CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/2023/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2023

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 32/2017/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 26 tháng 5 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 3 như sau:

“7. “Cơ cấu lại thời hạn trả nợ” là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ như sau:

a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay đổi;

b) Gia hạn nợ là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước

1. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính với các nội dung gồm:

a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm thực hiện, dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;

b) Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;

c) Kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;

d) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

2. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển Việt Nam rà soát, hoàn thiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng.

3. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc tổng mức kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.”

3. Sửa đổi khoản 3 và khoản 4 Điều 6 như sau:

“3. Có dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả; có khả năng tài chính để trả nợ tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay.

4. Vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động), mức cụ thể do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án.”

4. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:

“6. Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (không bao gồm các khoản tín dụng Ngân hàng Phát triển Việt Nam không chịu rủi ro) tính trên vốn tự có và số dư trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh có kỳ hạn còn lại từ 05 năm trở lên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được vượt quá 15% đối với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”

6. Bổ sung khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 7 như sau:

“4. Trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh mà khả năng cùng cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể gửi Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

5. Khách hàng vay vốn, dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn tại khoản 4 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định về điều kiện cho vay của Nghị định này, Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn; không có nợ xấu trong 03 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn; có hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của khách hàng tại thời điểm gần nhất với thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn;

b) Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án có ý nghĩa kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quan trọng, cấp thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân, thuộc các ngành, lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ hoặc để thực hiện các chương trình, dự án được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

6. Ngân hàng Phát triển Việt Nam khi đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn tại khoản 4 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã phối hợp với các tổ chức tín dụng khác để cùng cho vay dự án được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn mà khả năng cùng cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng; hoặc đã phát hành thư mời cùng cho vay tới ít nhất 05 tổ chức tín dụng khác, đăng trên trang thông tin điện tử chính thức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 30 ngày làm việc nhưng không có tổ chức tín dụng khác tham gia cùng cho vay;

b) Tại thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

c) Đảm bảo giới hạn tổng mức dư nợ cấp tín dụng không vượt quá bốn lần vốn tự có và số dư trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh có kỳ hạn còn lại từ 05 năm trở lên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam khi tính cả khoản cấp tín dụng vượt giới hạn đang đề nghị.

7. Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính:

Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đề nghị Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan;

b) Văn bản chứng minh Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã đáp ứng điều kiện tại khoản 6 Điều này;

c) Văn bản thẩm định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với khách hàng và dự án vay vốn của khách hàng;

d) Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam của khách hàng (bản sao được cấp từ bản gốc hoặc bản sao có dấu xác nhận của Ngân hàng Phát triển Việt Nam);

đ) Hồ sơ pháp lý liên quan đến khách hàng đề nghị cấp tín dụng (bản sao được cấp từ bản gốc hoặc bản sao có dấu xác nhận của Ngân hàng Phát triển Việt Nam), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập do cấp có thẩm quyền ban hành (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính), báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm liền trước năm đề nghị và các tài liệu liên quan khác chứng minh khách hàng đã đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều này;

e) Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án đề nghị cấp tín dụng (bản sao được cấp từ bản gốc hoặc bản sao có dấu xác nhận của Ngân hàng Phát triển Việt Nam), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án của cấp có thẩm quyền và các tài liệu có liên quan khác (nếu có);

g) Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan.

8. Hồ sơ Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ bao gồm Tờ trình của Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu sau:

a) Văn bản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đề nghị Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan;

b) Văn bản tham gia ý kiến của các bộ, ngành, địa phương nếu có liên quan;

c) Văn bản giải trình của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng (nếu có);

d) Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).

9. Trình tự thủ tục xem xét cấp tín dụng vượt giới hạn:

a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều này trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Bộ Tài chính có văn bản xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan về các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật - pháp lý của dự án và khách hàng đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn.

Trong trường hợp hồ sơ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam các điều kiện mà khách hàng, dự án và Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa đáp ứng được;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến từ Bộ Tài chính, các bộ, ngành, địa phương có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình gửi Bộ Tài chính. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng giải trình những vấn đề mà các bộ, ngành, địa phương có ý kiến trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các bộ, ngành, địa phương. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng có văn bản gửi Bộ Tài chính giải trình những vấn đề mà các bộ, ngành, địa phương có ý kiến;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các bộ, ngành, địa phương hoặc ý kiến giải trình của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam biết, thực hiện.”

7. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Điều 8. Thời hạn cho vay

Ngân hàng Phát triển Việt Nam căn cứ vào kết quả thẩm định dự án, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, khả năng thu hồi vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án.”

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Lãi suất cho vay

1. Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, đảm bảo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí huy động vốn, chi hoạt động bộ máy và chi phí trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ vay được ký hợp đồng tín dụng kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023, nhưng không thấp hơn 85% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ; ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý đối với các khoản nợ vay này.

2. Trình tự quyết định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước:

a) Trước ngày 25 tháng 01 hằng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản gửi Bộ Tài chính cung cấp số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ để Bộ Tài chính cung cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

b) Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính có văn bản chuyển cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp;

c) Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Tài chính tại điểm b khoản này, căn cứ nguyên tắc xác định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước;

d) Trường hợp trong năm lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trong nước có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề nghị cung cấp lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước tại thời điểm đề nghị để Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

3. Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng cho toàn bộ dư nợ trong hạn và các khoản giải ngân mới của các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký kết kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023.

4. Đối với toàn bộ số dư nợ gốc bị chuyển quá hạn của từng khoản nợ vay:

a) Lãi suất quá hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn;

b) Lãi suất cho vay trong hạn tại điểm a khoản này được điều chỉnh theo mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Bảo đảm tiền vay

1. Khách hàng khi vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để đầu tư dự án phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và pháp luật khác có liên quan. Đối với từng dự án, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, thỏa thuận với khách hàng để quyết định và chịu trách nhiệm về các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng thực hiện thủ tục bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và pháp luật khác có liên quan.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và pháp luật khác có liên quan.”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay

1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng và kết quả đánh giá của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về khả năng trả nợ của khách hàng, cụ thể như sau:

a) Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi;

b) Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.

2. Căn cứ tình hình tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khả năng trả nợ của khách hàng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định việc miễn, giảm lãi tiền vay của khách hàng.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”

11. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:

“Điều 15a. Trích lập dự phòng rủi ro

1. Đối với các hợp đồng vay vốn tín dụng ký kết kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng thương mại, được tính vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và được sử dụng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ vay theo các hợp đồng này.

2. Đối với các hợp đồng vay vốn tín dụng đã ký trước ngày 22 tháng 12 năm 2023, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).”

12. Sửa đổi Điều 17 như sau:

“Điều 17. Xử lý rủi ro tín dụng

1. Nguyên tắc xử lý rủi ro tín dụng:

a) Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo đầy đủ điều kiện, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;

b) Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng vay vốn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ vay;

c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro.

2. Thẩm quyền xử lý rủi ro tín dụng: Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định việc xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành.”

13. Sửa đổi khoản 3 Điều 19 như sau:

“3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc tổng mức kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước hằng năm cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.”

14. Sửa đổi khoản 1 Điều 20 như sau:

“1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc tổng mức kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước hằng năm cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.”

15. Bổ sung khoản 6 Điều 21 như sau:

“6. Định kỳ trước ngày 25 tháng 01 hằng năm, có văn bản gửi Bộ Tài chính cung cấp số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ để Bộ Tài chính cung cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam làm căn cứ quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.”

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 6 Điều 23 như sau:

“3. Quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này.

6. Kiểm tra, giám sát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay để đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam; trường hợp khách hàng có nợ xấu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và/hoặc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam giải ngân vốn vay, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá khả năng tài chính để trả nợ của khách hàng để xem xét, quyết định việc tiếp tục giải ngân cho khách hàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định này.”

17. Bổ sung khoản 5 Điều 25 như sau:

“5. Khách hàng thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm theo quy định của pháp luật.”

Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Thay thế Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

2. Thay thế các cụm từ “đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính” bằng cụm từ “đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính” tại điểm a khoản 2 Điều 1 và khoản 1 Điều 3 Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

3. Bỏ cụm từ “trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác” tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

4. Bãi bỏ khoản 5 Điều 2, khoản 8 Điều 3, khoản 2 Điều 5, khoản 7 và khoản 8 Điều 6, khoản 2 và khoản 3 Điều 20, Điều 29 Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng và các bên liên quan tiếp tục thực hiện theo các cam kết, các quyền hạn và trách nhiệm ghi trong hợp đồng đã ký.

2. Đối với các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư đã ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý đối với toàn bộ dư nợ và các khoản giải ngân còn lại (nếu có) của các hợp đồng tín dụng này trong trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng và các bên liên quan thỏa thuận thống nhất áp dụng một trong các quy định về thời hạn cho vay tại khoản 7 Điều 1, lãi suất cho vay tại khoản 8 Điều 1 và cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này, theo nguyên tắc Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, đánh giá và chịu trách nhiệm về khả năng, phương án trả nợ của khách hàng;

b) Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng và các bên liên quan không có thỏa thuận thống nhất việc áp dụng các quy định tại điểm a khoản này thì tiếp tục thực hiện theo các cam kết tại hợp đồng tín dụng đã ký và được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất, phí quản lý; riêng lãi suất đối với các khoản giải ngân còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định này theo từng lần giải ngân.

3. Đối với các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư, hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu đã ký kết hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Phát triển Việt Nam dừng tính lãi đối với nợ lãi chậm trả kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và xóa số nợ lãi tính trên nợ lãi chậm trả đã phát sinh chưa thu đến thời điểm dừng tính lãi đối với nợ lãi chậm trả.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2023.

2. Quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản gửi Bộ Tài chính cung cấp số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ để Bộ Tài chính cung cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

b) Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính có văn bản chuyển cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp;

c) Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Tài chính tại điểm b khoản này, căn cứ nguyên tắc xác định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 78/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ)

STT

NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC

GIỚI HẠN QUY MÔ

I

KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI

1

Dự án đầu tư khai thác, xử lý và cung cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.

Nhóm A, B và C

2

Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp, làng nghề.

Nhóm A, B

3

Dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

Nhóm A, B và C

4

Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Nhóm A, B

5

Dự án đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng, cải tạo, mua sắm thiết bị các bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học.

Nhóm A, B và C

6

Dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, nâng cấp công trình đường bộ, công trình đường sắt, cảng thủy nội địa, cảng biển, cảng hàng không.

Dự án quan trọng quốc gia; Nhóm A, B và C

II

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

1

Dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy hải sản, chế biến nông sản sử dụng công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nhóm A, B

2

Dự án đầu tư nhà máy sản xuất muối công nghiệp.

Nhóm A, B

3

Dự án giết mổ gia súc và gia cầm tập trung.

Nhóm A, B

4

Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất giống vật nuôi, giống thủy sản, nuôi trồng thủy sản.

Nhóm A, B

III

CÔNG NGHIỆP

1

Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP.

Nhóm A, B

2

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng: Gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học, điện sinh khối, khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo; Dự án sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích theo quy định của pháp luật.

Nhóm A, B và C

3

Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nhóm A, B và C

4

Dự án đầu tư sản xuất phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng; đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất bằng công nghệ tiết kiệm năng lượng.

Nhóm A, B và C

5

Dự án đầu tư thuộc danh mục các ngành công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nhóm A, B và C

6

Dự án đầu tư, sản xuất các sản phẩm phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp, nông thôn.

Nhóm A, B

7

Dự án đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ sạch; Dự án đầu tư phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường.

Nhóm A, B và C

8

Dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo danh mục công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành; Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nhóm A, B và C

9

Dự án đầu tư thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nhóm A, B và C

IV

Các dự án đầu tư tổ chức thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc Chương trình 135 và các xã biên giới thuộc Chương trình 120, các xã vùng bãi ngang (không bao gồm dự án nhiệt điện than, sản xuất xi măng, sắt thép).

V

Các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Chính phủ; các dự án cho vay theo Hiệp định của Chính phủ.

Nhóm A, B

 

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 78/2023/ND-CP

Hanoi, November 07, 2023

 

DECREE

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 32/2017/ND-CP ON STATE INVESTMENT CREDIT

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization;

Pursuant to the Law on State Budget dated May 26, 2015;

Pursuant to the Law on Public Debt Management dated November 23, 2017;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010; Law dated November 20, 2017 on Amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Government hereby promulgates a Decree on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 32/2017/ND-CP dated March 31, 2017 on state investment credit.

Article 1. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 32/2017/ND-CP dated March 31, 2017 on state investment credit

1. Clause 7 of Article 3 is amended as follows:

“7. “debt rescheduling” means the Vietnam Development Bank (hereinafter referred to as “VDB”) agreeing to adjust a repayment period or extension of a loan term according to the following provisions:

a) Adjustment to a repayment period means the VDB agreeing to extend the agreed period of repayment of outstanding principal and/or outstanding interest in part or in full (including cases in which there is no change to the number of agreed repayment periods) while the loan term is kept unchanged;

b) Extension of a loan term means the VDB agreeing to extend repayment of outstanding principal and/or outstanding interest for a period exceeding the agreed loan term.”

2. Article 4 is amended as follows:

“Article 4. State investment credit plans

1. Before July 31 every year, the VDB shall formulate a state investment credit plan for the next year and submit it to the Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance, containing the following details:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Capacity for raising capital and balancing capital sources for implementation of the state investment credit plan;

c) VDB’s plan to grant subsidies on interest rates, management fees and charter capital for implementation of the next year’s state investment credit plan;

d) Solutions for management and implementation, expected outcomes.

2. Before August 31 every year, the Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance and VDB in reviewing and completing the next year's state investment credit plan formulated by VDB.

3. Before December 31 every year, the Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance in requesting the Prime Minister to set a target for the total rate of state investment credit or estimate the total credit capital of the next year’s state investment credit plan for VDB.”

3. Clauses 3 and 4 of Article 6 are amended as follows:

“3. Its investment project that needs loan has been appraised and assessed by VDB as being efficient; financially capable of repaying the loan at the time VDB considers deciding to grant loan.

4. Its equity capital for the project execution accounts for at least 20% of the total investment capital for the project (exclusive of working capital). The specific amount that shall be considered and decided by VDB within the investor’s financial capacity and project’s debt payment plan.”

4. Clause 6 of Article 6 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Clause 2 of Article 7 is amended as follows:

“2. The ratio of VDB’s total amount of outstanding debts incurred from the credit extension (exclusive of the loans of which the risk is not incurred by VDB) to its own capital and remaining balance of bonds guaranteed by the Government for a term of 05 years or more shall not exceed 15% for a single client, 25% for a single client and his/her related person, except for the cases specified in clause 4 of this Article.”

6. Clauses 4, 5, 6, 7, 8 and 9 are added to Article 7 as follows:

“4. In special cases, to undertake the task of socio-economic development, national defense and security, the combined lending limit of VDB and other credit institutions has failed to meet the need of a single client, VDB shall prepare an application for credit overextensions as prescribed in clause 2 of this Article in each specific case and submit it to the Ministry of Finance, which will make a report to the Prime Minister for his consideration and decision.

5. A borrower or project shall be offered credit overextensions by VDB as prescribed in clause 4 of this Article if they meet the following requirements:

a) The borrower fully meets conditions for credit extension according to the lending conditions specified in this Decree, the Law on Credit Institutions and its guiding documents; has not incurred any bad debt for 03 years preceding the year of submission of their application for credit overextensions; their debt is not more than three times the equity written on their latest quarterly or annual financial statement audited prior to the date of submission of the application for credit overextensions;

b) The borrower has a need for capital to execute a projects of socio-economic, national defense or security significance or urgent project in order to perform socio-economic development task, national defense or security task or meet the basic human needs in the fields and sectors given priority under a Resolution of National Assembly or Government or direction of the Prime Minister from time to time or in order to execute any program or project whose investment guidelines are decided by the National Assembly or Prime Minister.

6. VDB shall, upon applying for credit overextension as prescribed in clause 4 of this Article, meet the following conditions:

a) VDB has cooperated with other credit institutions in granting loan to a project offered credit overextensions while the need for loan of a single client exceeds the combined lending limit of VDB and other credit institutions; or has released the combined lending invitation letter to at least 05 other credit institutions, posted it on its website and mass media for at least 30 working days but no credit institutions participate in the combined lending;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The limit on total amount of outstanding debts incurred from the credit extension is not more than four times VDB’s own capital and remaining balance of bonds guaranteed by the Government for a term of 05 years or more when calculating the credit overextensions in question.

7. Application for credit overextension submitted by VDB to the Ministry of Finance:

Application for credit overextension submitted by VDB to the Ministry of Finance for a single client or a single client and his/her related person includes:

a) VDB’s written request form submitted to the Ministry of Finance for reporting to the Prime Minister to obtain his permission for credit overextension to a single client, a client and his/her related person;

b) A document proving that VDB has met the conditions set out in clause 6 of this Article;

c) Record on VDB’s assessment of the borrower and their project that needs credit overextensions;

d) Client’s written request for credit overextensions at VDB (copy taken from its master register or copy bearing VDB’s confirmation seal);

dd) Legal documents related to the applicant for credit overextensions (copies taken from their master registers or copies bearing VDB’s confirmation seal), including the Enterprise Registration Certificate or Establishment Decision issued by a competent authority (for public service provider exercising financial autonomy), audited financial statement for the last 03 years preceeding the application year and other relevant documents proving the client has fulfilled all conditions set out in clause 5 of this Article;

e) Legal documents related to the project that needs credit overextensions (copies taken from their master registers or copies bearing VDB’s confirmation seal), including the Enterprise Registration Certificate or written approval for project granted by a competent authority and other relevant documents (if any);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Documents of the Ministry of Finance submitted to the Prime Minister shall include the Report Form of the Ministry of Finance, enclosing the following materials:

a) VDB’s written request form submitted to the Ministry of Finance for reporting to the Prime Minister to obtain his permission for credit overextension to a single client, a client and his/her related person;

b) Written documents recording contributed opinions from ministries, central and local authorities involved;

c) Written explanations of VDB and clients (if any);

d) Other relevant documents (if any).

9. Procedures for considering granting credit overextensions:

a) VDB sends the Ministry of Finance 01 set of documents prescribed in Article 4 hereof, whether directly or by post;

b) Within 15 working days of receipt of all required documents from VDB, the Ministry of Finance shall request ministries, central and local authorities in writing for their advice on economic, engineering and legal aspects of the project, and client applying for credit overextension.

If these documents do not meet the conditions specified in clauses 5 and 6 of this Article, the Ministry of Finance shall send a written notification clarifying which conditions are not met;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Within duration of 10 working days of receipt of opinions from ministries, central and local authorities or explanations from VDB and client, the Ministry of Finance shall submit them to the Prime Minister for his review and grant of decision on VDB’s application for credit overextension;

dd) Within duration of 05 working days of receipt of the written opinion of the Prime Minister, the Ministry of Finance shall notify that opinion to VDB for their information and compliance.”

7. Clause 2 of Article 7 is amended as follows:

“Article 8. Loan term

VDB shall rely on project assessment results, production and business characteristics, and capital recovery ability of each project and client’s solvency to decide the loan term for each project.”

8. Article 9 is amended as follows:

“Article 9. Loan interest rate

1. The State investment credit interest rate shall be decided by VDB on the principle that it is sufficient to offset the cost of capital raising, operating costs and the cost of setting up provisions for loan losses under credit contracts from December 22, 2023, but is not lower than 85% of the average lending interest rate of domestic commercial banks in the same period; the subsidies on interest rates and management costs for these loans will not be covered by the state budget.

2. Procedures for deciding State investment credit interest rate

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) 03 working days after receiving the document in point a of this clause from the State Bank of Vietnam, the Ministry of Finance shall send VDB the document specifying average loan interest rates of domestic commercial banks in the same period issued by the State Bank of Vietnam;

c) 03 working days after receiving the document in point b of this clause from the Ministry of Finance, VDB shall rely on the principle of determining the loan interest rate specified in clause 1 of this Article to decide the State investment credit interest rate;

d) In case there are large fluctuations in the loan interest rates of domestic commercial banks during the year, VDB shall report them to the Ministry of Finance, which will request the State Bank of Vietnam in writing to determine the loan interest rates of domestic commercial banks at the time of submitting the request so as for VDB to decide the State investment credit interest rate;

3. The State investment credit interest rate decided by VDB as prescribed in clause 2 of this Article is applicable to all undue outstanding debt and new disbursements under credit contracts signed from December 22, 2023.

4. For all outstanding principal recorded as overdue debts of each loan:

a) Overdue interest rates shall be considered and decided by VDB but not exceed 150% of the undue interest rates;

b) The undue interest rates specified in point a of this clause shall be adjusted at the State investment credit interest rate decided by VDB as prescribed in clause 2 of this Article.”

9. Article 13 is amended as follows:

“Article 13. Loan security

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. VDB and clients shall follow procedures for loan security according to regulations of law on assurance of obligation fulfillment and other relevant regulations of law.

3. VDB reserves the right to handle collateral for debt recovery according to regulations of law on assurance of obligation fulfillment and other relevant regulations of law.”

10. Article 15 is amended as follows:

“Article 15. Debt rescheduling, exemption or reduction of loan interest

1. VDB shall consider deciding the debt rescheduling at the request of a client and results of VDB’s assessment of client's solvency. To be specific:

a) If the client is incapable of making due repayment of the outstanding principal and/or outstanding interest and assessed by VDB as having capacity for fully repaying the outstanding principal and/or outstanding interest in the adjusted repayment period, VDB shall consider adjusting the period of repayment of that outstanding principal and/or outstanding interest as appropriate to the client’s source of financing for debt repayment without prejudice to the loan term;

b) If the client is incapable of paying off outstanding principal and/or outstanding interest in full within the agreed loan term, and is assessed by the cooperative fund as having capacity for fully repaying the outstanding principal and/or outstanding interest within a specified period of time following the said loan term, VDB shall consider extending the period of debt repayment as appropriate to the client’s source of financing for such debt repayment.

2. According to VDB’s financial status and client’s solvency, VDB shall consider the deciding debt rescheduling, exemption or reduction of loan interest.

3. VDB shall provide guidance on applications and procedures for debt rescheduling, exemption or reduction of loan interest as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “Article 15a. Setting up loan loss provisions

1. For credit contracts signed as of December 22, 2023, VDB shall set up loan loss provisions under the guidance of the State Bank of Vietnam for commercial banks. Such provisions shall be included in the VDB’s operating costs and used to manage loan losses under these contracts.

2. For credit contracts signed before December 22, 2023, VDB shall set up and use loan loss provisions as prescribed in the Government’s Decree No. 46/2021/ND-CP dated March 31, 2021 and amending or replacing documents (if any).”

12. Article 7 is amended as follows:

“Article 17. Credit risk management

1. Principles of credit risk management

a) The credit risk management by VDB shall comply with regulations of law and ensure the satisfaction of eligibility and documentation requirements as prescribed by law;

b) VDB, borrowers, related organizations and individuals' responsibility for grant of loans, debt recovery and settlement shall be taken into account during VDB's credit risk management;

c) VDB shall use provisions for credit losses for risk management.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



13. Clause 3 of Article 19 is amended as follows:

“3. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in requesting the Prime Minister to set a target for the total rate of state investment credit or estimate the total credit capital of the annual state investment credit plan for VDB.”

14. Clause 1 of Article 20 is amended as follows:

“1. Preside over and cooperate with the Ministry of Finance in requesting the Prime Minister to set a target for the total rate of state investment credit or estimate the total credit capital of the annual State investment credit plan for VDB.”

15. Clause 6 of Article 21 is added as follows:

“6. Before January 25 every year, send the Ministry of Finance a document specifying average loan interest rates of domestic commercial banks in the same period so as for the Ministry of Finance to provide it to VDB to form a basis for deciding the State investment credit interest rate.”

16. Clauses 3 and 6 of Article 23 are amended as follows:

 

6. Carry out inspection and supervise clients using loans to ensure that loans are effectively used for their intended purposes and fully and timely repaid (both principal and interest); if a client incurs any bad debt at VDB and/or credit institution or foreign bank branch at the time VDB disburses the loan, VDB shall assess the client’s financial capacity for repaying the debt to consider deciding to continue the loan disbursement and take legal responsibility for its decision.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“5. Clients shall comply with regulations on accounting, annual financial statements and audit of annual financial statements in accordance with law.”

Article 2. Repeal and replacement

1. The List of projects eligible for investment credit promulgated together with the Government’s Decree No. 32/2017/ND-CP dated March 31, 2017 on state investment credit is replaced with the List of projects eligible for investment credit in the Appendix promulgated together with this Decree.

2. The Vietnamese phrase “đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính” in point a clause 2 Article 1 and clause 1 Article 3 of the Government’s Decree No. 32/2017/ND-CP dated March 31, 2017 on state investment credit is replaced with the phrase “đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính” (“public service provider exercising financial autonomy”).

3. The phrase “trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác” (“unless otherwise prescribed by the Prime Minister”) is removed from clause 4 Article 3 of the Government’s Decree No. 32/2017/ND-CP dated March 31, 2017 on state investment credit.

4. Clause 5 Article 2, clause 8 Article 3, clause 2 Article 5, clause 7 and clause 8 Article 6, clause 2 and clause 3 Article 20, Article 29 of the Government’s Decree No. 32/2017/ND-CP dated March 31, 2017 on state investment credit are repealed.

Article 3. Transitional clauses

1. Any contract for providing subsidy on post-investment interest rate signed before the effective date of this Decree, VDB, clients and related parties shall continue to fulfill the commitments, powers and responsibility stated in the contract.

2. Regarding any investment credit contract signed before the effective date of this Decree:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) If VDB, client and related parties fail to agree to apply the regulations mentioned in point a of this clause, continue to fulfill the commitments under the signed credit contract and receive the subsidies on interest rate and management costs covered by the state budget; regarding the interest rates on the remaining disbursements from the effective date of this Decree, the loan interest rate decided by VDB as prescribed in clause 8 Article 1 of this Decree shall apply by each disbursement.

3. For investment credit contracts and export credit contracts signed before the effective date of this Decree, VDB shall no longer charge interest on late payment of outstanding interest from the effective date of this Decree and shall write off the unpaid interest that has accrued up to the effective date of this Decree.

Article 4. Implementation clause

1. This Decree comes into force from December 22, 2023.

2. Decide the State investment credit interest rate after the effective date of this Decree:

a) 15 working days from the effective date of this Decree, the State Bank of Vietnam shall send the Ministry of Finance a document specifying average loan interest rates of domestic commercial banks in the same period so as for the Ministry of Finance to provide it to VDB;

b) 03 working days after receiving the document in point a of this clause from State Bank of Vietnam, the Ministry of Finance shall send VDB the document specifying average loan interest rates of domestic commercial banks in the same period issued by the State Bank of Vietnam;

c) 03 working days after receiving the document in point b of this clause from the Ministry of Finance, VDB shall rely on the principle of determining the loan interest rate specified in clause 8 Article 1 of this Decree to decide the State investment credit loan interest rate.

3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, Chairman of Board of Directors and Director General of Vietnam Development Bank are responsible for the implementation of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. THE PRIME MINISTER
THE DEPUTY PRIME MINISTER




Le Minh Khai

 

 

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decree No. 78/2023/ND-CP dated November 07, 2023 on amendments to some Articles of Decree No. 32/2017/ND-CP on state investment credit
Official number: 78/2023/ND-CP Legislation Type: Decree of Government
Organization: The Government Signer: Le Minh Khai
Issued Date: 07/11/2023 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decree No. 78/2023/ND-CP dated November 07, 2023 on amendments to some Articles of Decree No. 32/2017/ND-CP on state investment credit

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: info@ThuVienPhapLuat.vn

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status