NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 06/2000/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 3 NĂM 2000 VỀ
VIỆC HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC KHÁM CHỮA BỆNH, GIÁO DỤC ĐÀO
TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Để mở rộng việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh,
giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Nghị định
này quy định việc hợp tác đầu tư với nước ngoài đối với các cơ sở khám chữa bệnh,
giáo dục đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Các hoạt động hợp tác với nước
ngoài không vì mục đích lợi nhuận quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Nội
dung hợp tác đầu tư với nước ngoài theo quy định của Nghị định này gồm các lĩnh
vực:
1. Khám chữa bệnh:
a) Thực hiện các dịch vụ khám chữa
bệnh nội trú, ngoại trú cho người nước ngoài và người Việt Nam;
b) Thực hiện các dịch vụ xét nghiệm,
chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng... gọi chung là dịch vụ cận lâm sàng liên
quan đến khám chữa bệnh.
2. Giáo dục đào tạo:
a) Giáo dục ở mọi bậc học, cấp học
cho người nước ngoài hiện đang công tác có thời hạn tại Việt Nam;
b) Giáo dục bậc phổ thông trung
học cho người nước ngoài và người Việt Nam;
c) Trung học chuyên nghiệp, dạy
ngoại ngữ, dạy nghề cho người nước ngoài và người Việt Nam;
d) Giáo dục cao đẳng, đại học và
sau đại học cho người nước ngoài và người Việt Nam thuộc các lĩnh vực khoa học
kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ.
3. Nghiên cứu
khoa học:
Nghiên cứu khoa học hoặc thực hiện
các dịch vụ liên quan đến nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực khoa học kỹ
thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ.
Điều 3. Việc
hợp tác đầu tư với nước ngoài được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Trong lĩnh vực khám chữa bệnh:
a) Thành lập bệnh viện, phòng
khám, cơ sở cận lâm sàng theo hình thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài;
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh để
tiến hành các hoạt động khám chữa bệnh và các dịch vụ cận lâm sàng.
(Sau đây gọi chung là cơ sở khám
chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài).
2. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo:
a) Thành lập cơ sở giáo dục, đào
tạo theo hình thức liên doanh để thực hiện các hoạt động nêu tại điểm a, c và d
khoản 2 Điều 2 của Nghị định này;
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh để
thực hiện các hoạt động giáo dục, đào tạo nêu tại điểm a, c và d khoản 2 Điều 2
của Nghị định này;
c) Thành lập cơ sở giáo dục, đào
tạo theo hình thức 100% vốn nước ngoài để thực hiện các hoạt động quy định tại
điểm a, c và d khoản 2 Điều 2 của Nghị định này;
d) Thí điểm thành lập cơ sở giáo
dục đào tạo theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện các hoạt động nêu tại điểm b, khoản 2, Điều
2 của Nghị định này.
(Sau đây gọi chung là cơ sở giáo
dục có vốn đầu tư nước ngoài).
3. Trong
lĩnh vực nghiên cứu khoa học:
a) Thành lập viện, trung tâm
nghiên cứu khoa học hoặc thực hiện các dịch vụ liên quan đến nghiên cứu trong
các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý
kinh tế, ngôn ngữ theo hình thức liên doanh hoặc thí điểm thành lập cơ sở 100%
vốn nước ngoài;
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh để
tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học quy định tại điểm a của khoản này.
(Sau đây gọi chung là cơ sở
nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài).
Điều 4.
Thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư và việc thẩm định dự án, cấp Giấy phép đầu tư
được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 93 và khoản 1, 2 và 3 Điều 94
của Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Sau đây gọi là Nghị định số
12/CP).
Chương 2:
CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CÓ
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Tổ
chức Việt Nam được hợp tác đầu tư với nước ngoài để thành lập cơ sở khám chữa bệnh
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Nghị định này gồm:
1. Bệnh viện, phòng khám đa khoa,
chuyên khoa, cơ sở khám chữa bệnh là đơn vị sự nghiệp có thu Việt Nam;
2. Bệnh viện, phòng khám đa
khoa, chuyên khoa, các cơ sở khám chữa bệnh thuộc mọi thành phần kinh tế;
3. Các đối tượng nêu tại các khoản
1, 3, 4 và 5 Điều 2 Nghị định số 12/CP.
Điều 6.
1. Điều kiện
thành lập và hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài:
a) Việc thành lập cơ sở khám chữa
bệnh phải căn cứ vào nhu cầu do Bộ Y tế xác định dựa trên quy hoạch tổ chức mạng
lưới khám chữa bệnh và đối tượng phục vụ trên địa bàn;
b) Có người quản lý đủ năng lực,
bác sĩ, nhân viên y tế đủ trình độ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Các phương pháp áp dụng trong
chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh phải là phương pháp hiện đại với chất
lượng cao, bảo đảm được tính hiệu quả và sự an toàn cho người bệnh;
d) Có cơ sở vật chất, trang thiết
bị, dụng cụ y tế đáp ứng nhu cầu, bảo đảm chất lượng và vệ sinh môi trường;
e) Phải có kế hoạch hợp tác chuyển
giao công nghệ và đào tạo cán bộ Việt Nam.
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở
khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về hành nghề
y, dược tư nhân, pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam có liên quan.
Điều 7. Giám
đốc, bác sĩ, nhân viên y tế làm việc trong các cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu
tư nước ngoài phải đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật về hành
nghề y, dược tư nhân. Trường hợp bác sĩ, nhân viên y tế có bằng do nước ngoài cấp
thì đăng ký theo hướng dẫn của Bộ Y tế để được hành nghề tại Việt Nam.
Điều 8. Hồ
sơ xin cấp Giấy phép đầu tư bao gồm những tài liệu theo quy định tại các điều
10, 13, 27 Nghị định số 12/CP, trong đó cần nêu rõ thêm các nội dung sau:
1. Phạm vi hành nghề;
2. Số lượng, cơ cấu dự kiến bác
sĩ, nhân viên y tế chủ chốt;
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị.
Điều 9. Trước
khi hoạt động, cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài phải đăng ký hành
nghề với Bộ Y tế để được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành
nghề.
Chương 3:
CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Tổ
chức Việt Nam được hợp tác đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài gồm:
1. Các trường, cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
2. Các đối tượng nêu tại các khoản
1, 3, 4, 5 Điều 2 Nghị định số 12/CP.
Điều 11.
1. Điều
kiện thành lập và hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới
giáo dục đào tạo được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có giáo viên, giảng viên đủ
trình độ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Có cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị phù hợp với trình độ, quy mô giáo dục đào tạo;
d) Có chương trình và nội dung
giáo dục phù hợp với quy định của Luật Giáo dục và các quy định khác có liên
quan;
Trường hợp cơ sở giáo dục có vốn
đầu tư nước ngoài chỉ đào tạo người nước ngoài thì chỉ cần đăng ký chương trình
và nội dung đào tạo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về giáo dục và
pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 12. Hồ
sơ xin cấp Giấy phép đầu tư của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm
những tài liệu quy định tại các Điều 10, 13, 27 Nghị định số 12/CP, trong đó cần
nêu rõ thêm các nội dung sau:
a) Mục tiêu, quy mô, chương
trình và thời gian đào tạo;
b) Chế độ tuyển sinh, sách giáo
khoa, giáo trình; giải trình về cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ cho
việc giáo dục, đào tạo;
c) Số lượng và cơ cấu dự kiến
các giáo viên, giảng viên chủ chốt;
d) Quy định về học phí và các
khoản đóng góp;
e) Đăng ký văn bằng, chứng chỉ
do cơ sở giáo dục cấp.
Điều 13.
1. Cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được đào tạo theo quy mô, chương trình, đối
tượng và thời hạn đã được quy định trong Giấy phép đầu tư;
2. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư
nước ngoài khi thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật về giáo dục, về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và
các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Chương 4:
CƠ SỞ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 14. Tổ
chức Việt Nam được hợp tác đầu tư với nước ngoài để thành lập cơ sở nghiên cứu
khoa học có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Nghị định này gồm:
1. Viện Nghiên cứu, Trung tâm
nghiên cứu và các cơ sở nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự
nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ là các đơn vị hành chính sự nghiệp;
2. Viện Nghiên cứu, Trung tâm
nghiên cứu và các cơ sở nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự
nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ thuộc mọi thành phần kinh tế;
3. Các đối tượng nêu tại các khoản
1, 3, 4, 5, Điều 2 Nghị định số 12/CP.
Điều 15.
1. Điều
kiện thành lập và hoạt động của cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước
ngoài:
a) Phù hợp với quy hoạch được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có cán bộ nghiên cứu đủ trình
độ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Có cơ sở vật chất kỹ thuật và
trang thiết bị phù hợp với loại hình và quy mô nghiên cứu khoa học.
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở
nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều 16. Hồ
sơ xin cấp giấy phép đầu tư của cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước
ngoài bao gồm những tài liệu theo quy định tại các Điều 10, 13, 27 Nghị định số
12/CP, trong đó cần nêu rõ thêm các nội dung sau:
1. Mục tiêu, quy mô, lĩnh vực và
loại hình nghiên cứu khoa học;
2. Số lượng và cơ cấu dự kiến
các cán bộ nghiên cứu chủ chốt;
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị.
Điều 17. Trong
quá trình hoạt động, các tổ chức khoa học hợp tác với nước ngoài và người làm
việc trong các tổ chức khoa học phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt
Nam.
Chương 5:
KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ
Điều 18. Cơ
sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học được thành
lập và hoạt động theo quy định của Nghị định này có địa vị pháp lý theo Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, được quyền tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các hoạt động của mình.
Điều 19.
1. Cơ sở
khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước
ngoài phải thực hiện các nghĩa vụ thuế, tài chính như doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và được hưởng các khuyến khích ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam;
2. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở
giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng mức
thuế thu nhập 10% trong suốt thời gian hoạt động; được miễn thuế thu nhập trong
thời gian 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo;
3. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở
giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được miễn thuế
thu nhập trong thời gian 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi nếu đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
a) Đầu tư vào địa bàn khuyến
khích đầu tư quy định tại Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998
của Chính phủ;
b) Nhà đầu tư nước ngoài cam kết
chuyển giao không bồi hoàn tài sản cố định cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết
thúc hoạt động.
Điều 20. Nhà
đầu tư nước ngoài được hoàn 100% số thuế thu nhập đã nộp cho phần lợi nhuận tái
đầu tư mở rộng, tái đầu tư chiều sâu vào cơ sở hiện có hoặc đầu tư mới theo các
nội dung quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Điều 21. Cơ
sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước
ngoài được hưởng mức thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 5%.
Điều 22. Dự
án đầu tư vào lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học
theo quy định của Nghị định này được hưởng mức tiền thuê đất thấp nhất theo quy
định hiện hành.
Điều 23. Cơ
sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước
ngoài được bảo đảm cân đối ngoại tệ trong suốt thời gian hoạt động theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương 6:
VIỆC HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI
NƯỚC NGOÀI CỦA TỔ CHỨC VIỆT NAM LÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
Điều 24. Đơn
vị sự nghiệp có thu Việt Nam khi hợp tác đầu tư với nước ngoài được sử dụng tài
sản được giao để góp vốn theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam; phần tài sản dùng để hợp tác đầu tư với nước ngoài được chuyển sang
chế độ hạch toán kinh doanh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 25. Đơn
vị sự nghiệp có thu Việt Nam chỉ chịu trách nhiệm trong phần tài sản được phép
hợp tác đầu tư với nước ngoài.
Điều 26. Việc
tuyển dụng lao động là công chức Nhà nước sang làm việc tại cơ sở khám chữa bệnh,
cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài và các chế độ
đối với người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.
Chương 7:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 27.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện
việc quản lý Nhà nước đối với các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục đào tạo,
cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại các Điều
95, 96, 97 và 98 Nghị định số 12/CP.
Điều 28. Bộ
Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Bộ, ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về chuyên ngành đối với các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở
nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài; ban hành và hướng dẫn thực hiện
chính sách, quy định về khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Điều 29.
1. Bộ Y tế,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành đối với cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu
khoa học có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan có
quyền:
a) Yêu cầu cơ sở được kiểm tra
cung cấp tài liệu cần thiết và tạo điều kiện cho việc thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành;
b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở
giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài phải chấp hành quyết
định thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; có quyền khiếu nại theo quy định của
pháp luật Việt Nam về khiếu nại và tố cáo.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.
1. Nghị định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định
này.