NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2023/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN VAY NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh
Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005; Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 219/2013/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của
doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về điều kiện vay nước ngoài của
bên đi vay không được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người cư trú là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành
lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam là bên đi vay nước ngoài (sau đây gọi
chung là bên đi vay).
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam nơi bên đi vay mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài (sau đây gọi là
ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả
(sau đây gọi là khoản vay ngắn hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được
Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay đến 01 năm.
2. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự
trả (sau đây gọi là khoản vay trung, dài hạn nước ngoài) là khoản vay nước
ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay trên 01 năm.
3. Dự án đầu tư là các dự án được cấp có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
4. Dự án khác là các dự án không thuộc trường hợp dự
án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Chi phí vay nước ngoài là tổng mức chi phí quy đổi
theo tỷ lệ phần trăm hàng năm tính trên giá trị khoản vay, bao gồm lãi suất vay
nước ngoài và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài mà bên đi
vay chắc chắn phải trả cho bên cho vay, các bên bảo đảm khoản vay, bên bảo hiểm
khoản vay, các đại lý và các bên liên quan khác.
6. Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài là việc trả khoản
nợ nước ngoài hiện hữu từ nguồn vốn vay nước ngoài mới.
7. Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam là khoản
vay nước ngoài được rút vốn vào tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng đồng Việt
Nam của bên đi vay hoặc nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng đồng Việt
Nam.
8. Nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng đồng
Việt Nam là việc khoản vay được rút vốn bằng ngoại tệ nhưng giá trị nhận nợ
theo thỏa thuận vay nước ngoài được ghi nhận bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua, bán ngoại tệ được niêm yết bởi tổ chức tín dụng do các bên thỏa thuận.
Điều 4. Áp dụng quy định pháp
luật liên quan
1. Bên đi vay vay nước ngoài dưới hình thức phát
hành trái phiếu quốc tế ngoài việc đáp ứng điều kiện vay quy định tại Thông tư
này, phải tuân thủ quy định của pháp luật về chào bán trái phiếu doanh nghiệp
ra thị trường quốc tế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước ngoài việc
đáp ứng điều kiện vay quy định tại Thông tư này, phải tuân thủ quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Khoản vay nước ngoài dưới
hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
1. Bên đi vay vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu
hàng hóa trả chậm không phải tuân thủ các điều kiện vay nước ngoài quy định tại
Thông tư này.
2. Bên đi vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu
hàng hóa trả chậm chịu trách nhiệm tuân thủ quy định hướng dẫn về quản lý ngoại
hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, các quy định của pháp
luật về thương mại, quản lý ngoại thương và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng vốn
vay nước ngoài
1. Bên đi vay chịu trách nhiệm toàn diện trong việc
sử dụng vốn vay nước ngoài đúng mục đích hợp pháp quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp khoản vay đã được rút vốn nhưng tạm
thời chưa sử dụng cho các mục đích vay nước ngoài hợp pháp quy định tại Thông
tư này, bên đi vay có thể sử dụng nguồn tiền này để gửi tiền tại các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Kỳ hạn của mỗi
khoản tiền gửi tối đa không quá 01 tháng.
Điều 7. Phương án sử dụng vốn
vay nước ngoài
1. Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài là kế hoạch
sản xuất, kinh doanh sử dụng vốn vay nước ngoài, trong đó chứng minh mục đích,
nhu cầu vay nước ngoài hợp pháp, hợp lý của bên đi vay. Phương án sử dụng vốn
vay nước ngoài của bên đi vay phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với
quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật hợp tác xã, điều lệ của bên đi vay và các
quy định khác của pháp luật có liên quan (sau đây gọi chung là cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật).
2. Nội dung cơ bản của Phương
án sử dụng vốn vay nước ngoài trong trường hợp bên đi vay là tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Tên bên đi vay, loại hình tổ chức tín dụng, vốn
tự có, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc Giấy
phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, dư nợ vay nước ngoài ngắn hạn,
trung, dài hạn tính đến thời điểm lập phương án;
b) Mục tiêu kinh doanh, nhu cầu huy động vốn tổng
thể, vốn nước ngoài của bên đi vay;
c) Thông tin về khoản vay nước ngoài dự kiến thực
hiện;
d) Mục đích vay nước ngoài: thông tin về (các) nhóm
khách hàng dự kiến được cấp tín dụng từ nguồn vốn vay nước ngoài, lãi suất cho
vay dự kiến, thời hạn cho vay dự kiến;
đ) Quy mô vay vốn nước ngoài: giá trị khoản vay, chỉ
tiêu tăng trưởng tín dụng, tình hình tăng trưởng tín dụng đến thời điểm lập
phương án, so sánh quy mô vốn vay nước ngoài với quy mô tăng trưởng tín dụng
còn lại tính đến cuối năm hoặc với quy mô tăng trưởng tín dụng của năm liền trước
trong trường hợp chưa có thông tin về chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của năm hiện
tại;
e) Biện pháp quản trị rủi ro phát sinh từ khoản vay
nước ngoài;
g) Thẩm quyền phê duyệt Phương án sử dụng vốn vay
nước ngoài; cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ xác định thẩm quyền phê duyệt;
h) Các nội dung khác (nếu có).
3. Nội dung cơ bản của Phương án sử dụng vốn vay nước
ngoài trong trường hợp bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài:
a) Tên bên đi vay, loại hình doanh nghiệp, vốn điều
lệ, địa chỉ, Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc
các giấy tờ khác có giá trị tương đương, phạm vi ngành nghề sản xuất, kinh
doanh hợp pháp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi
vay;
b) Thông tin về khoản vay nước ngoài dự kiến thực
hiện;
c) Mục đích và quy mô vay nước ngoài;
Thông tin về các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dự
án khác sử dụng vốn vay nước ngoài thuộc phạm vi hoạt động hợp pháp của bên đi
vay:
Đối với khoản vay ngắn hạn nước ngoài; Bảng kê nhu
cầu sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài (sau đây gọi là bảng kê nhu cầu sử dụng
vốn) được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và
tuân thủ các nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều này.
Đối với khoản vay trung, dài hạn nước ngoài: quy mô
vốn tổng thể của hoạt động sản xuất, kinh doanh; cơ cấu nguồn vốn; quy mô vốn
vay nước ngoài; các chi phí dự kiến được thanh toán từ nguồn vốn vay trung, dài
hạn nước ngoài;
d) Biện pháp quản trị rủi ro phát sinh từ khoản vay
nước ngoài (nếu có);
đ) Thẩm quyền phê duyệt Phương án sử dụng vốn vay
nước ngoài: cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ xác định thẩm quyền phê duyệt;
e) Các nội dung khác (nếu có).
4. Nguyên tắc lập bảng kê nhu cầu sử dụng vốn:
a) Đối với mục đích thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
phải trả bằng tiền (không bao gồm các khoản nợ gốc phát sinh từ khoản vay trong
nước):
Bên đi vay kê khai tại bảng kê nhu cầu sử dụng vốn
các nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn của khoản vay trên cơ sở dự toán số tiền
phải trả theo các chứng từ, tài liệu làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán như hóa
đơn, thỏa thuận, hợp đồng được ký kết, phát hành trước khi bên đi vay thực hiện
rút vốn khoản vay.
Trường hợp vì lý do khách quan như bên thụ hưởng
không giao đủ hàng, các bên đàm phán được việc lùi thời hạn thanh toán hoặc đẩy
nhanh lịch thanh toán, thanh toán bù trừ công nợ hoặc cơ quan thuế thông báo
thay đổi số tiền thuế phải nộp dẫn tới giá trị thanh toán thực tế thay đổi so với
giá trị ghi tại bảng kê nhu cầu sử dụng vốn, bên đi vay điều chỉnh Phương án sử
dụng vốn vay nước ngoài trong đó cập nhật bảng kê nhu cầu sử dụng vốn phù hợp với
thực tế và bổ sung thêm các khoản nợ ngắn hạn hợp pháp khác của bên đi vay có
nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn khoản vay (nếu có);
b) Đối với mục đích sử dụng vốn vay ngắn hạn nước
ngoài để phục vụ hoạt động nghiệp vụ của bên đi vay thuộc đối tượng phải đảm bảo
các chỉ tiêu an toàn tài chính theo pháp luật chuyên ngành:
Bên đi vay kê khai tại bảng kê nhu cầu sử dụng vốn
tổng số tiền dự kiến sử dụng cho từng hoạt động nghiệp vụ cụ thể của bên đi vay
trên cơ sở kế hoạch kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp có sự thay đổi giá trị sử dụng vốn thực
tế so với giá trị ghi tại bảng kê nhu cầu sử dụng vốn do thay đổi kế hoạch kinh
doanh, bên đi vay điều chỉnh Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong đó bao
gồm bảng kê cập nhật số liệu về nhu cầu sử dụng vốn và bổ sung mục đích sử dụng
vốn hợp pháp khác (nếu có);
c) Bên đi vay phải điều chỉnh Phương án sử dụng vốn
vay nước ngoài trong trường hợp có thay đổi về bảng kê nhu cầu sử dụng vốn quy
định tại điểm a và điểm b Khoản này trước khi diễn ra nội dung thay đổi và đảm
bảo tuân thủ quy định về trách nhiệm lưu trữ, xuất trình chứng từ phục vụ việc
thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này.
Điều 8. Phương án cơ cấu lại
khoản nợ nước ngoài
1. Phương án cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài (sau
đây gọi là “Phương án cơ cấu nợ”) là tổng hợp các thông tin về việc sử dụng vốn
vay nước ngoài mới để trả nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu hợp pháp. Phương án
cơ cấu nợ của bên đi vay phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
2. Phương án cơ cấu nợ bao gồm các nội dung cơ bản
sau:
a) Thông tin về bên đi vay nước ngoài:
Các thông tin theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 7 Thông tư này đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Các thông tin theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 7 Thông tư này đối với bên đi vay không phải là tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Thông tin về khoản vay và dư nợ khoản vay nước
ngoài hiện hữu: bên cho vay, số tiền vay, đồng tiền vay, thời hạn vay, chi phí
vay, mục đích vay, tình hình rút vốn, trả nợ, dư nợ của khoản vay tại thời điểm
lập Phương án cơ cấu nợ, giá trị dự kiến cơ cấu, mã số khoản vay (áp dụng đối với
khoản vay nước ngoài hiện hữu là khoản vay trung, dài hạn), bảng kê việc sử dụng
vốn vay ngắn hạn của khoản vay nước ngoài hiện hữu (áp dụng đối với khoản vay
nước ngoài hiện hữu là khoản vay ngắn hạn);
c) Thông tin về khoản vay nước ngoài mới: bên cho
vay, số tiền vay, đồng tiền vay, thời hạn vay, chi phí vay, kế hoạch rút vốn, kế
hoạch thanh toán dư nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu;
d) Thẩm quyền phê duyệt Phương án cơ cấu nợ: cấp có
thẩm quyền phê duyệt, căn cứ xác định thẩm quyền phê duyệt;
đ) Các nội dung khác (nếu có).
Chương II
ĐIỀU KIỆN CHUNG
Điều 9. Thỏa thuận vay nước
ngoài
1. Thỏa thuận vay nước ngoài là một hoặc tập hợp một
số văn bản ghi nhận thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho bên đi vay một khoản tiền hoặc tài sản (trong trường hợp vay nước
ngoài dưới hình thức hợp đồng cho thuê tài chính) để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (nếu có
thỏa thuận về lãi).
2. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được lập thành
văn bản, trường hợp là thỏa thuận dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử phải
tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Thỏa thuận vay nước ngoài phải
được ký kết trước hoặc vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài. Việc ký kết thỏa
thuận vay nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Khoản vay ngắn hạn nước ngoài với điều kiện việc
giải ngân khoản vay thực hiện sau khi các bên ký kết thỏa thuận vay;
b) Khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số
tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài và hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam.
Điều 10. Đồng tiền vay nước
ngoài
1. Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ.
2. Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được
thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;
b) Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp trên lãnh thổ
Việt Nam của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay;
c) Bên đi vay rút vốn, trả nợ bằng đồng ngoại tệ và
nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng đồng Việt Nam.
Điều 11. Các giao dịch bảo đảm
cho khoản vay nước ngoài
Bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách nhiệm
tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao dịch bảo đảm và các quy định
khác của pháp luật có liên quan khi ký kết và thực hiện các giao dịch bảo đảm
cho khoản vay nước ngoài.
Điều 12. Chi phí vay nước
ngoài
1. Bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách
nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến lãi suất vay
nước ngoài, các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài khi thỏa thuận
về chi phí vay nước ngoài.
2. Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự
trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định việc áp dụng
điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay
nước ngoài trong từng thời kỳ.
Điều 13. Việc vay nước ngoài của
doanh nghiệp nhà nước
Việc vay nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước
phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo
quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm,
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước và thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KIỆN BỔ SUNG
Mục 1. ĐIỀU KIỆN BỔ SUNG ĐỐI VỚI
BÊN ĐI VAY LÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 14. Mục đích vay nước
ngoài
1. Bên đi vay vay ngắn và trung, dài hạn nước ngoài
để phục vụ các mục đích sau đây:
a) Bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động cấp tín dụng
theo tăng trưởng tín dụng của bên đi vay;
b) Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay;
2. Bên đi vay khi vay trung, dài hạn nước ngoài phải
chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua:
a) Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này trong trường hợp vay để thực
hiện mục đích nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trong trường hợp vay để thực hiện mục đích
nêu tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 15. Giới hạn vay ngắn hạn
nước ngoài
Bên đi vay chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài trong
trường hợp đáp ứng giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại thời điểm 31/12 của năm
liền trước thời điểm phát sinh khoản vay. Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài là tỷ
lệ tối đa tổng dư nợ gốc của các khoản vay ngắn hạn nước ngoài tính trên vốn tự
có riêng lẻ, áp dụng với các đối tượng cụ thể như sau:
1. 30% đối với ngân hàng thương mại;
2. 150% đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức tín dụng khác.
Điều 16. Tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Khi vay ngắn hạn nước ngoài,
bên đi vay phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm
an toàn tại Luật Các tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày
ký thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận thay đổi tăng giá trị khoản vay nước ngoài,
trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
2. Khi vay trung, dài hạn nước ngoài, bên đi vay có
trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn tại
Luật Các Tổ chức tín dụng tại các thời điểm
cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận
thay đổi tăng giá trị khoản vay nước ngoài đến thời điểm cuối tháng gần nhất
trước thời điểm gửi đầy đủ hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật hiện hành hướng dẫn về quản lý ngoại lý ngoại hối đối với việc vay trả
nợ nước ngoài của doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài đủ điều kiện
được tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
việc thực hiện khoản vay này giúp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đáp ứng các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn;
b) Bên đi vay vay nước ngoài dưới hình thức phát
hành trái phiếu ra thị trường quốc tế có trách nhiệm tuân thủ quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối
của 03 tháng gần nhất trước ngày nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành;
c) Bên đi vay là tổ chức tín dụng hỗ trợ theo
phương án phục hồi đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
thực hiện tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định cho các nhóm đối tượng này tại Luật Các tổ chức tín dụng.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN BỔ SUNG ĐỐI VỚI
BÊN ĐI VAY KHÔNG PHẢI LÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Mục đích vay nước
ngoài
1. Mục đích vay ngắn hạn nước ngoài:
a) Bên đi vay chỉ được sử dụng vốn vay ngắn hạn nước
ngoài để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
phải trả bằng tiền (không bao gồm các khoản nợ gốc của khoản vay trong nước) của
bên đi vay. Các khoản nợ ngắn hạn phải trả quy định tại Khoản này là các khoản
nợ phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, dự án khác của bên đi vay và được xác định căn cứ theo quy định của pháp
luật hiện hành hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp;
b) Ngoài mục đích quy định lại điểm a khoản 1 Điều
này, bên đi vay thuộc đối tượng phải đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính
theo pháp luật chuyên ngành được sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài để phục vụ
hoạt động nghiệp vụ của bên đi vay có thời hạn sử dụng vốn không quá 12 tháng kể
từ thời điểm rút vốn khoản vay nước ngoài.
2. Mục đích vay trung, dài hạn nước ngoài:
Bên đi vay chỉ được vay trung, dài hạn nước ngoài để
phục vụ các mục đích sau:
a) Thực hiện dự án đầu tư của bên đi vay;
b) Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án
khác của bên đi vay;
c) Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay.
3. Việc sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với:
a) Phạm vi ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp, phạm vi Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy
định của pháp luật;
b) Phạm vi hoạt động hợp pháp khác quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về điều lệ tổ chức và hoạt động của
bên đi vay.
4. Bên đi vay nước ngoài phải chứng minh mục đích
vay nước ngoài thông qua:
a) Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan trong trường hợp
vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư của bên đi vay;
b) Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định
tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này trong trường hợp vay nước
ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay;
c) Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trong trường hợp vay nước ngoài cơ cấu lại
khoản nợ nước ngoài.
Điều 18. Giới hạn vay nước
ngoài
1. Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu
tư:
a) Số dư nợ gốc của các khoản vay trung, dài hạn
trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được
gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho dự án đầu tư tối
đa không vượt quá giới hạn vay vốn của dự án đầu tư;
b) Giới hạn vay vốn của dự án đầu tư quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này là phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư của dự án đầu
tư và vốn góp của nhà đầu tư ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay:
Số dư nợ vay trung, dài hạn trong nước và nước
ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn
quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho mục đích này không vượt quá tổng nhu
cầu vốn vay tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện cơ cấu lại
khoản nợ nước ngoài của bên đi vay:
a) Số tiền vay nước ngoài phục vụ mục đích cơ cấu lại
khoản nợ nước ngoài tối đa không vượt quá tổng giá trị dư nợ gốc, số tiền lãi,
phí chưa thanh toán của khoản nợ nước ngoài hiện hữu và phí của khoản vay mới
được xác định tại thời điểm cơ cấu;
b) Trường hợp khoản vay nước ngoài mới là khoản vay
trung, dài hạn, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày rút vốn khoản vay mới,
bên đi vay phải thực hiện việc trả nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu để sau thời
gian 05 ngày làm việc nêu trên, bên đi vay đảm bảo các giới hạn vay vốn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
4. Các khoản vay ngắn hạn nước ngoài không phải
tuân thủ quy định về giới hạn vay nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
5. Tỷ giá để tính toán giới hạn vay nước ngoài:
a) Đối với mục đích vay nước ngoài để thực hiện dự
án đầu tư, trường hợp đồng tiền vay nước ngoài khác với đồng tiền được ghi nhận
tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo
của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm ký các thỏa thuận vay
nước ngoài hoặc thỏa thuận thay đổi liên quan đến giá trị khoản vay để tính giới
hạn vay;
b) Đối với mục đích vay nước ngoài để thực hiện kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay, trường hợp nhu cầu vốn
vay tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài được tính toán bằng đồng tiền khác
với đồng tiền vay nước ngoài, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo
thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm lập Phương
án sử dụng vốn vay nước ngoài để tính giới hạn vay;
c) Đối với mục đích vay nước ngoài để cơ cấu lại
khoản nợ nước ngoài của bên đi vay, trường hợp đồng tiền vay nước ngoài của khoản
vay nước ngoài mới khác với đồng tiền vay nước ngoài của khoản vay nước ngoài
hiện hữu, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ
Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm lập Phương án cơ cấu lại nợ
nước ngoài để tính giới hạn vay.
Chương IV.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
LIÊN QUAN
Điều 19. Trách nhiệm của bên
đi vay
1. Tuân thủ các quy định về điều kiện vay nước
ngoài tại Thông tư này và quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối.
2. Tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của
pháp luật dân sự, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư, giao dịch bảo
đảm, phòng chống rửa tiền, pháp luật chuyên ngành, các quy định khác của pháp
luật có liên quan và tập quán quốc tế khi ký kết và thực hiện khoản vay nước
ngoài.
3. Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của văn bản chứng minh mục đích vay nước ngoài và đảm bảo
sử dụng vốn vay nước ngoài theo đúng văn bản chứng minh mục đích vay nước ngoài
quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 4 Điều
17 Thông tư này.
4. Lưu trữ đầy đủ chứng từ, tài liệu chứng minh việc
sử dụng vốn vay nước ngoài phù hợp với mục đích vay nước ngoài quy định tại Điều 14 và Điều 17 Thông tư này, chứng từ tài liệu liên quan đến
việc thay đổi bảng kê nhu cầu sử dụng vốn (nếu có) theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này và xuất trình đầy đủ các tài liệu
nêu trên để phục vụ việc thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay nước
ngoài của cơ quan có thẩm quyền.
5. Lập bảng theo dõi mỗi khoản tiền nhàn rỗi trong
trường hợp gửi tiền có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam theo nguyên tắc sử dụng vốn quy định tại Điều
6 Thông tư này và xuất trình cùng với tài liệu chứng minh đáp ứng quy định
tại Điều 6 Thông tư này để phục vụ việc thanh tra, kiểm tra
việc sử dụng vốn vay nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền khi cần thiết.
Điều 20. Trách nhiệm của ngân
hàng cung ứng dịch vụ tài khoản
1. Thực hiện việc kiểm tra, lưu giữ chứng từ phù hợp
với giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực
hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu của bên đi
vay trong quá trình Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc tuân thủ điều kiện vay nước ngoài của bên đi vay.
Chương V.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm
2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài quy
định tại Điều 15 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2024.
3. Bãi bỏ Thông tư số 12/2014/TT-NHNN
ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định điều
kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số cụm từ, khoản, điều của Thông tư số 12/2022/TT-NHNN
ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước
ngoài của doanh nghiệp như sau:
a) Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 15,
khoản 5 Điều 15, khoản 10 Điều 16, khoản 3 Điều 20 và cụm từ “trừ các khoản
vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem
xét, chấp thuận” tại điểm b khoản 1 Điều 20;
b) Thay thế cụm từ “hoặc văn bản chứng minh việc chưa
tuân thủ các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ bảo đảm
an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
theo quy định của pháp luật (nếu có)” tại khoản 7 Điều 16 bằng
cụm từ “hoặc văn bản chứng minh bên đi vay thuộc trường hợp quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 16 Thông tư số 08/2023/TT-NHNN
quy định điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh”;
c) Sửa đổi phần “Ghi chú” tại Phụ lục 02 như sau:
“Bên đi vay thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Thông tư số 08/2023/TT-NHNN quy định điều kiện vay nước
ngoài không được Chính phủ bảo lãnh nêu rõ các tỷ lệ không phải tuân thủ, thời
điểm không tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài”.
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
Các thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại
thời điểm ký kết, bên đi vay được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký
và các văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có) cho đến khi kết thúc khoản vay nước
ngoài. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận nói trên chỉ được thực hiện nếu nội
dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ QLNH.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phạm Thanh Hà
|
Phụ
lục
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/06/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam)
BẢNG KÊ CÁC NHU CẦU SỬ DỤNG VỐN VAY NGẮN HẠN NƯỚC
NGOÀI
(Đính kèm Phương
án sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài)
1. Thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng
tiền kể từ thời điểm rút vốn khoản vay ngắn hạn nước ngoài1
Nội dung các khoản
nợ ngắn hạn dự kiến thanh toán bằng nguồn vốn vay ngắn hạn nước ngoài2
|
Giá trị3
|
Dự kiến thời điểm
thanh toán4
|
Thỏa thuận/tài liệu
làm phát sinh nghĩa vụ nợ ngắn hạn phải trả5
|
1. ……….
|
|
|
|
2. ………
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
2. Phục vụ hoạt động nghiệp vụ của bên đi vay có
thời hạn sử dụng vốn dưới 12 tháng kể từ thời điểm rút vốn khoản vay ngắn hạn
nước ngoài (chỉ áp dụng đối với Bên đi vay thuộc đối tượng phải đảm bảo các
chỉ tiêu an toàn tài chính theo pháp luật chuyên ngành).
Phân loại mục đích
sử dụng6
|
Giá trị7
|
Căn cứ xây dựng
nhu cầu vốn8
|
1. …….....
|
|
|
2. ………..
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Hướng dẫn lập bảng:
1. Các khoản nợ ngắn hạn tại mục này được xác định căn
cứ theo quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp,
bao gồm các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền nhưng không bao gồm các khoản
nợ vay trong nước. Trường hợp Bên đi vay vay nước ngoài ngắn hạn để trả khoản nợ
nước ngoài, bên đi vay phải chứng minh mục đích sử dụng vốn thông qua Phương án
cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài (không thuộc đối tượng báo cáo tại Bảng kê này).
2. Liệt kê các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền
phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án khác,
ví dụ như nợ phải trả người bán ngắn hạn, thuế và các khoản nộp nhà nước, phải
trả cho người lao động, chi phí phải trả ngắn hạn, phải trả theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng,…
3. Giá trị quy đổi theo đồng tiền rút vốn của khoản
vay. Trường hợp đồng tiền của các khoản nợ phải trả khác với đồng tiền rút vốn
của khoản vay, Bên đi vay áp dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của
Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm lập Phương án sử dụng vốn
vay nước ngoài để quy đổi giá trị các khoản nợ nhằm dự toán tổng nhu cầu sử dụng
vốn vay nước ngoài ngắn hạn.
4. Thời điểm thanh toán theo quy định tại Thỏa thuận/văn
bản làm phát sinh nghĩa vụ nợ hoặc các Thỏa thuận có liên quan khác áp dụng đối
với các khoản nợ (dự kiến theo tháng, ví dụ: tháng 10/2023).
5. Ghi rõ thông tin về Thỏa thuận/tài liệu, thông
tin tham chiếu như số, ngày của Thỏa thuận/tài liệu làm phát sinh nghĩa vụ
thanh toán các khoản nợ.
6. Liệt kê các nội dung sử dụng vốn phục vụ hoạt động
nghiệp vụ của Bên đi vay, tuân theo pháp luật chuyên ngành. Phần này chỉ áp dụng
đối với với khoản vay ngắn hạn nước ngoài của Bên đi vay thuộc đối tượng phải đảm
bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính theo pháp luật chuyên ngành ví dụ như các tổ
chức kinh doanh chứng khoán.
7. Giá trị quy đổi theo đồng tiền rút vốn của khoản
vay. Trường hợp đồng tiền chi trả cho các hoạt động nghiệp vụ của bên đi vay
khác với đồng tiền rút vốn của khoản vay, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán
ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm
lập Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài để tính toán.
8. Nêu rõ căn cứ xây dựng nhu cầu vốn như kế hoạch
kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các thỏa thuận đã ký kết làm phát
sinh nhu cầu sử dụng vốn vay,…