CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 07/2000/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 6 năm 2000
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀMGIAI ĐOẠN 2000
- 2005
Công nghiệp phần mềm là ngành
công nghiệp quan trọng của công nghệ thông tin. Công nghiệp phần mềm bao gồm
các hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm và cung ứng các dịch vụ phần mềm.
Phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt công nghiệp phần mềm là chủ trương được
Đảng và Nhà nước ta ưu tiên quan tâm, là một trong những cách đi tắt, đón đầu để
thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, góp phần quan trọng trong
việc bảo đảm an ninh quốc gia.
Thực hiện Nghị quyết số 49/CP
ngày 04 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về phát triển công nghệ thông tin ở nước
ta, trong những năm qua, công nghệ thông tin đã đạt được những thành tựu có ý
nghĩa, bước đầu đã được ứng dụng trong các ngành kinh tế - kỹ thuật và giảng dạy
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ chuyên môn về công nghệ thông tin có
trình độ đại học đã tăng lên đáng kể. Các mạng máy tính chuyên dùng đã được thiết
lập và phát huy hiệu quả trong một số lĩnh vực kinh tế - xã hội, góp phần phục
vụ công tác quản lý Nhà nước. Song, cho đến nay vẫn còn thiếu các chính sách và
biện pháp đồng bộ để khuyến khích xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm.
Phát triển công nghiệp phần mềm
của nước ta có những thuận lợi cơ bản là : thị trường công nghệ thông tin trên
thế giới ngày càng tăng; yêu cầu đầu tư ban đầu không lớn; con người Việt Nam
có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ này; cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
có nhiều chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và có
nguyện vọng hợp tác và đầu tư tại Việt Nam.
Tuy nhiên, việc phát triển công
nghiệp phần mềm của nước ta còn gặp nhiều khó khăn và thách thức : thị trường
công nghệ thông tin trong nước còn hạn hẹp; hạ tầng viễn thông đáp ứng chưa đầy
đủ yêu cầu phát triển công nghệ thông tin nói chung và công nghiệp phần mềm nói
riêng; môi trường đầu tư cho công nghiệp phần mềm ở nước ta chưa thuận lợi, còn
có khoảng cách lớn so với các nước xung quanh; nhận thức chung của toàn xã hội
về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ còn thấp, đặc biệt là về quyền tác giả đối với
các sản phẩm phần mềm.
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM
1. Quan điểm.
Công nghiệp phần mềm là một
ngành kinh tế mới, có giá trị gia tăng cao, có nhiều triển vọng. Nhà nước
tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích các tổ chức và cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư và phát triển ngành công nghiệp này.
Nhà nước khuyến khích và ưu đãi
tối đa việc phát triển công nghiệp phần mềm. Bước đầu, chú trọng hình thức xuất
khẩu qua gia công và cung cấp dịch vụ cho các công ty nước ngoài. Đồng thời, mở
rộng thị trường trong nước, trước mắt tập trung phát triển phần mềm
trong một số lĩnh vực sớm đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, thay thế các sản
phẩm phần mềm nhập khẩu. Nhanh chóng tổ chức xuất khẩu lao động phần mềm và phần
mềm đóng gói để công nghiệp phần mềm của Việt Nam từng bước đạt được vị thế
trên thị trường thế giới.
Kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo và sản xuất làm tiền đề cho các bước
phát triển tiếp theo trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm. Đặc biệt khuyến khích
các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong
lĩnh vực này.
2. Mục tiêu.
Xây dựng công nghiệp phần mềm
thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần hiện đại
hoá và phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực quản
lý nhà nước và đảm bảo an ninh quốc gia.
Phát huy tiềm năng trí tuệ của
người Việt Nam, đặc biệt là của thế hệ trẻ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng
cao cho những thập kỷ tới.
Phấn đấu đến năm 2005 đạt giá trị
sản lượng khoảng 500 triệu USD.
II. NỘI DUNG,
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM
1. Đào tạo nguồn
nhân lực.
Phát huy mọi hình thức đào tạo,
đào tạo lại, huấn luyện và bồi dưỡng để đến năm 2005 có khoảng 25.000 chuyên
gia trình độ cao và lập trình viên chuyên nghiệp, thông thạo tiếng Anh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan
xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển nhanh nguồn nhân lực này. Tăng cường,
mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ phần mềm trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Đẩy mạnh việc sử dụng rộng rãi Internet trong các trường đại
học và từng bước trong các trường phổ thông nhằm phục vụ tốt cho việc đào tạo.
Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho công nghệ thông
tin nói chung và công nghiệp phần mềm nói riêng dưới hình thức doanh nghiệp dịch
vụ phần mềm và các hình thức khác. Đặc biệt chú trọng tạo điều kiện thuận lợi
cho số sinh viên, học sinh đã tốt nghiệp các ngành khác được tiếp tục đào tạo
và bồi dưỡng về công nghệ thông tin để có thể tham gia phát triển công nghiệp
phần mềm.
2. Thiết lập
môi trường đầu tư thuận lợi.
Công nghiệp phần mềm là ngành
công nghiệp được đặc biệt khuyến khích đầu tư. Nhà nước áp dụng mức ưu đãi hiện
hành cao nhất cho các doanh nghiệp làm công nghiệp phần mềm. Sản phẩm và dịch vụ
phần mềm được sản xuất và cung cấp trong nước không thuộc đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng; nếu xuất khẩu thì được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn thuế
theo quy định của pháp luật; áp dụng mức ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh
nghiệp theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam. Nhà nước có chính sách tài trợ lại cho doanh nghiệp làm
công nghiệp phần mềm, tối đa bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp
đã nộp vào ngân sách nhà nước để tái đầu tư phát triển. áp dụng chế độ ưu đãi về
thuế thu nhập cá nhân cho người lao động chuyên nghiệp trực tiếp tham gia phát
triển công nghiệp phần mềm. Các doanh nghiệp làm công nghiệp phần mềm được hưởng
chế độ ưu đãi cao nhất về tín dụng và ưu đãi trong việc sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan thành lập
và ban hành quy chế tổ chức, quản lý và hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm cho
phát triển công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ phần mềm.
Nghiên cứu thiết lập tại Khu
Công nghệ cao Hoà Lạc và Khu công nghiệp phần mềm Quang Trung (thành phố Hồ Chí
Minh) cổng kết nối trực tiếp với hệ thống Internet quốc tế để các doanh nghiệp
phần mềm có thể sử dụng đầy đủ và dễ dàng các dịch vụ Internet có chất lượng
cao, theo giá cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các Bộ, ngành,
ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tính
toán, cân đối nguồn vốn trong và ngoài nước cho kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5
năm đối với các dự án đầu tư phát triển công nghiệp phần mềm; tìm biện pháp để
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm.
Tạo điều kiện thuận lợi để các hội
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm đóng góp thiết thực vào quá trình
xây dựng, phát triển công nghiệp phần mềm, bảo vệ bản quyền tác giả trong lĩnh
vực này.
Uỷ ban người Việt Nam ở nước
ngoài phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tạo mọi điều kiện thuận lợi để
người Việt Nam ở nước ngoài hợp tác và hỗ trợ các cá nhân và tổ chức trong nước
xúc tiến thị trường, chuyển giao tri thức và công nghệ. Khuyến khích người Việt
Nam ở nước ngoài đầu tư, sản xuất và kinh doanh phần mềm ở Việt Nam.
3. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả pháp luật.
Bộ Tư pháp, Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường, Bộ Văn hoá - Thông tin và các Bộ, ngành có liên quan khẩn
trương triển khai các công việc sau đây :
- Rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc
trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ và quyền tác giả về
phần mềm nhằm khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm.
- Tăng cường năng lực, hiệu quả
của các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực an ninh, an toàn thông tin.
- Xây dựng và triển khai chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về bảo vệ quyền tác giả đối với sản
phẩm phần mềm cho đội ngũ cán bộ tư pháp, cán bộ tư vấn pháp lý.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục trong toàn xã hội nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật,
tôn trọng và bảo vệ quyền tác giả đối với sản phẩm phần mềm. Thực thi bảo vệ
quyền tác giả trong lĩnh vực này.
- Nghiên cứu và ban hành chính
sách phù hợp về xuất bản, kiểm tra xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm phần mềm.
- Công bố các số liệu thống kê về
công nghiệp công nghệ thông tin nói chung và công nghiệp phần mềm nói riêng
theo hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân.
4. Mở rộng thị
trường.
Bộ Thương mại, Bộ Ngoại giao, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các Bộ, ngành có
liên quan tổ chức xúc tiến thương mại và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm
công nghiệp phần mềm trong nước mở chi nhánh và văn phòng đại diện ở trong nước
và nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài và xuất khẩu lao động phần mềm.
Khuyến khích các cơ quan, các tổ
chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin, sử dụng sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp làm công nghiệp phần mềm
trong nước. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp làm công nghiệp phần mềm nước
ngoài đầu tư, mở chi nhánh và văn phòng đại diện ở Việt Nam.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1.Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công nghiệp,
Thương mại, Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục Bưu điện và các Bộ, ngành có liên
quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ :
a) Hoàn chỉnh Đề án Xây dựng và
phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 2005 trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành quyết định về các chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp
phần mềm;
c) Tổ chức thực hiện Nghị quyết
này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định
kỳ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
những vướng mắc phải kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.