BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 40/2018/TT-BTC NGÀY 04 THÁNG
05 NĂM 2018 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HÓA CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN DO DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ 100% VỐN ĐIỀU LỆ CHUYỂN ĐỔI
THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 126/2017/NĐ-CP
ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
ngày 26/6/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 40/2018/TT-BTC ngày 04 tháng 05 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn
bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp nhà nước
và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư
100% vốn điều lệ thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần (sau đây gọi là
Thông tư số 40/2018/TT-BTC).
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2018/TT- BTC như sau:
1. Bổ sung Điều
9a như sau:
“Điều 9a. Nguyên tắc điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ
1. Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
là doanh nghiệp nhà nước
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện cổ phần
hóa theo hình thức bán một phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu hoặc
bán toàn bộ vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu thì việc điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ thực hiện như sau:
a) Xác định số cổ phần bán được là số
cổ phần phát hành thêm theo phương án cổ phần hóa đã được cơ quan đại diện chủ
sở hữu phê duyệt. Trường hợp tổng số cổ phần bán được theo các hình thức quy định
tại Thông tư này (bao gồm cả số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược) lớn hơn
số cổ phần phát hành thêm theo phương án bán cổ phần thì phần chênh lệch tăng
được xác định là cổ phần bán phần vốn nhà nước.
b) Số cổ phần bán ưu đãi cho đối tượng
quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị định số
126/2017/NĐ-CP được xác định là số cổ phần bán phần vốn nhà nước.
2. Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
là doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ
Việc điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ trong trường hợp doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà
nước đầu tư 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hóa theo hình thức bán một phần
vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu hoặc bán toàn bộ vốn nhà nước kết
hợp phát hành thêm cổ phiếu được căn cứ theo nguyên tắc nêu tại Khoản 1 Điều
này để thực hiện.”
2. Bổ sung khoản 3 vào Điều 16 như
sau:
“3. Sau 30 ngày kể từ ngày 29 tháng
07 năm 2019, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm quyết định phê duyệt
quyết toán Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2017 theo quy định
tại Thông tư này. Trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của
cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc phê duyệt quyết toán Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2017, Công ty mẹ có trách nhiệm nộp bổ sung
khoản chênh lệch tăng thêm so với số phải nộp được xác định tại điểm 2 Điều 15
Thông tư này (nếu có) về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Sau thời
hạn này, Công ty mẹ phải nộp thêm tiền lãi chậm nộp theo quy định của Quy chế
quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
Trường hợp số tiền phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
theo quyết toán của cơ quan đại diện chủ sở hữu thấp hơn số doanh nghiệp tự xác
định và đã nộp theo quy định tại điểm 2 Điều 15 Thông tư này, doanh nghiệp có
công văn báo cáo Bộ Tài chính yêu cầu hoàn trả số tiền nộp thừa. Căn cứ văn bản
đề nghị của doanh nghiệp và các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Quy chế quản
lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, Bộ Tài chính quyết
định xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoàn trả số tiền doanh
nghiệp đã nộp thừa trong thời hạn 10 ngày làm việc.
3. Bổ sung Điều
20a như sau:
“Điều 20a. Trách nhiệm của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch các doanh nghiệp nhà nước
1. Phê duyệt phương án cổ phần hóa của
các doanh nghiệp cấp II để triển khai việc bán cổ phần và quản lý, sử dụng tiền
thu từ cổ phần hóa theo đúng quy định tại Thông tư này, ngoại trừ các đơn vị
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.
2. Kiểm tra, giám sát Ban chỉ đạo cổ
phần hóa và doanh nghiệp cấp II cổ phần hóa trong việc thực hiện bán cổ phần
theo phương án đã được duyệt và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa theo
quy định, ngoại trừ các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều
45 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.
3. Chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp
cấp II cổ phần hóa nộp tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát
triển doanh nghiệp theo quy định Thông tư này, ngoại trừ các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Nghị định
số 126/2017/NĐ-CP.
4. Quyết định phê duyệt quyết toán
chi phí cổ phần hóa, kinh phí hỗ trợ lao động dôi dư và số tiền thu từ cổ phần
hóa của các doanh nghiệp cấp II cổ phần hóa, ngoại trừ các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, đồng thời gửi về Bộ Tài chính (Cục Tài chính
doanh nghiệp).
5. Đôn đốc các doanh nghiệp cấp II cổ
phần hóa nộp số dư dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng
theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này, ngoại trừ các đơn vị quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 45 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.”
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 29 tháng 07 năm 2019.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|