CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 9 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật đấu thầu
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định quản lý đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định quản lý các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin sau đây:
a) Dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh
phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ từ
30% trở lên hoặc lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án, thực hiện theo các
quy định tại Nghị định này.
3. Đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài,
thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ trên cơ sở đề xuất và kiến nghị của
cơ quan có dự án, phù hợp với tính chất đặc thù của dự án và pháp luật nước sở
tại.
4. Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đầu
tư theo hình thức đối tác công tư, thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư.
5. Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin thuộc
diện bí mật nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn khác áp dụng các quy
định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Báo cáo kinh tế-kỹ thuật dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin (sau đây gọi là báo cáo kinh tế-kỹ thuật) là báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (sau đây gọi là báo cáo
nghiên cứu khả thi) được lập trong trường hợp dự án thực hiện theo phương án
thiết kế 01 bước.
2. Cơ sở dữ liệu là tập hợp các thông tin, dữ liệu
được tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện
điện tử.
3. Dịch vụ công nghệ thông tin
sẵn có trên thị trường là dịch vụ công nghệ thông tin được cung cấp ngay khi có
nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất;
đã được công khai về giá, mô tả chức năng, tính năng kỹ thuật, công nghệ trên cổng/trang
thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân hoặc thông qua phương tiện khác được nhiều
người tiếp cận.
4. Dịch vụ công nghệ thông tin
không sẵn có trên thị trường là dịch vụ được thiết lập theo các yêu cầu riêng
nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của cơ quan, đơn vị. Theo đó, cơ quan, đơn vị thuê
tổ chức, cá nhân thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của cơ quan, đơn vị;
sau khi hoàn thành hệ thống hoặc hạng mục của hệ thống công nghệ thông tin, tổ
chức, cá nhân đó tổ chức quản trị, vận hành để cung cấp dịch vụ cho cơ quan,
đơn vị thuê hoặc bàn giao cho cơ quan, đơn vị thuê tự tổ chức quản trị, vận
hành trong một thời hạn nhất định.
5. Dự án ứng dụng công nghệ
thông tin là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến việc nghiên cứu, bỏ vốn
để mua sắm, thuê dịch vụ công nghệ thông tin, thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng
cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu để phát triển, duy
trì, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả vận hành trong một thời hạn
nhất định. Ở giai đoạn chuẩn bị, dự án ứng dụng công nghệ thông tin được thể hiện
thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương, báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật.
6. Giám sát tác giả là công việc kiểm tra, giải
thích hoặc xử lý những vướng mắc, thay đổi, phát sinh nhằm bảo đảm việc triển
khai lắp đặt, cài đặt, hiệu chỉnh vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm
thương mại hoặc xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ, cơ sở
dữ liệu theo đúng thiết kế chi tiết và bảo đảm quyền tác giả đối với thiết kế
chi tiết theo quy định.
7. Hồ sơ hoàn thành dự án là tập hợp các hồ sơ, tài
liệu có liên quan tới quá trình đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, cần được
lưu trữ khi đưa sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án vào khai thác, sử dụng.
8. Kiểm thử phần mềm là việc kiểm tra sự đáp ứng của
phần mềm so với yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng và yêu cầu của người sử dụng bằng
các kỹ thuật, phương tiện và thiết bị.
9. Mở rộng phần mềm là việc sửa đổi phần mềm để
tăng cường chức năng của phần mềm đã có nhằm đáp ứng thêm một số yêu cầu của
người sử dụng, yêu cầu nghiệp vụ trong môi trường vận hành, khai thác phần mềm.
10. Nâng cấp phần mềm là việc sửa đổi, làm tăng hiệu
năng, khả năng an toàn, bảo mật của phần mềm đã có nhằm tối ưu hóa khả năng xử
lý các yêu cầu của người sử dụng và hạn chế tối đa các rủi ro trong môi trường
vận hành, khai thác phần mềm.
11. Phát triển phần mềm (xây dựng
phần mềm) là việc gia công, sản xuất phần mềm nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức,
người sử dụng hoặc nhằm mục đích kinh doanh thương mại trên thị trường. Phát
triển phần mềm được thực hiện trong môi trường sản xuất hay còn gọi là môi trường
phát triển.
12. Phần mềm nguồn mở là phần mềm được cung cấp với
mã nguồn kèm theo, người sử dụng không phải trả chi phí bản quyền mua mã nguồn
nhưng phải tuân thủ các quy định quốc tế về sử dụng phần mềm nguồn mở.
13. Phần mềm nội bộ là phần mềm
được xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng theo các yêu cầu riêng của tổ chức
hoặc người sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của tổ chức hoặc người sử dụng
đó.
14. Phần mềm thương mại là phần
mềm sẵn có; đã được công khai về giá, mô tả chức năng, tính năng kỹ thuật, công
nghệ trên cổng/trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân hoặc thông qua
phương tiện khác được nhiều người tiếp cận.
15. Quản lý chất lượng dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin (gọi tắt là quản lý chất lượng) là hoạt động quản lý trong quá
trình thực hiện khảo sát; thiết kế; triển khai và giám sát công tác triển khai;
kiểm thử hoặc vận hành thử; nghiệm thu, bàn giao nhằm bảo đảm yêu cầu về chất
lượng của sản phẩm và chất lượng của dự án.
16. Quản lý chi phí đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin là hoạt động quản lý tổng mức đầu tư, dự toán, định mức
chi phí, đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin.
17. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về công nghệ thông tin, cơ quan
có thẩm quyền khác trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án để làm cơ sở xem
xét, quyết định phê duyệt.
18. Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về mặt
chuyên môn của tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm trong quá trình chuẩn
bị và thực hiện hoạt động đầu tư để làm cơ sở cho công tác thẩm định.
19. Thiết kế cơ sở là các tài
liệu thể hiện bằng thuyết minh và các sơ đồ sơ bộ thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu và các nội dung khác bảo đảm thể hiện được
phương án thiết kế. Thiết kế cơ sở có thể gồm một hoặc nhiều hạng mục đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin.
20. Thiết kế chi tiết là các tài liệu thể hiện bằng
thuyết minh, sơ đồ, các mô tả nội dung thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật cần đáp
ứng khác.
21. Mô hình tổng thể của hệ thống thông tin là mô
hình mức cao nhất của một hệ thống thông tin. Mô hình này thể hiện đầy đủ kiến
trúc, các lớp/thành phần của một hệ thống thông tin như: người dùng, nghiệp vụ,
ứng dụng, dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin (bao gồm bảo đảm an toàn thông
tin) và mối quan hệ giữa chúng cùng với các hệ thống bên ngoài có tương tác,
tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống đó.
22. Mô hình lô-gic của hệ thống thông tin là mô
hình thể hiện mức chi tiết của mô hình tổng thể. Mô hình lô-gic thể hiện quy
trình xử lý giữa các thành phần của hệ thống hoặc giữa hệ thống với các hệ thống
khác có liên quan để giải quyết các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống đó nhằm đưa
ra các kết quả mong muốn.
23. Mô hình vật lý của hệ thống thông tin là mô
hình thể hiện mức chi tiết của mô hình lô-gic. Mô hình này biểu diễn thiết kế của
hệ thống thông tin dựa trên mô hình lô-gic và giải pháp thiết kế của hệ thống
đã được lựa chọn với các thông tin về giải pháp, thông số kỹ thuật và thiết bị,
công cụ sử dụng (nếu có) phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng.
Điều 4. Thực hiện quy định của
pháp luật về chính sách ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công
nghệ thông tin sản xuất trong nước
Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định này phải ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm sản phẩm, dịch
vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước.
Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành tiêu chí chi tiết xác định và công bố danh mục các sản phẩm, dịch vụ công
nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm; danh mục
sản phẩm phần mềm nguồn mở dùng chung đáp ứng yêu cầu sử dụng trong cơ quan nhà
nước; danh mục các doanh nghiệp có sản phẩm đáp ứng các tiêu chí ưu tiên đầu
tư, thuê, mua sắm. Đối với sản phẩm phần mềm phục vụ chuyên ngành, Bộ Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp và thống nhất với Bộ quản lý chuyên
ngành trước khi ban hành.
Điều 5. Tuân thủ Kiến trúc
Chính phủ điện tử và bảo đảm khả năng kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu
1. Việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư, thiết kế và triển khai thực hiện dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phải tuân thủ Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc Kiến
trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh hiện hành.
2. Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, cơ quan trung ương, địa phương quy định tại
Luật công nghệ thông tin phải bảo đảm khả năng kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu
theo quy định.
Chương II
QUẢN LÝ DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 6. Quản lý dự án ứng dụng
công nghệ thông tin phù hợp với tính chất và nguồn vốn sử dụng
1. Đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực
hiện theo quy định của Luật đầu tư công và
các quy định về quản lý chi phí, quản lý chất lượng tại Mục 2 Chương này.
2. Đối với dự án thuê dịch vụ
công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách
nhà nước (sau đây gọi là dự án thuê), trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện
theo quy định của Luật đầu tư công và các quy định về quản lý chi phí, quản lý chất lượng tại
Mục 3 Chương này.
3. Trường hợp dự án có sản phẩm,
dịch vụ công nghệ thông tin chưa sẵn có trên thị trường, nếu cần thiết, chủ đầu
tư xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền để lựa chọn các tổ chức, cá nhân nghiên cứu,
đề xuất giải pháp, phương án kỹ thuật, công nghệ; xây dựng, thử nghiệm sản phẩm,
dịch vụ. Các tổ chức, cá nhân nói trên chịu mọi chi phí phát sinh (nếu có). Sau
khi thử nghiệm thành công, xác định được giải pháp kỹ thuật, công nghệ, chi
phí, chủ đầu tư tiến hành các thủ tục đầu tư theo quy định.
4. Trường hợp dự án trong lĩnh vực khác có hạng mục
ứng dụng công nghệ thông tin, việc quản lý chi phí, quản lý chất lượng hạng mục
ứng dụng công nghệ thông tin đó thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Phân loại dự án
Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án được phân
loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm
C theo tiêu chí quy định của Luật đầu tư công.
Điều 8. Chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp
quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể như
sau:
a) Đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án hoặc
đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin làm chủ đầu tư;
b) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp
đồng thời làm chủ đầu tư;
c) Ban quản lý dự án do bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân các cấp thành lập làm chủ đầu tư nếu Ban quản lý dự án đó có tư
cách pháp nhân và có đủ điều kiện tổ chức triển khai thực hiện dự án.
2. Đối với dự án sử dụng vốn hỗn
hợp, chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là đại diện của
bên có tỷ lệ vốn góp cao nhất.
Mục 2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Tiểu mục 1. TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ VÀ
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 9. Trình tự đầu tư dự án đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin
1. Trình tự đầu tư dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin bao gồm các giai đoạn:
a) Chuẩn bị đầu tư;
b) Thực hiện đầu tư;
c) Kết thúc đầu tư.
2. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư
và kết thúc đầu tư có thể thực hiện tuần tự hoặc xen kẽ tùy theo điều kiện cụ
thể của từng dự án và do người có thẩm quyền quyết định
đầu tư xác định.
3. Khuyến khích áp dụng hình thức
gói thầu hỗn hợp đối với các dự án có hạng mục đầu tư xây dựng, phát triển,
nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ. Tùy theo tính chất, quy mô của dự án, người
có thẩm quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định hình thức thực
hiện phù hợp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hiệu quả của dự án.
Trường hợp áp dụng hình thức gói thầu hỗn hợp, việc
triển khai thực hiện dự án theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
4. Việc lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết hợp
đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các văn bản pháp
luật có liên quan.
Điều 10. Các bước thiết kế
1. Tùy theo quy mô, tính chất của dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin cụ thể, việc thiết kế được thực hiện 01 bước hoặc 02
bước:
a) Thiết kế 01 bước là thiết kế chi tiết;
b) Thiết kế 02 bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế
chi tiết.
2. Thiết kế 01 bước được áp dụng đối với các dự án
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin dưới đây, trừ trường hợp người có thẩm quyền
quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải thiết kế 02 bước:
a) Dự án mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần
cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có, mua sắm thiết bị không cần lắp đặt,
phần mềm thương mại;
b) Dự án đầu tư mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng
trở xuống;
c) Dự án đầu tư mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu nếu xét thấy đủ điều kiện để
thiết kế chi tiết và xác định dự toán.
Các trường hợp thiết kế 01 bước quy định tại điểm
a, b, c khoản này, thiết kế chi tiết và dự toán của báo cáo kinh tế - kỹ thuật
được lập tại giai đoạn chuẩn bị đầu tư thay cho thiết kế cơ sở và tổng mức đầu
tư của báo cáo nghiên cứu khả thi.
3. Thiết kế 02 bước được áp dụng đối với dự án đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin khác, trừ các dự án quy định tại khoản 2 Điều
này.
Trường hợp thực hiện thiết kế 02 bước, thiết kế chi
tiết phải phù hợp với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt về mô hình tổng thể, mô
hình lô-gic, mô hình vật lý của hệ thống hoặc các thành phần của hệ thống (nếu
có).
Điều 11. Chuẩn bị đầu tư
1. Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư bao gồm:
a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự
án;
b) Thực hiện khảo sát;
c) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
2. Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá
nhân lập nhiệm vụ khảo sát, thực hiện khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Một tổ chức, cá nhân tư vấn có thể đồng thời
thực hiện khảo sát và lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế-kỹ
thuật.
3. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư kết thúc khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
Điều 12. Lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư dự án
1. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư
công.
Đơn vị được giao lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá
nhân lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
2. Nội dung báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại
Luật đầu tư công. Việc
xác định sơ bộ tổng mức đầu tư trong nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo phương pháp so sánh
hoặc phương pháp chuyên gia hoặc theo báo giá thị trường hoặc kết hợp các
phương pháp hoặc căn cứ theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt.
3. Trường hợp dự án đầu tư trong lĩnh vực khác có hạng
mục ứng dụng công nghệ thông tin, nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Lập nhiệm vụ khảo sát
và tổ chức thực hiện công tác khảo sát
1. Nhiệm vụ khảo sát bao gồm các nội dung sau:
a) Mục đích khảo sát;
b) Phạm vi khảo sát;
c) Các loại công tác khảo sát dự kiến;
d) Thời gian thực hiện khảo sát dự kiến.
2. Nhiệm vụ khảo sát phải được chủ đầu tư phê duyệt
phù hợp với yêu cầu của từng loại công việc khảo sát và là căn cứ để thực hiện
công tác khảo sát.
Điều 14. Báo cáo kết quả khảo
sát
1. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát
a) Tên nhiệm vụ khảo sát được duyệt;
b) Đặc điểm, quy mô đầu tư;
c) Quy trình, phương pháp và thiết bị (nếu có) dùng
cho khảo sát;
d) Số liệu, kết quả khảo sát thực tế. Đối với phần
mềm nội bộ, bổ sung thêm mô tả yêu cầu người sử dụng;
đ) Phân tích số liệu, đánh giá kết quả khảo sát;
e) Đề xuất giải pháp kỹ thuật - công nghệ (nếu có)
phục vụ cho việc thiết kế cơ sở hoặc thiết kế chi tiết (trong trường hợp khảo
sát bổ sung hoặc trường hợp dự án thực hiện lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
g) Kết luận và kiến nghị;
h) Các phụ lục có liên quan để minh họa cho kết quả
khảo sát thu được (nếu có).
2. Báo cáo kết quả khảo sát phải được chủ đầu tư kiểm
tra, nghiệm thu và là cơ sở cho việc triển khai lập thiết kế cơ sở hoặc thiết kế
chi tiết (trong trường hợp dự án thực hiện lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
3. Tổ chức, cá nhân lập nhiệm vụ khảo sát, thực hiện
khảo sát phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công
việc đảm nhận; bồi thường thiệt hại (nếu có) khi thực hiện không đúng nhiệm vụ
khảo sát được duyệt và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.
Điều 15. Nghiệm thu kết quả khảo
sát
1. Căn cứ nghiệm thu kết quả khảo sát
a) Hợp đồng giao nhận thầu khảo sát (trong trường hợp
thuê tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát);
b) Nhiệm vụ khảo sát được duyệt;
c) Báo cáo kết quả khảo sát.
2. Nội dung nghiệm thu
a) Đánh giá chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm
vụ khảo sát;
b) Kiểm tra hình thức và số lượng của báo cáo kết
quả khảo sát;
c) Nghiệm thu khối lượng công việc khảo sát theo hợp
đồng đã ký kết.
3. Kết quả nghiệm thu phải được lập thành biên bản.
Điều 16. Lập báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án
1. Thiết kế cơ sở là một phần của báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án.
2. Nội dung của báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công, trong
đó đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin cần thuyết minh rõ các nội
dung sau:
a) Đánh giá sự tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc Kiến trúc Chính quyền
điện tử cấp tỉnh;
b) Phân tích, lựa chọn phương án công nghệ, kỹ thuật,
thiết bị, trong đó có phân tích, lựa chọn phương án bảo đảm tính kết nối, liên
thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu
liên quan; yêu cầu về tính sẵn sàng với IPv6 hoặc giải pháp nâng cấp hệ thống bảo
đảm sẵn sàng với IPv6 nếu có các nội dung liên quan hoạt động trên môi trường
Internet;
c) Thiết kế cơ sở của phương án chọn.
Điều 17. Nội dung chính của
thiết kế cơ sở
1. Yêu cầu thiết kế cơ sở
a) Phải phù hợp với chương
trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt và tuân thủ Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc Kiến
trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh hiện hành;
b) Phải tuân thủ các quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng;
c) Phải thể hiện được các thông số chủ yếu, chức
năng, tính năng chính;
d) Phải bảo đảm xác định được tổng mức đầu tư.
2. Nội dung chính của thiết kế
cơ sở
a) Phần thuyết minh:
- Mô tả các yêu cầu của dự án;
- Danh mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng;
- Thuyết minh mô hình tổng thể, mô hình lô-gic, mô
hình vật lý của hệ thống hoặc các thành phần của hệ thống (nếu có), đưa ra các
hạng mục đầu tư chính của dự án theo phương án đã chọn bảo đảm thể hiện được
các kết nối bên trong, bên ngoài, đường truyền (nếu có) của hệ thống và tính
toán (sizing) thông số kỹ thuật cơ bản, số lượng thiết bị;
- Khối lượng sơ bộ các công tác xây lắp, thiết bị
và các yêu cầu về kỹ thuật; khối lượng sơ bộ công tác đào tạo hướng dẫn sử dụng,
quản trị, vận hành và các công tác khác có liên quan;
- Mô tả yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng của phần mềm nội
bộ theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
b) Phần sơ đồ sơ bộ:
- Các tài liệu về hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và
các điều kiện khác; sơ đồ sơ bộ xây lắp, lắp đặt (đối với xây lắp mạng, lắp đặt
thiết bị công nghệ thông tin và các phụ kiện);
- Sơ đồ sơ bộ thể hiện việc kết nối, liên thông với
các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu liên quan.
c) Nội dung chính của thiết kế cơ sở đối với các hạng
mục hoặc dự án mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống
hạ tầng kỹ thuật hiện có, mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm thương mại
bao gồm:
- Danh mục thiết bị phần cứng, phần mềm thương mại
và các yêu cầu về kỹ thuật của thiết bị;
- Thống kê khối lượng các thiết bị phần cứng, phần
mềm thương mại.
Điều 18. Mô tả yêu cầu kỹ thuật
cần đáp ứng của phần mềm nội bộ
Việc mô tả yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng của phần mềm
nội bộ phải bảo đảm đủ điều kiện để xác định chi phí xây dựng, phát triển, nâng
cấp, mở rộng phần mềm nội bộ, bao gồm các nội dung chính sau:
1. Tên phần mềm.
2. Các thông số chủ yếu:
a) Các quy trình nghiệp vụ cần được tin học hóa (tổ
chức, vận hành của quy trình, sản phẩm của quá trình nghiệp vụ, các giao tác xử
lý của quy trình nghiệp vụ);
b) Các đối tượng tham gia vào quy trình nghiệp vụ
và mối liên hệ giữa chúng (con người, các nguồn lực, thiết bị phục vụ cho xử lý
nghiệp vụ, các yếu tố đóng vai trò hỗ trợ khác);
c) Danh sách các yêu cầu của người sử dụng.
3. Các yêu cầu phi chức năng:
a) Yêu cầu cần đáp ứng đối với cơ sở dữ liệu;
b) Yêu cầu về an toàn thông tin;
c) Các yêu cầu cần đáp ứng về thời gian xử lý, độ
phức tạp xử lý của các phần mềm;
d) Các yêu cầu về cài đặt, hạ tầng, đường truyền,
an toàn vận hành, khai thác, sử dụng;
đ) Các ràng buộc đối với hệ thống gồm: ràng buộc
môi trường, sự phụ thuộc vào hệ thống nền tảng;
e) Yêu cầu về tính sẵn sàng với IPv6 (nếu hoạt động
trên môi trường Internet);
g) Các yêu cầu phi chức năng khác.
Điều 19. Tổng mức đầu tư dự án
1. Tổng mức đầu tư dự án là toàn bộ chi phí dự tính
để đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư, là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch
và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư dự án.
2. Tổng mức đầu tư bao gồm:
a) Chi phí xây lắp:
- Chi phí mua sắm, lắp đặt mạng, phụ kiện mạng công
nghệ thông tin và các chi phí khác phục vụ cho lắp đặt mạng;
- Các chi phí xây lắp trực tiếp khác có liên quan.
b) Chi phí thiết bị:
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ thông tin: Thiết
bị phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị không phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị phụ
trợ và thiết bị ngoại vi, phần mềm thương mại, phần mềm nội bộ và các thiết bị
khác; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí liên quan để
mua sắm thiết bị;
- Chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa, chuyển
đổi phục vụ cho nhập dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu;
- Chi phí lắp đặt thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm
tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm;
- Chi phí đào tạo hướng dẫn sử dụng; chi phí đào tạo
cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống (nếu có);
- Chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản
phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu bàn giao (nếu có).
c) Chi phí quản lý dự án: gồm các chi phí để tổ chức
thực hiện quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành, nghiệm
thu bàn giao, đưa sản phẩm của dự án vào khai thác sử dụng và chi phí giám sát,
đánh giá đầu tư dự án;
d) Chi phí tư vấn đầu tư:
Chi phí khảo sát; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo
kinh tế-kỹ thuật; điều tra, nghiên cứu phục vụ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo
kinh tế-kỹ thuật, tuyển chọn giải pháp; thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi
của dự án đầu tư; lập thiết kế chi tiết, điều chỉnh, bổ sung thiết kế chi tiết;
lập dự toán; điều chỉnh dự toán; thẩm tra
thiết kế chi tiết, dự toán; lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu
và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để
lựa chọn nhà thầu; lập định mức, đơn giá; kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị;
đánh giá chất lượng sản phẩm; quy đổi vốn đầu tư; giám sát công tác triển khai;
thực hiện các công việc tư vấn khác;
đ) Chi phí khác: phí và lệ
phí; bảo hiểm (trừ chi phí bảo hiểm thiết bị quy định tại điểm b khoản này); kiểm
thử hoặc vận hành thử; kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; lắp
đặt và thuê đường truyền; lệ phí đăng ký và duy trì tên miền; chi phí thuê dịch
vụ công nghệ thông tin; chi phí thẩm định giá và các chi phí đặc thù khác;
e) Chi phí dự phòng: chi phí
dự phòng trượt giá trong thời gian thực hiện dự án, chi phí dự phòng phát sinh
khối lượng và chi phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có).
Trường hợp dự án được triển khai trên phạm vi nhiều
địa điểm khác nhau hoặc ở nước ngoài, các chi phí quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản này được tính thêm chi phí di chuyển thiết bị và lực lượng
lao động.
Các chi phí quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và
e khoản này nếu chưa có quy định về định mức hoặc chưa tính được ngay thì được
tạm tính để đưa vào tổng mức đầu tư.
3. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong
giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với nội dung báo cáo nghiên cứu
khả thi và thiết kế cơ sở.
Trường hợp dự án thực hiện lập
báo cáo kinh tế-kỹ thuật, dự toán được lập thay cho tổng mức đầu tư. Dự
toán tính theo khối lượng từ thiết kế chi tiết và các quy định tại Điều 28 Nghị định này.
4. Tổng mức đầu tư được xác định
theo một trong các phương pháp sau đây:
a) Tính theo thiết kế cơ sở của báo cáo nghiên cứu
khả thi, trong đó: Chi phí xây lắp được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế
cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá vật tư, thiết bị, dịch vụ phù hợp
trên thị trường; Chi phí thiết bị được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị
phù hợp với giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, giá thiết bị trên thị trường
và các yếu tố khác liên quan (nếu có); Chi phí xây dựng, phát triển, nâng cấp,
mở rộng phần mềm nội bộ được xác định theo phương pháp so sánh hoặc phương pháp
chuyên gia hoặc phương pháp tính chi phí hoặc theo báo giá thị trường hoặc kết
hợp các phương pháp; Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và chi phí khác
được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên
tổng chi phí xây lắp, chi phí thiết bị; Chi phí dự phòng được xác định theo quy
định tại khoản 5 Điều này.
Đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
công nghệ mới, việc xác định các chi phí thuộc tổng mức đầu tư được phép căn cứ
theo báo giá thị trường (nếu có).
b) Tính trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ
tiêu kinh tế-kỹ thuật tương tự đã thực hiện. Khi áp dụng phương pháp này phải
tính quy đổi các số liệu của dự án tương tự về thời điểm lập báo cáo nghiên cứu
khả thi và điều chỉnh các khoản mục chi phí chưa xác định trong tổng mức đầu tư
cho phù hợp;
c) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, điểm
b khoản này.
5. Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát
sinh được tính trên tổng các chi phí quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
2 Điều này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài
thời gian triển khai đầu tư của dự án có tính đến các khả năng biến động giá
trong nước và quốc tế.
Điều 20. Thẩm quyền, trình tự
thẩm định thiết kế cơ sở dự án
1. Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế
cơ sở đối với dự án nhóm A, trừ các dự án đầu tư mua sắm dự phòng, thay thế các
thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có, mua sắm thiết bị
không cần lắp đặt, phần mềm thương mại.
Trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan trung ương, địa
phương có thể lấy thêm ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với thiết kế
cơ sở dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của các đơn vị quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này.
2. Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, trừ các dự án có thiết kế cơ sở thuộc
thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực
thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định thiết kế cơ sở, trừ các dự
án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền
thông hoặc thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp đơn vị thẩm
định thiết kế cơ sở đồng thời là chủ đầu tư, đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở
thành lập hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế cơ sở hoặc người có thẩm quyền
quyết định đầu tư giao cho đơn vị chuyên môn khác thẩm định thiết kế cơ sở.
5. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản
lý về đầu tư thẩm định dự án theo quy định của Luật
đầu tư công (sau đây gọi là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định) có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ thiết kế cơ sở lấy ý kiến thẩm định
thiết kế cơ sở của đơn vị có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này (trừ trường hợp chủ đầu tư đồng thời là đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở);
b) Lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan để thẩm
định dự án (nếu cần thiết).
6. Đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này có trách nhiệm gửi ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở
cho đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định để tổng hợp ý kiến khi thực hiện thẩm định
dự án.
Điều 21. Hồ sơ, nội dung thẩm
định thiết kế cơ sở
1. Hồ sơ đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định gửi lấy ý
kiến thẩm định thiết kế cơ sở bao gồm:
a) Báo cáo kết quả khảo sát;
b) Thiết kế cơ sở;
c) Các văn bản pháp lý, tài liệu khác có liên quan.
Số lượng hồ sơ là 01 bộ.
2. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ như sau: Không quá 20 ngày đối với dự án nhóm A; không quá 15
ngày đối với dự án nhóm B; không quá 10 ngày đối với dự án nhóm C.
3. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở:
- Sự phù hợp về thành phần, quy cách của thiết kế
cơ sở so với quy định của pháp luật, bao gồm: thuyết minh thiết kế cơ sở, các
sơ đồ thiết kế cơ sở, các tài liệu khảo sát và các hồ sơ khác theo quy định của
pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp với quy hoạch, chương trình, kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin;
- Sự tuân thủ với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc Kiến trúc Chính quyền điện tử
cấp tỉnh;
- Sự phù hợp của việc lựa chọn phương án công nghệ,
kỹ thuật, thiết bị;
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật;
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở trong việc kết nối,
liên thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở
dữ liệu liên quan.
Điều 22. Thẩm quyền, trình tự,
nội dung thẩm định thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
theo hình thức báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Nội dung chính của báo cáo kinh tế - kỹ thuật
bao gồm:
a) Đánh giá sự tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc Kiến trúc Chính quyền
điện tử cấp tỉnh;
b) Phân tích, lựa chọn phương án công nghệ, kỹ thuật,
thiết bị, trong đó có phân tích, lựa chọn phương án bảo đảm tính kết nối, liên
thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu
liên quan; yêu cầu về tính sẵn sàng với IPv6 hoặc giải pháp nâng cấp hệ thống bảo
đảm sẵn sàng với IPv6 nếu có các nội dung liên quan hoạt động trên môi trường
Internet;
c) Hồ sơ thiết kế chi tiết và dự toán theo quy định
tại Điều 27 và 28 Nghị định này;
d) Các nội dung khác của báo cáo kinh tế - kỹ thuật
theo nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại Luật đầu tư công.
2. Thẩm quyền, trình tự thẩm định thiết kế chi tiết
dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo hình thức báo cáo kinh tế - kỹ
thuật
a) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản
lý về đầu tư thẩm định dự án theo quy định của Luật
đầu tư công (sau đây gọi là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định) có trách nhiệm:
gửi hồ sơ thiết kế chi tiết lấy ý kiến thẩm định thiết kế chi tiết của đơn vị
có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản này; lấy ý kiến các cơ
quan, đơn vị liên quan để thẩm định dự án (nếu cần thiết);
b) Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế
chi tiết đối với dự án nhóm A, trừ các dự án đầu tư mua sắm dự phòng, thay thế
các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có, mua sắm thiết bị
không cần lắp đặt, phần mềm thương mại.
Trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan trung ương, địa
phương có thể lấy thêm ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với thiết kế
chi tiết dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của các đơn vị quy định tại các điểm
c và d khoản này;
c) Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế chi tiết đối với dự án do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, trừ các dự án có thiết kế chi
tiết thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực
thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định thiết kế chi tiết, trừ
các dự án có thiết kế chi tiết thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và
Truyền thông hoặc thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại điểm c khoản này;
đ) Trong trường hợp đơn vị thẩm định thiết kế chi
tiết đồng thời là chủ đầu tư, đơn vị thẩm định thiết kế chi tiết thành lập hội
đồng thẩm định để thẩm định hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho
đơn vị chuyên môn khác thẩm định thiết kế chi tiết;
e) Đơn vị thẩm định thiết kế chi tiết quy định tại
các điểm b, c, d, đ khoản này có trách nhiệm gửi ý kiến thẩm định thiết kế chi
tiết cho đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định để tổng hợp ý kiến khi thực hiện thẩm
định dự án.
3. Nội dung thẩm định thiết kế chi tiết, dự toán thực
hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 29 Nghị định này.
Điều 23. Điều chỉnh dự án
Việc điều chỉnh dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Tiểu mục 2. THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 24. Nội dung công việc
trong giai đoạn thực hiện đầu tư
Nội dung công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư
gồm:
1. Thực hiện việc khảo sát bổ sung (nếu cần thiết).
2. Thỏa thuận sử dụng tần số, tài nguyên số quốc
gia (nếu yêu cầu phải có thỏa thuận về sử dụng tần số, tài nguyên số theo quy định
của pháp luật có liên quan).
3. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế chi tiết,
trừ trường hợp dự án thực hiện lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
4. Tổ chức lựa chọn nhà thầu và thực hiện các hợp đồng.
5. Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các hợp đồng.
6. Quản lý thực hiện dự án.
7. Kiểm thử hoặc vận hành thử.
8. Bàn giao sản phẩm, hạng mục công việc của dự án.
9. Đào tạo hướng dẫn sử dụng, triển khai, hỗ trợ,
quản trị, vận hành và khai thác.
10. Nghiệm thu, bàn giao dự án.
11. Lập hồ sơ hoàn thành, lưu trữ hồ sơ của dự án
theo quy định.
Điều 25. Khảo sát bổ sung
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định việc
khảo sát bổ sung.
2. Nhiệm vụ khảo sát bổ sung được lập theo các nội
dung nêu tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
3. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát bổ sung, nội
dung nghiệm thu kết quả khảo sát bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 14 và khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
4. Báo cáo kết quả khảo sát bổ sung phải được chủ đầu
tư kiểm tra, nghiệm thu và là cơ sở cho triển khai lập hoặc thay đổi, điều chỉnh,
bổ sung thiết kế chi tiết hoặc thiết kế cơ sở của báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều 26. Lập thiết kế chi tiết
1. Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê các tổ chức,
cá nhân lập thiết kế chi tiết và dự toán. Trong quá trình thiết kế, được phép sử
dụng thiết kế điển hình cho các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin tương tự
nhau.
2. Tài liệu làm căn cứ để thiết kế chi tiết
a) Quyết định phê duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu
khả thi được duyệt, trừ trường hợp dự án thực hiện theo hình thức báo cáo kinh
tế - kỹ thuật;
b) Danh mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ
thông tin được áp dụng;
c) Khung Kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc Kiến trúc Chính quyền điện
tử cấp tỉnh;
d) Báo cáo kết quả khảo sát;
đ) Báo cáo kết quả khảo sát bổ sung (nếu có) và các
yêu cầu khác (nếu cần thiết).
3. Tổ chức, cá nhân thiết kế chi tiết phải thực hiện
công tác giám sát tác giả trong suốt quá trình triển khai, nghiệm thu sản phẩm
của dự án khi chủ đầu tư yêu cầu.
Tổ chức, cá nhân thiết kế chi tiết không được sử dụng
danh nghĩa của các tổ chức, cá nhân thiết kế chi tiết khác dưới bất kỳ hình thức
nào.
4. Tổ chức, cá nhân thiết kế chi tiết và dự toán phải
bàn giao cho chủ đầu tư hồ sơ thiết kế chi tiết với số lượng đủ bảo đảm phục vụ
cho công tác quản lý đầu tư và lưu trữ.
5. Hồ sơ thiết kế chi tiết được duyệt phải được lưu
trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 27. Nội dung chính của hồ
sơ thiết kế chi tiết
1. Nội dung chính của thiết kế
chi tiết
a) Đối với xây lắp mạng, lắp đặt thiết bị công nghệ
thông tin và các phụ kiện:
- Các chỉ tiêu kỹ thuật áp dụng trong triển khai lắp
đặt, cài đặt, kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị;
- Danh mục thiết bị lắp đặt, cài đặt và các thông số
kỹ thuật của thiết bị;
- Thống kê khối lượng công tác xây lắp, thiết bị của
các hạng mục đầu tư chính và phụ; khối lượng đào tạo hướng dẫn sử dụng, quản trị,
vận hành và các công tác khác có liên quan;
- Chỉ dẫn biện pháp triển khai (đối với trường hợp
triển khai phức tạp);
- Biện pháp an toàn vận hành, phòng, chống cháy, nổ
(nếu có);
- Sơ đồ mặt bằng hiện trạng;
- Sơ đồ và thuyết minh chi tiết giải pháp thiết kế
mạng, đường truyền, hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin, cấp điện, chống sét, hệ
thống làm mát, tính toán băng thông đường truyền;
- Sơ đồ và thuyết minh quy hoạch địa chỉ mạng IP;
- Sơ đồ lắp đặt thiết bị: vị trí, khoảng cách, cao
độ lắp đặt (nếu có); các vị trí đấu nối; thống kê vật liệu, vật tư phục vụ lắp
đặt, cài đặt thiết bị;
- Sơ đồ xây lắp mạng: đi dây, lắp đặt máng cáp bảo
vệ, chống sét lan truyền, sử dụng vật tư, vật liệu trong lắp đặt mạng, liên kết
giữa các phần hệ mạng với nhau và kết nối ra hệ thống bên ngoài với các kích
thước và vật liệu chủ yếu;
- Đối với mạng xây lắp theo tuyến (nếu có): thể hiện
phương án tuyến, góc đổi hướng tuyến, cao độ và tọa độ lắp đặt, sự giao cắt
chính trên tuyến, hành lang bảo vệ tuyến với các kích thước và vật liệu chủ yếu.
b) Đối với các hạng mục hoặc
dự án mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng
kỹ thuật hiện có, mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm thương mại, nội
dung chính của thiết kế chi tiết bao gồm:
- Danh mục thiết bị phần cứng, phần mềm thương mại
và các yêu cầu về kỹ thuật của thiết bị;
- Thống kê khối lượng các thiết bị phần cứng, phần
mềm thương mại.
c) Đối với phần mềm nội bộ:
- Nội dung mô tả yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng của
phần mềm nội bộ trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư;
- Phân tích và mô tả chức năng của phần mềm;
- Yêu cầu về mức độ chịu đựng sai hỏng đối với các
lỗi cú pháp lập trình, lỗi lô-gic trong xử lý dữ liệu, lỗi kiểm soát tính đúng
đắn của dữ liệu đầu vào;
- Yêu cầu về tính sẵn sàng với IPv6 hoặc giải pháp
nâng cấp bảo đảm sẵn sàng với IPv6 nếu hoạt động trên môi trường Internet; trường
hợp không kết nối Internet, khuyến khích khả năng tương thích hỗ trợ IPv6 hoặc
có giải pháp nâng cấp bảo đảm sẵn sàng với IPv6;
- Yêu cầu về mỹ thuật, kỹ thuật cần đạt được của
các giao diện chương trình;
- Các yêu cầu về năng lực của cán bộ tham gia xây dựng,
phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm;
- Các yêu cầu phi chức năng khác.
d) Yêu cầu chi tiết về việc đào tạo hướng dẫn sử dụng;
triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự
án trước khi nghiệm thu bàn giao (nếu có); yêu cầu về bảo hành và bảo trì.
2. Dự toán được lập theo quy định tại Điều
28 Nghị định này.
Điều 28. Dự toán
1. Dự toán là toàn bộ chi phí thực hiện dự án được
xác định ở giai đoạn thực hiện đầu tư theo từng dự án cụ thể phù hợp với báo
cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế chi tiết và các yêu cầu công việc khác phải thực
hiện.
a) Dự toán là một nội dung
trong hồ sơ thiết kế chi tiết; dự toán chi tiết hạng mục đầu tư được duyệt là
cơ sở để xác định giá gói thầu đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện
và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng;
b) Đối với gói thầu hỗn hợp, dự toán gói thầu được
xác định trên cơ sở giá hợp đồng đã ký kết;
c) Trường hợp sử dụng thiết kế điển hình, dự toán
được xác định trên cơ sở dự toán của thiết kế điển hình quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Nội dung dự toán gồm các
chi phí: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
đầu tư, chi phí khác và chi phí dự phòng.
a) Chi phí xây lắp:
Chi phí xây lắp được xác định bằng cách lập dự toán
trên cơ sở định mức, phương pháp lập định mức theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông và các quy định có liên quan.
b) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng,
chủng loại thiết bị cần mua sắm và giá thiết bị trên thị trường. Chi phí xây dựng,
phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ được xác định theo phương pháp so
sánh hoặc phương pháp chuyên gia hoặc phương pháp tính chi phí hoặc theo báo
giá thị trường hoặc kết hợp các phương pháp. Chi phí lắp đặt, cài đặt thiết bị,
tạo lập cơ sở dữ liệu, đào tạo hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận hành; chi phí vận
chuyển, bảo hiểm thiết bị; chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản
phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu bàn giao (nếu có)
và các chi phí khác có liên quan (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán;
c) Chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư
được xác định trên cơ sở đinh mức chi phí theo tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự
toán;
d) Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định tại
các điểm a, b và c khoản này và được xác định bằng cách lập dự toán hoặc theo định
mức chi phí theo tỷ lệ;
đ) Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát
sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính
trên cơ sở độ dài thời gian đầu tư của dự án.
3. Việc áp dụng các phương
pháp lập dự toán, tính chi phí, xác lập định mức, đơn giá trong từng thời kỳ và
quản lý chi phí được thực hiện theo các công bố, hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
4. Bộ Thông tin và Truyền
thông công bố đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin.
5. Nội dung hồ sơ phục vụ xác
định chi phí và phương pháp xác định chi phí phần mềm nội bộ, kiểm thử phần mềm
nội bộ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 29. Tổ chức thẩm định và
phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán
1. Nội dung thẩm định thiết kế
chi tiết
a) Sự phù hợp về thành phần, quy cách của thiết kế
chi tiết so với quy định của pháp luật, bao gồm: các nội dung chính của thiết kế
chi tiết, các tài liệu khảo sát và các hồ sơ khác theo quy định của pháp luật
có liên quan;
b) Sự phù hợp với thiết kế cơ sở trong báo cáo
nghiên cứu khả thi được duyệt và quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường
hợp dự án thực hiện lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
c) Sự phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
được áp dụng;
d) Sự tuân thủ Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc Kiến trúc
Chính quyền điện tử cấp tỉnh;
đ) Sự hợp lý của giải pháp, thiết bị (nếu có);
e) Sự phù hợp của biện pháp an toàn vận hành,
phòng, chống cháy, nổ (nếu có).
2. Nội dung thẩm định dự toán
a) Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế chi tiết và
khối lượng dự toán;
b) Sự phù hợp của việc áp dụng các định mức kinh tế
- kỹ thuật, mức chi, đơn giá; việc vận dụng định mức, đơn giá, phương pháp
tính, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí trong dự
toán theo quy định.
3. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và được phép thuê tổ
chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm thực hiện thẩm tra thiết kế chi tiết và
dự toán để làm cơ sở thẩm định đối với các phần việc mà mình thực hiện, trừ trường
hợp dự án thực hiện lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
4. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế chi tiết và dự
toán
a) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự
toán đối với trường hợp thiết kế 02 bước;
b) Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được
thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
5. Hồ sơ thiết kế chi tiết được phê duyệt là cơ sở
để chủ đầu tư quản lý chất lượng, tiến độ, biện pháp tổ chức triển khai dự án.
6. Tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm định, thẩm tra, phê
duyệt thiết kế chi tiết và dự toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả thẩm định, thẩm tra, phê duyệt của mình.
7. Trường hợp điều chỉnh dự án dẫn tới phải điều chỉnh
thiết kế chi tiết và dự toán, các nội dung điều chỉnh phải được chủ đầu tư tổ
chức thẩm định, phê duyệt lại theo quy định tại Điều này.
Điều 30. Điều chỉnh thiết kế
chi tiết
1. Thiết kế chi tiết đã được phê duyệt chỉ được điều
chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Khi dự án được điều chỉnh theo quy định tại Điều 23 Nghị định này và có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế;
b) Trong quá trình triển khai thực hiện phát hiện
thấy những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng đầu tư của dự án, tiến độ, biện pháp triển khai và hiệu quả đầu tư của dự
án.
2. Trường hợp điều chỉnh thiết kế chi tiết không
làm thay đổi giải pháp kỹ thuật, công nghệ; không thay đổi quy mô, mục tiêu đầu
tư và không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép
tự điều chỉnh thiết kế chi tiết. Các trường hợp còn lại, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt
lại nội dung điều chỉnh.
3. Đối với trường hợp dự án thực
hiện lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, nếu thay đổi thiết kế chi tiết không làm
thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt dự toán đã được người có thẩm
quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh thiết
kế chi tiết; các trường hợp còn lại, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền
quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh.
4. Tùy điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư có thể
thuê các tổ chức, cá nhân thực hiện điều chỉnh thiết kế chi tiết, thiết kế cơ sở.
Điều 31. Các trường hợp điều
chỉnh dự toán
1. Chủ đầu tư tổ chức lập dự toán điều chỉnh trong
các trường hợp quy định tại Điều 23 và khoản
1 Điều 30 Nghị định này.
2. Trường hợp thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán
(bao gồm cả chi phí dự phòng) nhưng không vượt tổng mức đầu tư hoặc dự toán (đối
với trường hợp dự án thực hiện lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đã được phê duyệt,
chủ đầu tư tự tổ chức điều chỉnh dự toán các hạng mục đầu tư của dự án.
3. Tùy điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư có thể
thuê các tổ chức, cá nhân thực hiện lập dự toán điều chỉnh.
4. Nội dung dự toán điều chỉnh
được chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định là một phần của hồ sơ thiết
kế chi tiết.
Điều 32. Công tác triển khai
và giám sát công tác triển khai
1. Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê các tổ chức,
cá nhân thực hiện công tác triển khai xây lắp, lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
cài đặt phần mềm, hiệu chỉnh vật tư, thiết bị.
2. Nhà thầu triển khai có trách nhiệm lập hệ thống
quản lý chất lượng phù hợp với quy mô nếu chủ đầu tư yêu cầu; lập nhật ký công
tác triển khai.
3. Các dự án đầu tư trong quá trình triển khai xây
lắp, lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cài đặt phần mềm, hiệu chỉnh vật tư,
thiết bị phải được thực hiện chế độ giám sát công tác triển khai.
4. Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá
nhân thực hiện giám sát công tác triển khai.
5. Nội dung công tác triển khai, giám sát công tác
triển khai, nghiệm thu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 33. Quản lý tiến độ thực
hiện
1. Dự án trước khi triển khai thực hiện phải được lập
tiến độ thực hiện. Tiến độ thực hiện phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã
được phê duyệt.
2. Đối với dự án có quy mô lớn và thời gian thực hiện
kéo dài trên 01 năm thì tiến độ thực hiện phải được lập cho từng giai đoạn,
quý, năm.
3. Nhà thầu có nghĩa vụ lập tiến độ thực hiện chi
tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù
hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
4. Chủ đầu tư, đơn vị giám sát công tác triển khai
(nếu có) và các bên liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát và điều chỉnh
tiến độ trong trường hợp tiến độ ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được
làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
5. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án trên cơ sở bảo đảm chất lượng đầu tư.
Điều 34. Kiểm thử hoặc vận
hành thử
1. Sản phẩm của dự án phải được kiểm thử hoặc vận
hành thử tại ít nhất một đơn vị thụ hưởng trước khi tiến hành nghiệm thu.
2. Trường hợp thực hiện kiểm thử, tùy điều kiện cụ
thể, chủ đầu tư có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Tự kiểm thử;
b) Thuê tổ chức, cá nhân kiểm thử độc lập có đủ
năng lực, phương tiện và điều kiện để thực hiện kiểm thử.
3. Kết quả kiểm thử hoặc vận hành thử phải được lập
thành văn bản và được gọi là báo cáo kết quả kiểm thử hoặc vận hành thử.
Báo cáo kết quả kiểm thử hoặc vận hành thử là căn cứ
để các bên tham gia nghiệm thu xem xét khi tiến hành nghiệm thu hoặc để chủ đầu
tư yêu cầu nhà thầu triển khai tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện.
4. Sản phẩm của dự án sau khi được nhà thầu bổ
sung, hoàn thiện phải được chủ đầu tư tổ chức kiểm thử hoặc vận hành thử lại.
Quá trình này chỉ kết thúc khi sản phẩm đáp ứng yêu cầu chất lượng.
Điều 35. Nghiệm thu, bàn giao
sản phẩm của dự án
1. Sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án chỉ
được bàn giao cho chủ đầu tư sau khi đã nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Chủ
đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án
với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân tư vấn, cung cấp thiết bị, triển khai
và cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có).
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, nhà thầu
có thể bàn giao từng sản phẩm, hạng mục công việc đã hoàn thành, dự án thành phần
hoặc toàn bộ dự án hoàn thành cho chủ đầu tư để đưa vào khai thác, sử dụng.
Nhà thầu đồng thời phải bàn giao kèm theo các tài
liệu sau: hồ sơ hoàn thành, tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận hành, bảo
trì (nếu có) đối với sản phẩm hoặc hạng mục công việc đã hoàn thành; tài liệu kỹ
thuật phục vụ kết nối theo quy định (đối với dự án có kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa các bộ, cơ quan trung ương, địa phương). Các tài liệu này phải được xác định
rõ trong hợp đồng và là một phần trong hồ sơ hoàn thành của dự án.
3. Chủ đầu tư phải gửi cho đơn
vị có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản này báo cáo hoàn thành sản phẩm
hoặc hạng mục công việc của dự án cùng danh mục hồ sơ hoàn thành sản phẩm hoặc
hạng mục công việc của dự án để theo dõi, kiểm tra sản phẩm hoặc hạng mục công
việc của dự án hoàn thành, sự tuân thủ quy định tại Nghị định này khi cần thiết.
a) Thời hạn: trong vòng 10 ngày (đối với dự án có
thiết kế cơ sở không thuộc trách nhiệm thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền
thông) hoặc trong vòng 20 ngày (đối với các dự án có thiết kế cơ sở thuộc trách
nhiệm thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông) kể từ ngày nghiệm thu bàn
giao, đưa sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án vào khai thác, sử dụng đạt
yêu cầu và được các bên tham gia nghiệm thu chấp thuận, ký kết biên bản nghiệm
thu;
b) Đơn vị có thẩm quyền được quy định cụ thể như
sau:
- Đối với các dự án có thiết kế cơ sở thuộc trách
nhiệm thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông, chủ đầu tư gửi về Bộ Thông
tin và Truyền thông;
- Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư gửi về đơn vị chuyên môn về công nghệ thông
tin trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ các dự án thuộc trách nhiệm thẩm định
thiết kế cơ sở của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đối với các dự án khác, chủ đầu tư gửi về đơn vị
chuyên môn về công nghệ thông tin có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở theo
quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này, trừ các dự án
thuộc trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Đối với xây dựng, phát triển hoặc nâng cấp, mở rộng
phần mềm nội bộ, nhà thầu có trách nhiệm bàn giao:
a) Các tài liệu của từng giai đoạn trong quá trình
xây dựng, phát triển hoặc nâng cấp, mở rộng phần mềm theo nội dung hợp đồng đã
ký kết;
b) Bộ chương trình cài đặt phần mềm;
c) Mã nguồn của chương trình (nếu có);
d) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận
hành; tài liệu phục vụ đào tạo người sử dụng, quản trị, vận hành; tài liệu quy
trình bảo trì (nếu có); hướng dẫn về kỹ thuật và tiêu chuẩn, quy chuẩn (nếu
có);
đ) Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối theo quy định
(đối với dự án có kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương).
5. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án phải được
chủ đầu tư lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Trường hợp dự án không được tiếp tục thực hiện
do nguyên nhân bất khả kháng hoặc theo quyết định của người
có thẩm quyền quyết định đầu tư thì chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu phân công
việc đã thực hiện với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân tư vấn, thiết kế và
cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có).
Điều 36. Lập và lưu trữ hồ sơ
hoàn thành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án
1. Hồ sơ hoàn thành sản phẩm hoặc hạng mục công việc
của dự án phải được chủ đầu tư lập đầy đủ trước khi đưa sản phẩm hoặc hạng mục
công việc của dự án vào khai thác, sử dụng.
2. Hồ sơ hoàn thành được lập một lần chung cho toàn
bộ dự án nếu các sản phẩm, hạng mục công việc thuộc dự án được đưa vào khai
thác, sử dụng đồng thời. Trường hợp các sản phẩm, hạng mục công việc của dự án
được đưa vào khai thác, sử dụng ở các thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ
hoàn thành cho riêng từng sản phẩm, hạng mục công việc đó.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn
thành. Các nhà thầu chịu trách nhiệm lập hồ sơ hoàn thành cho sản phẩm, hạng mục
công việc mình đảm nhận, số lượng hồ sơ hoàn thành do chủ đầu tư quyết định
trên cơ sở thỏa thuận với các nhà thầu và các bên có liên quan.
4. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành thực hiện theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
Tiểu mục 3. KẾT THÚC ĐẦU TƯ,
ĐƯA SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC, SỬ DỤNG
Điều 37. Kết thúc đầu tư, đưa
sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng
Nội dung công việc thực hiện trong giai đoạn này
bao gồm:
1. Bảo hành sản phẩm của dự án.
2. Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.
Điều 38. Bảo hành sản phẩm của
dự án
1. Thời hạn tối thiểu bảo hành
sản phẩm của dự án được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu bàn
giao, đưa sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án vào khai thác, sử dụng và
được quy định như sau:
a) Bảo hành 24 tháng đối với sản phẩm của dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A;
b) Bảo hành 12 tháng đối với sản phẩm của dự án
nhóm B, C.
2. Mức tiền bảo hành tối thiểu được tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) giá trị sản phẩm của dự án và được quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm có thời hạn bảo hành 24 tháng
là 03%;
b) Đối với sản phẩm có thời hạn bảo hành 12 tháng
là 05%.
Nhà thầu có trách nhiệm nộp thư bảo lãnh của ngân
hàng có giá trị tương đương cho chủ đầu tư hoặc các hình thức bảo lãnh khác được
chủ đầu tư chấp nhận.
Nhà thầu chỉ được hoàn trả bảo lãnh sau khi kết
thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo
hành.
3. Trách nhiệm của các bên về bảo hành
a) Chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản
phẩm của dự án có trách nhiệm:
- Kiểm tra, phát hiện sai hỏng để yêu cầu nhà thầu
sửa chữa, khắc phục, thay thế. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng được việc bảo
hành thì chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có quyền
thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành sản phẩm
của dự án;
- Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa
chữa, thay thế của nhà thầu;
- Xác nhận hoàn thành bảo hành sản phẩm của dự án
cho nhà thầu.
b) Nhà thầu có trách nhiệm:
- Tổ chức khắc phục, sửa chữa, thay thế ngay sau
khi có yêu cầu của chủ đầu tư, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án và phải
chịu mọi phí tổn khắc phục, sửa chữa, thay thế;
- Từ chối bảo hành trong các trường hợp: Hư hỏng
không phải do lỗi của nhà thầu gây ra; chủ đầu tư vi phạm quy định quản lý nhà
nước bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc gỡ bỏ; sử dụng sản phẩm của dự án
sai quy trình vận hành.
c) Nhà thầu phải bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra hư hỏng, sự cố, sai hỏng đối với sản phẩm của dự án kể cả sau thời
gian bảo hành, tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Xử lý tài sản khi dự
án kết thúc
Việc xử lý tài sản là kết quả của dự án và tài sản
phục vụ hoạt động của dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Bảo trì sản phẩm của
dự án
1. Sản phẩm của dự án phải được bảo trì.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng
sản phẩm của dự án trong việc bảo trì:
a) Tổ chức thực hiện bảo trì sản phẩm của dự án;
b) Xác định chi phí bảo trì
trên cơ sở báo giá thị trường;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng
sản phẩm của dự án xuống cấp hay trục trặc do không thực hiện bảo trì theo quy
định.
Điều 41. Thanh toán, quyết
toán dự án
Việc thanh toán, quyết toán dự án thực hiện theo
quy định của pháp luật. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối
lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ thanh toán.
Tiểu mục 4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 42. Các hình thức quản lý
dự án
1. Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án sau:
a) Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư có đủ điều
kiện, năng lực;
b) Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án.
2. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trong trường
hợp trực tiếp quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án.
Đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở
xuống, chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy
chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn,
kinh nghiệm để hỗ trợ quản lý dự án.
Điều 43. Trách nhiệm của chủ đầu
tư trong việc quản lý dự án
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về quản lý thực hiện
dự án, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư, nghiệm thu, bàn giao đưa sản phẩm của dự án
vào khai thác sử dụng bảo đảm hiệu quả, khả thi của dự án và tuân thủ các quy định
của pháp luật, kể cả những công việc giao cho Ban quản lý dự án hoặc thuê tổ chức
tư vấn quản lý dự án thực hiện.
2. Báo cáo giám sát, đánh giá dự án và cập nhật
thông tin dự án trên Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương
trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Trường hợp trực tiếp quản lý dự án nhưng không
thành lập Ban quản lý dự án, chủ đầu tư sử dụng pháp nhân của mình để trực tiếp
quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải có quyết định cử người tham gia quản
lý dự án và phân công nhiệm vụ cụ thể, trong đó phải có người trực tiếp phụ
trách công việc quản lý dự án. Những người được cử tham gia quản lý dự án làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.
4. Trường hợp trực tiếp quản lý dự án và thành lập
Ban quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Giao nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban quản lý dự án
theo nguyên tắc: phù hợp với điều kiện thực tế của chủ đầu tư, yêu cầu của dự
án; phân định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; phân cấp mạnh
cho Ban quản lý dự án theo tinh thần nhiệm vụ phải đi đôi với quyền hạn để giảm
tối đa các thủ tục hành chính giữa chủ đầu tư và Ban quản lý dự án.
Việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban quản lý dự
án phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án, các văn bản
giao nhiệm vụ và ủy quyền của chủ đầu tư.
b) Có thể giao cho một Ban quản lý dự án quản lý
nhiều dự án khi có đủ điều kiện năng lực.
5. Trường hợp thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án, chủ
đầu tư có trách nhiệm:
a) Phân công ít nhất một cán bộ lãnh đạo cơ quan,
đơn vị phụ trách việc quản lý thực hiện dự án và giao nhiệm vụ cho các đơn vị
chuyên môn thuộc bộ máy của cơ quan, đơn vị mình để tham mưu, giúp việc cho
lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án nhằm bảo đảm dự án được thực
hiện đúng nội dung, tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
b) Tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn
quản lý dự án phù hợp với công việc đảm nhận để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện
dự án.
6. Chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật có liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban quản lý dự án và tổ chức tư vấn quản lý dự án
1. Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự
án, Ban quản lý dự án có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn
do chủ đầu tư ủy quyền. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được ủy quyền;
b) Ban quản lý dự án không được thành lập các Ban
quản lý dự án trực thuộc hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để thực
hiện quản lý dự án;
c) Khi Ban quản lý dự án được giao quản lý nhiều dự
án thì từng dự án phải được quản lý, theo dõi, ghi chép riêng và quyết toán kịp
thời sau khi kết thúc dự án theo đúng quy định;
d) Trường hợp cần thiết, Ban quản lý dự án được
phép thuê các tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm để tham gia quản lý,
giám sát một số phần việc Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực
chuyên môn thực hiện, nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận;
đ) Ban quản lý dự án được ký hợp đồng thuê cá nhân,
tổ chức tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm, năng lực để quản lý các công việc mà
tư vấn trong nước chưa đủ năng lực thực hiện hoặc khi có yêu cầu đặc biệt khác.
Việc thuê tư vấn nước ngoài trong trường hợp này phải được người
có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép;
e) Thực hiện các công việc quản lý dự án theo quy định
tại Điều 45 Nghị định này;
g) Chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật có liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản
lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức tư vấn quản lý dự án thực hiện các nội
dung quản lý thực hiện dự án theo hợp đồng ký với chủ đầu tư. Hợp đồng thuê tư
vấn quản lý dự án phải nêu rõ phạm vi công việc và nội dung quản lý; quyền hạn,
trách nhiệm của tư vấn và của chủ đầu tư;
b) Tổ chức tư vấn quản lý dự án có trách nhiệm tổ
chức bộ máy và cử người phụ trách để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý thực
hiện dự án theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Tư vấn quản lý dự án phải có văn
bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người phụ trách và bộ máy của tư vấn
trực tiếp thực hiện quản lý dự án cho chủ đầu tư biết và thông báo tới các nhà
thầu khác và tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Tổ chức tư vấn quản lý dự án được thuê các tổ chức,
cá nhân có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện một số phần việc quản lý dự án,
nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn trong
hợp đồng đã ký với chủ đầu tư;
d) Thực hiện các công việc quản lý dự án theo quy định
tại Điều 45 Nghị định này và các nội dung đã cam kết trong
hợp đồng; phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình quản
lý dự án; chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
đ) Chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật có liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
Điều 45. Nội dung công việc quản
lý dự án
Nội dung công việc quản lý dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin gồm:
1. Thực hiện các thủ tục và các công việc phục vụ
triển khai dự án.
2. Tổ chức lập, chuẩn bị hồ sơ thiết kế chi tiết.
3. Tổ chức lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu; tổ chức
lựa chọn nhà thầu.
4. Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo
yêu cầu của chủ đầu tư.
5. Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí
triển khai, an toàn phòng, chống cháy, nổ, an toàn vận hành và vệ sinh công
nghiệp tại hiện trường.
6. Thực hiện giám sát công tác
triển khai theo quy định và các công việc tư vấn khác.
7. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của dự án;
thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng đã ký kết theo yêu cầu của chủ đầu
tư.
8. Lập báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa
vào khai thác, sử dụng.
9. Thực hiện các công việc khác theo quy định của
pháp luật có liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
Mục 3. QUẢN LÝ DỰ ÁN THUÊ DỊCH VỤ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 46. Lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án thuê dịch vụ công nghệ
thông tin
1. Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê các tổ chức,
cá nhân lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
của dự án thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
2. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư của dự án thuê thực hiện theo quy định tại Luật đầu tư công, trong đó thuyết minh rõ các
nội dung sau:
a) Sự cần thiết thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
b) Xác định sơ bộ các hạng mục chính cần thuê; mục
tiêu, nội dung, quy mô, phạm vi, địa điểm và cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ
công nghệ thông tin;
c) Xác định sơ bộ yêu cầu về chất lượng dịch vụ
công nghệ thông tin; sơ bộ yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất
lượng dịch vụ; yêu cầu về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ thống
thông tin khác;
d) Xác định thời gian thuê phải đủ dài nhằm bảo đảm
sự ổn định, liên tục, hiệu quả của việc khai thác, sử dụng dịch vụ công nghệ
thông tin;
đ) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án thuê dịch
vụ công nghệ thông tin. Việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án thuê thực
hiện theo phương pháp so sánh hoặc phương pháp chuyên gia hoặc theo báo giá thị
trường hoặc kết hợp các phương pháp hoặc căn cứ theo kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin được duyệt.
Điều 47. Nội dung Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án thuê dịch vụ công nghệ thông tin
1. Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê các tổ chức,
cá nhân lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án thuê dịch vụ công nghệ thông
tin. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án thuê thực hiện theo các nội
dung quy định tại Luật đầu tư công, trong
đó thuyết minh rõ các nội dung sau:
a) Hiện trạng, sự cần thiết thuê dịch vụ công nghệ
thông tin;
b) Các hạng mục chính cần thuê; mục tiêu, nội dung
và quy mô, phạm vi, địa điểm và cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ công nghệ thông
tin;
c) Xác định yêu cầu về chất lượng dịch vụ công nghệ
thông tin; yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ;
yêu cầu, điều kiện về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ thống thông
tin khác; mô tả yêu cầu cần đáp ứng của phần mềm nội bộ; yêu cầu về an toàn bảo
mật thông tin, dữ liệu và các yêu cầu khác;
d) Xác định, làm rõ việc sở hữu các thông tin, dữ
liệu hình thành trong quá trình cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin và phương
án quản lý, chuyển giao cho bên thuê;
đ) Thời gian thuê và tiến độ, thời gian xây dựng,
phát triển, hình thành dịch vụ công nghệ thông tin;
e) Yêu cầu về các phát sinh trong quá trình khai
khác, sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin;
g) Xác định tổng mức đầu tư dự án thuê dịch vụ công
nghệ thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổng mức đầu tư dự án thuê dịch vụ công nghệ
thông tin
a) Cơ cấu tổng mức đầu tư
- Chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
- Chi phí quản lý dự án: Gồm các chi phí để tổ chức
thực hiện quản lý dự án từ giai đoạn lập, phê duyệt chủ trương đến khi kết thúc
thuê dịch vụ công nghệ thông tin và chi phí giám sát, đánh giá đầu tư dự án
thuê;
- Chi phí tư vấn: Chi phí khảo sát; lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi; báo cáo đề xuất chủ trương; báo cáo nghiên cứu khả
thi; thẩm tra dự án thuê; tư vấn đấu thầu; giám sát thực hiện (nếu có); thực hiện
các công việc tư vấn khác;
- Chi phí khác: Phí và lệ phí; bảo hiểm; kiểm toán;
thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; thẩm định giá; kiểm thử hoặc vận
hành thử; chi phí đặc thù khác;
- Chi phí dự phòng.
b) Phương pháp xác định
- Chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong dự
án thuê được xác định bằng một trong các phương pháp: Phương pháp so sánh;
phương pháp chuyên gia; phương pháp lấy báo giá thị trường; phương pháp tính
chi phí; kết hợp các phương pháp.
- Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí
khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc theo định mức chi phí theo tỷ lệ.
Chủ đầu tư căn cứ vào tính chất của dự án thuê dịch
vụ công nghệ thông tin để lựa chọn phương pháp xác định chi phí thuê phù hợp và
chịu trách nhiệm về lựa chọn của mình.
c) Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn phương pháp tính chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
Điều 48. Quyền sở hữu thông
tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ công nghệ thông tin
Thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê
dịch vụ công nghệ thông tin thuộc sở hữu của cơ quan, đơn vị thuê. Nhà cung cấp
dịch vụ có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, chuyển giao đầy đủ
cho cơ quan, đơn vị thuê các thông tin, dữ liệu khi kết thúc hợp đồng thuê dịch
vụ công nghệ thông tin.
Điều 49. Hợp đồng thuê dịch vụ
công nghệ thông tin và tổ chức kiểm thử hoặc vận hành thử
1. Các nội dung đặc thù của hợp
đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
2. Dịch vụ công nghệ thông tin phải được kiểm thử
hoặc vận hành thử theo quy định tại Điều 58 Nghị định này
trước khi chính thức đưa vào sử dụng dịch vụ.
Điều 50. Thuê dịch vụ công nghệ
thông tin tập trung
Cơ quan, đơn vị thuê dịch vụ công nghệ thông tin
xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin tập
trung trong phạm vi của bộ, cơ quan trung ương, địa phương đối với các dịch vụ
công nghệ thông tin có tính chất, tính năng giống nhau mà nhiều cơ quan, đơn vị
trực thuộc cùng có nhu cầu sử dụng.
Việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin tập trung thực
hiện theo các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên
quan.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
Điều 51. Quản lý thực hiện hoạt
động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn
vốn ngân sách nhà nước
1. Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên sau đây, thực hiện theo quy định
của pháp luật về mua sắm hàng hóa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan, đơn vị:
a) Mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng
thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có;
b) Mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm
thương mại; bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm;
quản lý vận hành, thuê quản trị, hỗ trợ kỹ thuật hệ thống thông tin, dịch vụ an
ninh mạng, an toàn thông tin;
c) Tạo lập, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu; bảo đảm
hoạt động cho cổng/trang thông tin điện tử;
d) Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có mức
kinh phí từ 200 triệu đồng trở xuống để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp
cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu;
đ) Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn kinh phí chi thường xuyên để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả
gây ra do sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc thực thi nhiệm vụ giải quyết sự cố
theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc yêu cầu nghiệp vụ
quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với các hoạt động đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức
kinh phí trên 200 triệu đồng đến 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng
cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu, thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về lập đề cương và dự toán chi tiết.
3. Đối với các hoạt động đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức
kinh phí trên 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu, thực hiện theo quy định về quản lý dự
án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin như sau:
a) Phân loại dự án; trình tự, thủ tục đầu tư dự án;
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế; quản lý chi phí, quản lý chất lượng
thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định này;
b) Chủ trương đầu tư; thẩm quyền quyết định đầu tư;
xác định chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Đơn vị đầu mối thẩm định dự
án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Điều 52. Quản lý thực hiện hoạt
động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn
ngân sách nhà nước
1. Đối với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông
tin sẵn có trên thị trường, thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn
vị. Giá thuê dịch vụ (tính theo đơn giá của từng dịch vụ sử dụng hoặc đơn giá sản
phẩm đầu ra của dịch vụ) được xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm
thuê dịch vụ.
Trường hợp người có thẩm quyền quyết định thuê dịch
vụ yêu cầu phải lập kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin, việc lập kế hoạch
thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại các Điều
53, 54, 55, 56, 57 Nghị định này.
2. Đối với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông
tin không sẵn có trên thị trường (sau đây gọi là dịch vụ theo yêu cầu riêng),
thực hiện theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58 Nghị định này.
3. Trường hợp dịch vụ công nghệ
thông tin chưa sẵn có trên thị trường, nếu cần thiết, cơ quan, đơn vị thuê dịch
vụ xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền để lựa chọn các tổ chức, cá nhân nghiên cứu,
đề xuất giải pháp, phương án kỹ thuật, công nghệ; xây dựng, thử nghiệm dịch vụ.
Các tổ chức, cá nhân nói trên chịu mọi chi phí phát sinh (nếu có). Sau khi thử
nghiệm thành công, xác định được giải pháp kỹ thuật, công nghệ, chi phí, cơ
quan, đơn vị thuê dịch vụ tiến hành các thủ tục thuê dịch vụ công nghệ thông
tin theo quy định.
4. Quy trình lập dự toán, phân bổ dự toán kinh phí
thuê dịch vụ công nghệ thông tin quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Việc lựa chọn nhà cung cấp trong hoạt động thuê
dịch vụ công nghệ thông tin quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Quyền sở hữu thông tin, dữ liệu hình thành trong
quá trình thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định này.
7. Cơ quan, đơn vị thuê dịch vụ công nghệ thông tin
xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin tập
trung trong phạm vi của bộ, cơ quan trung ương, địa phương đối với các dịch vụ
công nghệ thông tin có tính chất, tính năng giống nhau mà nhiều đơn vị trực thuộc
cùng có nhu cầu sử dụng.
Việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin tập trung thực
hiện theo các quy định tại Chương này và các quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 53. Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan, đơn vị theo quy định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin
theo yêu cầu riêng (sau đây gọi là kế hoạch thuê) theo thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp mình.
2. Kế hoạch thuê phải được thẩm định trước khi phê
duyệt.
a) Cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê phân
công đơn vị chuyên môn trực thuộc tiến hành thẩm định kế hoạch thuê trước khi
phê duyệt (sau đây gọi là đơn vị đầu mối thẩm định);
b) Đơn vị đầu mối thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến
hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê lấy ý kiến của đơn vị có
chuyên môn về công nghệ thông tin;
c) Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch thuê yêu cầu đơn vị sử dụng ngân sách được giao nhiệm vụ thuê dịch
vụ (sau đây gọi tắt là chủ trì thuê) lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực,
kinh nghiệm để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều 56 Nghị định này.
Điều 54. Lập kế hoạch thuê
1. Chủ trì thuê tự thực hiện hoặc thuê các tổ chức,
cá nhân thực hiện lập kế hoạch thuê theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Nội dung chính của kế hoạch
thuê
a) Hiện trạng, sự cần thiết thuê dịch vụ;
b) Các hạng mục chính cần thuê; mục tiêu, nội dung
và quy mô, phạm vi, địa điểm và cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ;
c) Xác định yêu cầu về chất lượng dịch vụ công nghệ
thông tin; yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ;
yêu cầu, điều kiện về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ thống thông
tin khác; mô tả yêu cầu cần đáp ứng của phần mềm nội bộ; yêu cầu về an toàn bảo
mật thông tin, dữ liệu và các yêu cầu khác;
d) Xác định, làm rõ việc sở hữu các thông tin, dữ
liệu hình thành trong quá trình cung cấp dịch vụ và phương án quản lý, chuyển
giao cho bên thuê;
đ) Thời gian thuê và tiến độ,
thời gian xây dựng, phát triển, hình thành dịch vụ; thời gian thuê phải đủ dài
(từ 01 năm trở lên nhưng không quá 05 năm) nhằm bảo đảm sự ổn định, liên tục,
hiệu quả của việc khai thác, sử dụng dịch vụ; các trường hợp có thời gian thuê
dưới 01 năm phải được người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê cho phép;
e) Yêu cầu về các phát sinh trong quá trình khai
khác, sử dụng dịch vụ;
g) Dự toán thuê dịch vụ theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
Điều 55. Dự toán thuê dịch vụ
theo yêu cầu riêng
1. Cơ cấu dự toán:
a) Chi phí thuê dịch vụ;
b) Chi phí quản lý: Gồm các chi phí cần thiết theo
quy định để chủ trì thuê tổ chức quản lý thực hiện;
c) Chi phí tư vấn: Chi phí khảo sát, lập kế hoạch
thuê; thẩm tra kế hoạch thuê; tư vấn đấu thầu; giám sát thực hiện (nếu có); thực
hiện các công việc tư vấn khác;
d) Chi phí khác: Chi phí kiểm toán; thẩm định giá;
kiểm thử hoặc vận hành thử; chi phí đặc thù khác;
đ) Chi phí dự phòng.
2. Phương pháp xác định
a) Chi phí thuê dịch vụ được
xác định bằng một trong các phương pháp sau: Phương pháp so sánh; phương pháp
chuyên gia; phương pháp lấy báo giá thị trường; phương pháp tính chi phí; kết hợp
các phương pháp.
b) Chi phí quản lý, chi phí tư vấn, chi phí khác được
xác định bằng cách lập dự toán hoặc theo định mức chi phí theo tỷ lệ.
Chủ trì thuê căn cứ vào tính chất của hoạt động
thuê dịch vụ để lựa chọn phương pháp xác định chi phí thuê phù hợp và chịu
trách nhiệm về lựa chọn của mình.
c) Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn phương pháp tính chi phí thuê dịch vụ.
Điều 56. Thẩm định, phê duyệt
kế hoạch thuê
1. Hồ sơ trình thẩm định:
a) Tờ trình thẩm định kế hoạch thuê theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Kế hoạch thuê;
c) Các văn bản có liên quan khác.
2. Thời gian thẩm định kế hoạch thuê
a) Thời gian thẩm định kế hoạch thuê không quá 20
ngày kể từ ngày đơn vị đầu mối thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ và không bao gồm
thời gian bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian thẩm định kế hoạch thuê bao gồm
thời gian đơn vị đầu mối thẩm định lấy ý kiến theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 53 và khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp cần yêu cầu bổ sung hoặc giải trình
thêm về nội dung kế hoạch thuê, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, đơn vị đầu mối thẩm định có văn bản yêu cầu chủ trì thuê bổ sung hoặc giải
trình.
3. Nội dung thẩm định kế hoạch thuê
a) Sự phù hợp của các nội dung trong kế hoạch thuê
quy định tại Điều 54 Nghị định này;
b) Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực
tế của các khoản mục chi phí trong dự toán thuê dịch vụ.
4. Trong quá trình thẩm định, tùy theo tính chất phức
tạp của từng công việc và nội dung chi, cơ quan đầu mối thẩm định có thể lấy ý
kiến hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê lấy ý kiến bằng văn bản
hoặc tổ chức hội nghị tư vấn để lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lấy ý
kiến chuyên gia của các tổ chức, cá nhân có chuyên môn.
5. Văn bản kết quả thẩm định được dùng làm cơ sở
cho bước xem xét, phê duyệt kế hoạch thuê.
6. Hồ sơ do đơn vị đầu mối thẩm định trình người có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê bao gồm:
a) Tờ trình phê duyệt kế hoạch thuê;
b) Dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch thuê theo
mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Kế hoạch thuê đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm
định;
d) Văn bản kết quả thẩm định kế hoạch thuê;
đ) Ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu
có);
e) Các văn bản pháp lý, hồ sơ có liên quan khác.
7. Thời gian phê duyệt kế hoạch thuê là không quá
10 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Điều 57. Điều chỉnh kế hoạch
thuê
1. Kế hoạch thuê đã phê duyệt được xem xét điều chỉnh
trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp có yêu cầu phát
sinh về chất lượng, số lượng dịch vụ cần thuê, thay đổi thời gian thuê làm tăng
hoặc giảm chi phí thuê;
b) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn
cho hoạt động thuê;
c) Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: sự cố thiên
tai, hỏa hoạn hoặc các sự kiện bất khả kháng khác có tác động trực tiếp đến hoạt
động thuê;
d) Khi chương trình, kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin được cấp thẩm quyền điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp
tới phạm vi, nội dung, quy mô, mục tiêu của kế hoạch thuê.
2. Khi điều chỉnh kế hoạch thuê không làm thay đổi
mục tiêu, quy mô; không vượt dự toán đã được phê duyệt, chủ trì thuê được phép
tự tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh.
Trường hợp điều chỉnh kế hoạch thuê làm thay đổi mục
tiêu và quy mô hoặc vượt dự toán đã được phê duyệt, chủ trì thuê phải trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định
trước khi quyết định. Hồ sơ, thủ tục, thời gian trình thẩm định, phê duyệt kế
hoạch thuê điều chỉnh được thực hiện như bước thẩm định, phê duyệt kế hoạch
thuê.
3. Người quyết định điều chỉnh kế hoạch thuê chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 58. Tổ chức kiểm thử, vận
hành thử
1. Dịch vụ theo yêu cầu riêng phải được kiểm thử hoặc
vận hành thử trước khi chính thức đưa vào sử dụng nhằm bảo đảm đáp ứng các yêu
cầu của kế hoạch thuê.
2. Trường hợp thực hiện kiểm thử, tùy điều kiện cụ
thể, chủ trì thuê có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Tự kiểm thử;
b) Thuê tổ chức, cá nhân kiểm thử độc lập có đủ
năng lực, phương tiện và điều kiện để thực hiện kiểm thử.
3. Kết quả kiểm thử hoặc vận hành thử phải được lập
thành văn bản và được gọi là báo cáo kết quả kiểm thử hoặc vận hành thử.
Báo cáo kết quả kiểm thử hoặc vận hành thử là căn cứ
để các bên tham gia nghiệm thu xem xét khi tiến hành nghiệm thu, đưa vào sử dụng
dịch vụ hoặc là căn cứ để chủ trì thuê yêu cầu nhà thầu tiếp tục chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện. Thời điểm thuê dịch vụ được tính từ thời điểm nghiệm thu, đưa
vào sử dụng dịch vụ.
4. Dịch vụ theo yêu cầu riêng sau khi được nhà thầu
cung cấp dịch vụ bổ sung, hoàn thiện phải được chủ trì thuê tổ chức kiểm thử hoặc
vận hành thử lại. Quá trình này chỉ kết thúc khi dịch vụ theo yêu cầu riêng đáp
ứng các yêu cầu về chất lượng dịch vụ và yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ cần đáp
ứng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 59. Trách nhiệm của Bộ
Thông tin và Truyền thông
1. Ban hành và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp
luật theo thẩm quyền về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
2. Theo dõi, kiểm tra, kịp thời tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các hoạt động thuê dịch vụ công nghệ
thông tin của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những
vấn đề vượt thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Theo dõi, kiểm tra thực hiện chương trình, kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu
quả.
4. Tổ chức kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột
xuất việc tuân thủ quy định tại Nghị định này.
5. Yêu cầu, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện theo dõi, kiểm tra thực hiện chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm tra việc
tuân thủ quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan đến
dự án đầu tư trong phạm vi quản lý của mình.
6. Rà soát hệ thống định mức thuộc thẩm quyền quản
lý; sửa đổi, bổ sung, ban hành kịp thời, phù hợp với tình hình thực tiễn, tiến
bộ khoa học và công nghệ, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Xây dựng và quy định chi tiết
việc sử dụng hệ thống quản lý kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
8. Chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật có liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
Điều 60. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan trung ương, địa phương
1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý.
2. Theo dõi, kiểm tra thực hiện chương trình, kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung,
đúng mục tiêu, có hiệu quả.
3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định
này đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý.
4. Chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật có liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
Điều 61. Trách nhiệm của đơn vị
chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm của đơn vị chuyên môn về công nghệ
thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại địa
phương;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức
và cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, kiểm tra
thực hiện chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương, bảo
đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra việc tuân
thủ quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan đến đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại địa
phương;
đ) Thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này;
e) Thẩm định thiết kế chi tiết theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Nghị định này;
g) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện
chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, việc tuân thủ quy định tại
Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan đến đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và
cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý;
b) Kiểm tra việc tuân thủ quy định tại Nghị định
này và các quy định của pháp luật liên quan đến đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý;
c) Phối hợp với đơn vị chuyên môn về công nghệ
thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra hoạt động đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước khi được yêu cầu.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 62. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và bãi bỏ Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí
điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
Điều 63. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin được phê duyệt
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang thực hiện thì thực hiện
theo các quy định về quản lý đầu tư, thuê dịch vụ công nghệ thông tin tại thời
điểm phê duyệt.
Trường hợp cần thiết áp dụng theo các quy định tại
Nghị định này thì người có thẩm quyền xem xét quyết định, bảo đảm không làm
gián đoạn các công việc.
2. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin được phê duyệt
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa triển khai thực hiện
hoặc đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì các bước tiếp theo thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 64. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
2. Trong quá trình thực hiện các nội dung của Nghị
định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản
ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét hướng dẫn hoặc tổng hợp
báo cáo cấp có thẩm quyền.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan trung ương liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ)
CƠ QUAN TRÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
|
…, ngày … tháng …
năm …
|
TỜ TRÌNH
Thẩm định, phê
duyệt dự án (Tên dự án) ...
Kính gửi:
………………………………………
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số …/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm
... của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Chủ đầu tư trình thẩm định, phê duyệt dự án ...
(Tên dự án) ... với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi:
4. Sự cần thiết đầu tư dự án:
5. Mục tiêu đầu tư:
6. Quy mô đầu tư:
7. Địa điểm đầu tư:
8. Thiết kế cơ sở:
a) Giải pháp thiết kế cơ sở cần tuân thủ:
b) Giải pháp thiết kế cơ sở cho phép chủ đầu tư được
thay đổi trong bước thiết kế tiếp theo:
9. Tổng mức đầu tư của dự án:
Tổng cộng:
Trong đó:
- Chi phí xây lắp:
- Chi phí thiết bị:
- Chi phí quản lý dự án:
- Chi phí tư vấn đầu tư:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
10. Nguồn vốn đầu tư và dự kiến phân bổ vốn theo tiến
độ:
11. Hình thức quản lý dự án:
12. Thời gian thực hiện dự án:
13. Đánh giá tính hiệu quả dự án:
14. Đánh giá tính khả thi dự án:
15. Kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định dự án:
16. Các nội dung khác:
II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
…..
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ)
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……
|
…, ngày... tháng
... năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt dự án
(Tên dự án)...
TÊN CÁ NHÂN, CƠ
QUAN PHÊ DUYỆT
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
…….;
Căn cứ Nghị định số …/…/NĐ-CP ngày ... tháng ...
năm ... của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Xét đề nghị của ... tại tờ trình số ngày ... tháng
... năm ... và báo cáo kết quả thẩm định của…….tại văn bản số…… ngày……..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án (Tên dự án)... với
các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi:
4. Mục tiêu đầu tư:
5. Quy mô đầu tư:
6. Địa điểm đầu tư:
7. Thiết kế cơ sở:
a) Giải pháp thiết kế cơ sở cần tuân thủ:
b) Giải pháp thiết kế cơ sở cho phép chủ đầu tư được
thay đổi trong bước thiết kế tiếp theo:
8. Tổng mức đầu tư của dự án:
Tổng cộng:
Trong đó:
- Chi phí xây lắp:
- Chi phí thiết bị:
- Chi phí quản lý dự án:
- Chi phí tư vấn đầu tư:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
9. Nguồn vốn đầu tư và dự kiến phân bổ nguồn vốn
theo tiến độ:
10. Hình thức tổ chức quản lý dự án:
11. Thời gian thực hiện dự án:
12. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có):
13. Các nội dung khác:
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan thi hành quyết định.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu: VT.
|
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THUÊ DỊCH VỤ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Kèm theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ)
TÊN TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…….
|
……, ngày...
tháng....năm…….
|
TỜ TRÌNH
Thẩm định, phê
duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin
(Tên hoạt động
thuê) ...
Kính gửi: ……..
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày ... tháng
... năm ... của Chính phủ quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Chủ trì thuê trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch
thuê dịch vụ công nghệ thông tin ... (Tên hoạt động thuê) ... với các nội dung
chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên hoạt động thuê:
2. Chủ trì thuê:
3. Tổ chức tư vấn lập kế hoạch thuê dịch vụ công
nghệ thông tin (nếu có):
4. Mục tiêu:
5. Nội dung và quy mô:
6. Địa điểm:
7. Dự toán:
Tổng cộng:
Trong đó:
- Chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
- Chi phí quản lý:
- Chi phí tư vấn:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
8. Nguồn vốn:
9. Thời gian thực hiện (bao gồm thời gian xây dựng,
phát triển, hình thành dịch vụ công nghệ thông tin và thời gian thuê dịch vụ
công nghệ thông tin):
10. Các nội dung khác:
II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
……
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
(Kèm theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ)
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……
|
……, ngày...
tháng....năm…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Kế hoạch
thuê dịch vụ công nghệ thông tin
(Tên hoạt động
thuê) ...
TÊN CÁ NHÂN, CƠ
QUAN PHÊ DUYỆT
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
…….;
Căn cứ Nghị định số …/…/NĐ-CP ngày ... tháng ...
năm ... của Chính phủ quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Xét đề nghị của……tại tờ trình số ngày ... tháng ...
năm ... và báo cáo kết quả thẩm định của……..tại văn bản số…….ngày……,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công
nghệ thông tin ..(Tên hoạt động thuê)... với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
2. Chủ trì thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
3. Tổ chức tư vấn lập kế hoạch thuê dịch vụ công
nghệ thông tin (nếu có):
4. Mục tiêu:
5. Nội dung và quy mô:
6. Địa điểm:
7. Dự toán:
Tổng cộng:
Trong đó:
- Chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
- Chi phí quản lý:
- Chi phí tư vấn:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
8. Nguồn vốn:
9. Thời gian thực hiện (bao gồm thời gian xây dựng,
phát triển, hình thành dịch vụ công nghệ thông tin và thời gian thuê dịch vụ
công nghệ thông tin):
10. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có):
11. Các nội dung khác:
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan thi hành Quyết định.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu: VT.
|
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|