp thời, cảnh báo sớm khả năng vi phạm các hạn mức rủi ro, hạn chế nguy cơ
xảy ra rủi ro để bảo đảm an toàn trong hoạt động; lập các báo cáo nội bộ về
theo dõi rủi ro và gửi đến các cá nhân, bộ phận có liên quan.
4. Kiểm soát việc thực hiện các quy
trình nghiệp vụ theo các hạn mức rủi ro tương ứng; kiểm tra sức chịu đựng theo
quy định tại Điều 7 Thông tư này, có các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và xử
lý kịp thời các rủi ro để bảo đảm tuân thủ các hạn mức rủi ro.
Điều 7. Kiểm tra
sức chịu đựng
1. Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện kiểm tra sức chịu
đựng về vốn và khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc kiểm tra sức chịu đựng được
thực hiện như sau:
a) Lập tối thiểu 02 kịch bản: 01 kịch
bản với các điều kiện hoạt động bình thường; 01 kịch bản với các diễn biến bất
lợi về tỷ lệ rủi ro bảo hiểm, hoạt động đầu tư, chi phí hoạt động và các yếu tố
khác theo đánh giá của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài. Các kịch bản lựa chọn phải được lập tối thiểu cho 05 năm tài
chính tiếp theo và được xây dựng trên cơ sở phân tích số liệu thống kê, thực tế
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, dự báo diễn biến kinh tế vĩ mô;
b) Tính toán tác động của các giả định
tới chỉ tiêu vốn, biên khả năng thanh toán và an toàn tài chính của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong từng kịch bản
(bao gồm phân tích định lượng và phân tích định tính).
3. Căn cứ kết quả kiểm tra sức chịu đựng,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xác định
các biện pháp nhằm bảo đảm duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi có các diễn biến bất lợi (nếu
có).
Điều 8. Báo cáo
quản trị rủi ro
1. Báo cáo quản trị rủi ro phải bao gồm
các nội dung sau:
a) Đánh giá mức độ đầy đủ của hoạt động
quản trị rủi ro, xác định nguồn lực tài chính cần có để quản lý hoạt động kinh
doanh trong khả năng chấp nhận rủi ro và các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Đánh giá chi tiết về từng loại rủi
ro trọng yếu của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài và các thay đổi rủi ro trong hoạt động;
c) Cách thức quản lý từng loại rủi ro
trọng yếu của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài;
d) Kết quả kiểm tra sức chịu đựng và
phân tích khả năng tiếp tục hoạt động trong các tình huống bất lợi đối với hoạt
động kinh doanh.
2. Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm lập và gửi Bộ
Tài chính trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính báo cáo quản trị rủi ro chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
tài chính. Báo cáo quản trị rủi ro được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục Thông
tư này.
Điều 9. Hệ thống
thông tin quản lý
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải có hệ thống thông tin quản lý để cung cấp
thông tin, báo cáo nội bộ cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước
ngoài, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các cá nhân, bộ phận có liên quan để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này.
2. Hệ thống thông tin quản lý tối thiểu
bao gồm:
a) Các báo cáo nội bộ, biên bản họp,
nghị quyết của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc quyết định của công ty mẹ của chi nhánh nước
ngoài, các quyết định của Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các thông tin quản lý
khác theo quy định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài. Các báo cáo nội bộ phải tối thiểu bao gồm các báo cáo sau: Báo cáo
quản trị rủi ro; báo cáo kiểm toán nội bộ, các báo cáo của bộ phận kiểm soát
tuân thủ;
b) Cơ cấu tổ chức quản lý, vận hành hệ
thống thông tin quản lý, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm sử dụng hệ thống
thông tin quản lý của cá nhân, bộ phận có liên quan;
c) Thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp
thông tin; xây dựng, gửi, tiếp nhận và xử lý báo cáo;
d) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều này.
3. Hệ thống thông tin quản lý phải bảo
đảm:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu đầy đủ,
chính xác, kịp thời, đáp ứng các yêu cầu của công tác quản trị rủi ro, kiểm
soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Cập nhật tình hình tuân thủ các
quy định của pháp luật, quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
c) Bảo mật, bảo đảm an toàn thông
tin, dữ liệu và có các hệ thống thông tin dự phòng để bảo đảm việc lưu trữ, sử
dụng thông tin được an toàn, hiệu quả và không bị gián đoạn;
d) Được rà soát, đánh giá lại, được
nâng cấp, cập nhật thường xuyên, kịp thời đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý,
quy mô, cơ cấu và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 10. Văn hóa
quản trị rủi ro
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng văn hóa quản trị rủi ro thông qua
việc ban hành và thực hiện bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, quy định nội bộ về
quản trị rủi ro, chế độ khen thưởng, kỷ luật.
2. Bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Nhân viên thực hiện nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao một cách trung thực vì lợi ích của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; không lợi dụng chức vụ, thông tin của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để thu lợi
cá nhân, làm tổn hại tới lợi ích của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Các cá nhân, bộ phận có trách nhiệm
báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản này và các hành vi vi phạm quy định pháp luật, quy định nội bộ
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3. Quy định nội bộ về quản trị rủi ro
phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
4. Chế độ khen thưởng, kỷ luật phải bảo
đảm nguyên tắc chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời. Việc thực
hiện khen thưởng, kỷ luật phải được đánh giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao
của từng bộ phận, cá nhân của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài.
Mục 2. KIỂM SOÁT NỘI
BỘ
Điều 11. Yêu cầu
đối với các quy trình nghiệp vụ
1. Để bảo đảm thực hiện hoạt động kiểm
soát nội bộ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải xây dựng các quy trình nghiệp vụ. Các quy trình nghiệp vụ bao gồm tối
thiểu các quy trình sau: Quy trình định phí và phát triển sản phẩm bảo hiểm;
quy trình khai thác, thẩm định; quy trình bồi thường và trả tiền bảo hiểm; quy
trình tái bảo hiểm và quy trình kiểm soát nội bộ.
2. Các quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm
việc phân cấp và thẩm quyền phê duyệt rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của cá nhân và bộ phận thực hiện; thẩm quyền phê duyệt được xác định căn cứ vào
quy mô giao dịch, hạn mức rủi ro và các giới hạn khác theo quy định nội bộ của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 12. Hoạt động
kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm soát nội bộ bảo đảm
các nguyên tắc sau:
1. Kiểm soát nội bộ được thực hiện đối
với tất cả hoạt động, quy trình nghiệp vụ và các bộ phận của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Bộ phận kiểm soát tuân thủ phải độc
lập với các bộ phận nghiệp vụ.
3. Một nhân viên của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không đảm nhiệm cùng một
lúc những chức vụ, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo
nhau.
4. Nhân viên không được sử dụng thông
tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
đó phục vụ cho mục đích cá nhân; không được che giấu hành vi vi phạm quy định của
pháp luật và quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài.
5. Bảo đảm có sự kiểm tra, giám sát
chéo trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ.
6. Hệ thống thông tin về tài chính phục
vụ hoạt động kiểm soát nội bộ phải trung thực, hợp lý, đầy đủ, chính xác, kịp
thời.
Điều 13. Nhiệm vụ
của bộ phận kiểm soát tuân thủ
Nhiệm vụ của bộ phận kiểm soát tuân
thủ bao gồm:
1. Tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám đốc)
hoặc cấp có thẩm quyền ban hành quy trình kiểm soát nội bộ.
2. Kiểm tra, đánh giá định kỳ hàng
năm, đột xuất việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy chế, quy trình nội
bộ và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của các cá nhân, bộ phận nghiệp vụ.
3. Hỗ trợ các bộ phận liên quan trong
việc xây dựng, rà soát quy định nội bộ nhằm bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật;
kiến nghị, hoàn thiện quy trình, quy định nội bộ.
4. Lập báo cáo định kỳ hàng quý, hàng
năm và đột xuất cho Tổng giám đốc (Giám đốc) về tình hình tuân thủ các quy định
của pháp luật, quy chế, quy trình nội bộ và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của
các cá nhân, bộ phận nghiệp vụ, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy trình nghiệp vụ (nếu
cần thiết). Báo cáo định kỳ quý phải được gửi không chậm hơn 30 ngày kể từ ngày
kết thúc quý, báo cáo định kỳ năm phải được gửi không chậm hơn 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm.
5. Kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công
ty mẹ của chi nhánh nước ngoài trong trường hợp phát hiện các vi phạm trong việc
tuân thủ quy định pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài.
Mục 3. KIỂM TOÁN NỘI
BỘ
Điều 14. Nhiệm vụ
của kiểm toán nội bộ
Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ bao gồm:
1. Kiểm toán việc tuân thủ pháp luật,
quy trình và quy chế nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài.
2. Kiểm toán tính an toàn, hiệu quả
trong việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và nguồn lực của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3. Kiểm toán tính chính xác, trung thực,
hiệu quả của quy trình kiểm soát các thông tin tài chính và việc lập báo cáo
tài chính.
4. Kiểm toán tính đầy đủ, chính xác,
an toàn của hệ thống công nghệ thông tin và phần mềm nghiệp vụ.
5. Kiểm toán các nội dung khác theo
yêu cầu của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài.
Điều 15. Nguyên
tắc của kiểm toán nội bộ
1. Tính độc lập:
a) Tổ chức và hoạt động của bộ phận
kiểm toán nội bộ phải độc lập với các bộ phận của tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến
bảo vệ thứ hai;
b) Người làm công tác kiểm toán nội bộ
không được đồng thời đảm nhận các công việc tại các bộ phận của tuyến bảo vệ thứ
nhất và tuyến bảo vệ thứ hai;
c) Kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ
sự can thiệp nào trong quá trình xác định phạm vi và nội dung kiểm toán, khi thực
hiện đánh giá và báo cáo kết quả kiểm toán.
2. Tính khách quan:
a) Người làm công tác kiểm toán nội bộ
phải bảo đảm tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến;
b) Các ghi nhận trong báo cáo kiểm
toán nội bộ phải được phân tích cẩn trọng và dựa trên cơ sở các dữ liệu, thông
tin thu thập được;
c) Người làm công tác kiểm toán nội bộ
không được thực hiện kiểm toán đối với quy định, chính sách nội bộ, thủ tục,
quy trình mà người này chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng quy định,
chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đó;
d) Người làm công tác kiểm toán nội bộ
không được tham gia kiểm toán các hoạt động, các bộ phận mà người này chịu
trách nhiệm thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận đó trong thời hạn 02 năm kể
từ khi có quyết định không thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận đó;
đ) Người làm công tác kiểm toán nội bộ
phải kịp thời báo cáo cho Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ các vấn đề có thể ảnh
hưởng đến tính khách quan khi thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ. Trường hợp
phát hiện người làm công tác kiểm toán nội bộ có thể không bảo đảm thực hiện
nguyên tắc về tính khách quan trong hoạt động kiểm toán nội bộ, Trưởng bộ phận
kiểm toán nội bộ phải báo cáo cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước
ngoài để có giải pháp phù hợp;
e) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trưởng
bộ phận kiểm toán nội bộ phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước
ngoài thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá.
3. Người làm công tác kiểm toán nội bộ
phải tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm
toán nội bộ trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Quy chế,
quy trình kiểm toán nội bộ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải ban hành quy chế, quy trình kiểm toán nội
bộ.
2. Quy chế kiểm toán nội bộ phải bao
gồm các nội dung sau:
a) Mục tiêu, phạm vi hoạt động, vị
trí, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và mối quan hệ với các bộ phận khác;
b) Các nguyên tắc cơ bản, yêu cầu về
trình độ chuyên môn, việc bảo đảm chất lượng của kiểm toán nội bộ và các nội
dung có liên quan khác.
3. Quy trình kiểm toán nội bộ hướng dẫn
chi tiết các nội dung:
a) Phương thức đánh giá, phân loại mức
độ rủi ro (thấp, trung bình, cao) làm căn cứ xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ;
b) Phương thức lập kế hoạch kiểm toán
nội bộ hàng năm, cách thức thực hiện công việc kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm
toán, theo dõi thực hiện kiến nghị sau kiểm toán;
c) Cách thức lưu hồ sơ, tài liệu kiểm
toán nội bộ.
Điều 17. Kế hoạch
kiểm toán nội bộ
1. Bộ phận kiểm toán nội bộ xây dựng
và thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, bao gồm phạm vi kiểm toán, đối
tượng kiểm toán, các mục tiêu kiểm toán, thời gian kiểm toán và việc phân bổ
các nguồn lực.
2. Những bộ phận, nghiệp vụ có mức độ
rủi ro cao theo đánh giá của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài phải được đưa vào kế hoạch kiểm toán hàng năm.
3. Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán nội
bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ phải dự phòng quỹ thời gian đủ để thực hiện các cuộc
kiểm toán đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 18. Quyền hạn
và trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
bộ phận kiểm toán nội bộ có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời tất
cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho công tác kiểm toán nội bộ;
b) Được tiếp cận, xem xét tất cả các
quy trình nghiệp vụ, tài sản khi thực hiện kiểm toán nội bộ;
c) Được tiếp cận, phỏng vấn tất cả
nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán;
d) Được nhận tài liệu, văn bản, biên
bản họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài có liên quan đến
công việc của kiểm toán nội bộ.
2. Bộ phận kiểm toán nội bộ có các
trách nhiệm sau:
a) Bảo mật tài liệu, thông tin theo
đúng quy định pháp luật hiện hành, Điều lệ và quy chế nội bộ về kiểm toán nội bộ
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công
ty mẹ của chi nhánh nước ngoài, Tổng giám đốc (Giám đốc) nếu trong quá trình kiểm
toán phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro
cao có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
c) Kịp thời lập, hoàn thành và gửi
báo cáo kiểm toán cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài, Tổng giám
đốc (Giám đốc) và bộ phận được kiểm toán sau khi kết thúc mỗi cuộc kiểm toán;
d) Giám sát, đánh giá và theo dõi các
hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện đối với các vấn đề mà kiểm toán nội bộ
đã ghi nhận và có khuyến nghị;
đ) Thông báo cho Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ
của chi nhánh nước ngoài trong trường hợp các tồn tại nêu trong báo cáo kiểm
toán không được sửa chữa và khắc phục kịp thời;
e) Thực hiện lưu trữ hồ sơ, tài liệu
kiểm toán nội bộ dưới dạng văn bản, theo trình tự để các cá nhân, tổ chức có thẩm
quyền khai thác.
Điều 19. Trách
nhiệm của các bộ phận được kiểm toán
1. Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ
sơ đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ để thực hiện hoạt
động kiểm toán.
2. Thông báo ngay cho bộ phận kiểm
toán nội bộ khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3. Thực hiện kịp thời kiến nghị tại
báo cáo kiểm toán nội bộ và chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh
nước ngoài, Tổng Giám đốc (Giám đốc) (nếu có).
Điều 20. Báo cáo
kiểm toán nội bộ
1. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải
trình báo cáo kiểm toán nội bộ cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước
ngoài trong thời hạn tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi cuộc kiểm
toán.
2. Báo cáo kiểm toán nội bộ phải
trình bày rõ:
a) Nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm
toán;
b) Những đánh giá, kết luận về nội
dung đã được kiểm toán và cơ sở đưa ra các ý kiến này;
c) Tồn tại, vi phạm, các ý kiến giải
trình của đối tượng kiểm toán;
d) Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc
phục sai sót và xử lý vi phạm; các biện pháp nhằm cải tiến quy trình nghiệp vụ,
hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài (nếu có).
Mục 4. TRÁCH NHIỆM
CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, CÔNG TY MẸ CỦA CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI
VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
Điều 21. Trách
nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, công ty mẹ của chi nhánh nước
ngoài
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi
nhánh nước ngoài có trách nhiệm:
1. Quyết định cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để thực
hiện quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ.
2. Ban hành chính sách quản trị rủi
ro trong từng thời kỳ; nguyên tắc thực hiện kiểm soát nội bộ; quy trình kiểm
toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài.
3. Phê duyệt các quy định nội bộ về
quản trị rủi ro trước khi Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành; phê duyệt, điều chỉnh
kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm.
4. Chỉ đạo, giám sát Tổng giám đốc
(Giám đốc) trong việc:
a) Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn
chế về tổ chức quản trị rủi ro và thực hiện các yêu cầu, kiến nghị tổ chức kiểm
toán độc lập, kiểm toán nội bộ và các cơ quan có thẩm quyền;
b) Xử lý các hành vi vi phạm, vi phạm
đạo đức nghề nghiệp và quy định nội bộ của các cá nhân và bộ phận có liên quan.
5. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có trách nhiệm phê
duyệt báo cáo quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm trước khi báo cáo Bộ Tài chính. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo quản trị rủi
ro của chi nhánh nước ngoài trước khi báo cáo Bộ Tài chính thực hiện theo quy
chế hoạt động của chi nhánh nước ngoài và quy định của công ty mẹ.
Điều 22. Trách
nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc)
Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm:
1. Ban hành các quy trình nghiệp vụ
(bao gồm cả quy trình kiểm soát nội bộ), chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; các quy
định nội bộ về quản trị rủi ro; chế độ khen thưởng, kỷ luật; thực hiện phân bổ
hạn mức rủi ro theo từng quy trình và hoạt động nghiệp vụ.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm
soát nội bộ, quản trị rủi ro theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này.
3. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
hoạt động kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và quyết định các giải pháp điều chỉnh,
khắc phục (nếu cần thiết).
4. Tổ chức vận hành và hoàn thiện hệ
thống thông tin quản lý.
5. Chỉ đạo các bộ phận thuộc tuyến bảo
vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai phối hợp với kiểm toán nội bộ theo quy chế
về kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài.
6. Chỉ đạo thực hiện những kiến nghị
tại báo cáo kiểm toán nội bộ và thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên (nếu có), thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ tình hình kết quả
thực hiện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Hiệu lực
của Thông tư
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan TW của các hội và đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, DNBH, DNTBH, DNMGBH, CNNN;
- Lưu: VT, QLBH. (98b)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 70/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TÊN
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…………
|
…….,
ngày ….. tháng .…. năm ….
|
BÁO CÁO QUẢN TRỊ RỦI RO
“Năm...”
Kính gửi:
Bộ Tài chính
I. Chính sách quản trị rủi ro
1. Tổ chức bộ máy và các chính sách,
quy định nội bộ về quản trị rủi ro (chỉ áp dụng cho báo cáo lần đầu).
2. Các thay đổi về chính sách, quy định
nội bộ về quản trị rủi ro, khẩu vị rủi ro trong kỳ báo cáo, lý do thay đổi (áp
dụng với các kỳ báo cáo sau).
3. Đánh giá mức độ đầy đủ của hoạt động
quản trị rủi ro của doanh nghiệp, và các nguồn lực cần có để hoạt động trong khả
năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài.
II. Quản trị rủi ro trọng yếu
1. Đánh giá về các rủi ro trọng yếu đối
với hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài.
2. Phương thức quản trị các rủi ro trọng
yếu:
a. Quản trị rủi ro bảo hiểm
- Các hạn mức rủi ro bảo hiểm. Các
thay đổi hạn mức rủi ro bảo hiểm trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;
- Đánh giá tình hình thực hiện quản
trị rủi ro bảo hiểm (nhận dạng, đo lường, theo dõi, và các biện pháp nhằm kiểm
soát rủi ro bảo hiểm, tính hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro bảo hiểm, các
tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quản trị rủi ro bảo hiểm và nguyên nhân....);
- Kết quả thực hiện kiến nghị của Bộ
Tài chính, kiểm toán độc lập, cơ quan chức năng khác đối với quản trị rủi ro bảo
hiểm (nếu có).
b. Quản trị rủi ro thị trường
- Các hạn mức rủi ro thị trường. Các
thay đổi hạn mức rủi ro thị trường trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;
- Đánh giá tình hình thực hiện quản
trị rủi ro thị trường (nhận dạng, đo lường, theo dõi, và các biện pháp nhằm kiểm
soát rủi ro thị trường, tính hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro thị trường,
các tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quản trị rủi ro thị trường và nguyên
nhân....);
- Kết quả thực hiện kiến nghị của Bộ
Tài chính, kiểm toán độc lập, cơ quan chức năng khác đối với quản trị rủi ro thị
trường (nếu có).
c. Quản trị rủi ro hoạt động
- Các hạn mức rủi ro hoạt động. Các
thay đổi hạn mức rủi ro hoạt động trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;
- Đánh giá tình hình thực hiện quản
trị rủi ro hoạt động (nhận dạng, đo lường, theo dõi, và các biện pháp nhằm kiểm
soát rủi ro hoạt động, tính hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro hoạt động,
các tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quản trị rủi ro hoạt động và nguyên
nhân....);
- Kết quả thực hiện kiến nghị của Bộ
Tài chính, kiểm toán độc lập, cơ quan chức năng khác đối với quản trị rủi ro hoạt
động (nếu có).
d. Quản trị rủi ro đối tác
- Các hạn mức rủi ro đối tác. Các
thay đổi hạn mức rủi ro đối tác trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;
- Đánh giá tình hình thực hiện quản
trị rủi ro đối tác (nhận dạng, đo lường, theo dõi, và các biện pháp nhằm kiểm
soát rủi ro đối tác, tính hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro đối tác, các tồn
tại, hạn chế, vướng mắc trong quản trị rủi ro đối tác và nguyên nhân....);
- Kết quả thực hiện kiến nghị của Bộ
Tài chính, kiểm toán độc lập, cơ quan chức năng khác đối với quản trị rủi ro đối
tác (nếu có).
đ. Quản trị rủi ro thanh khoản
- Các hạn mức rủi ro thanh khoản. Các
thay đổi hạn mức rủi ro thanh khoản trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;
- Đánh giá tình hình thực hiện quản
trị rủi ro thanh khoản (nhận dạng, đo lường, theo dõi, và các biện pháp nhằm kiểm
soát rủi ro thanh khoản, tính hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản,
các tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quản trị rủi ro thanh khoản và nguyên
nhân....);
- Kết quả thực hiện kiến nghị của Bộ
Tài chính, kiểm toán độc lập, cơ quan chức năng khác đối với quản trị rủi ro
thanh khoản (nếu có).
e. Quản trị các rủi ro trọng yếu khác
theo đánh giá của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài (nếu có).
III. Kết quả kiểm tra sức chịu đựng
và phân tích khả năng tiếp tục hoạt động trong các tình huống bất lợi đối với
hoạt động kinh doanh
1. Kịch bản kiểm tra sức chịu đựng.
2. Kết quả kiểm tra sức chịu đựng.
3. Phân tích khả năng tiếp tục hoạt động
trong tình huống bất lợi đối với hoạt động kinh doanh.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …………..;
- Lưu:
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRƯỚC PHÁP
LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|