CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
157/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 157/2004/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VỀ BƯU CHÍNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông (sau đây gọi là Pháp lệnh)
về bưu chính áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động trong lĩnh vực bưu chính tại Việt Nam.
Điều 2.
An toàn bưu chính và an ninh thông tin
1. Bảo vệ an toàn bưu chính và
an ninh thông tin là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân.
2. Bưu chính Việt Nam, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư có trách nhiệm áp dụng các biện pháp
bảo đảm an toàn bưu chính gồm an toàn đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện và đối với
nhân viên; an toàn đối với mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát.
Người sử dụng dịch vụ có trách
nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định của Bưu chính Việt Nam và của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư về an toàn bưu chính và an ninh
thông tin.
3. Bưu chính Việt Nam, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, tạo
điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện pháp nghiệp vụ
giám sát việc đảm bảo an ninh thông tin. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
thực hiện các nhiệm vụ nêu trên cần tạo điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo chất
lượng dịch vụ.
Điều 3.
Bảo đảm bí mật thông tin riêng
1. Thông tin riêng liên quan đến
thư, bưu phẩm, bưu kiện được bảo đảm bí mật.
2. Việc mở,
kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện
được mở để xử lý, gói bọc lại khi bị hư hại, vỏ bọc bị rách nát;
b) Thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa
nhận được xử lý theo quy định;
c) Bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện
quốc tế được doanh nghiệp mở để xuất trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi doanh nghiệp thay mặt người sử dụng dịch vụ làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Việc khám xét, thu giữ thư, bưu phẩm,
bưu kiện chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện
1. Thư, bưu phẩm, bưu kiện khi
xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm các thủ tục hải quan, văn hoá, kiểm dịch và
các thủ tục khác tuỳ thuộc vào nội dung bên trong và phải được nộp đủ các loại
thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Bưu chính Việt Nam, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư được thay mặt người sử dụng dịch vụ
thực hiện các thủ tục nêu tại khoản 1 Điều này và được thu từ người sử dụng dịch
vụ một khoản tiền trả cho dịch vụ này.
3. Người sử dụng dịch vụ có
nghĩa vụ hoàn trả các khoản thuế, phí và lệ phí mà Bưu chính Việt Nam hoặc
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư đã thay mặt họ nộp cho cơ quan
hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Chương 2:
MẠNG VÀ DỊCH VỤ BƯU
CHÍNH
MỤC 1:
MẠNG BƯU CHÍNH CÔNG CỘNG
Điều 5.
Xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng
1. Mạng bưu chính công cộng gồm
các trung tâm đầu mối, bưu cục, điểm phục vụ, thùng thư công cộng được kết nối
với nhau bằng các tuyến vận chuyển và phát.
2. Mạng bưu chính công cộng được
xây dựng và phát triển theo chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển bưu
chính đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các trung tâm đầu mối, bưu cục, điểm phục vụ,
thùng thư công cộng được ưu tiên đặt tại các nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng
hàng không, cửa khẩu, khu dân cư và các địa điểm công cộng khác để phục vụ nhu
cầu của người sử dụng.
4. Khi lập và phê duyệt quy hoạch,
thiết kế tổng thể của các địa phương, các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế mới và các công trình công cộng khác, các cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm dành mặt bằng xây dựng cho các công trình thuộc mạng bưu
chính công cộng phù hợp với quy hoạch phát triển bưu chính, thuận lợi cho việc
cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính phổ cập.
Chủ đầu tư các công trình xây dựng
có trách nhiệm phối hợp với Bưu chính Việt Nam trong quá trình thiết kế và xây
dựng công trình để đảm bảo sự đồng bộ trong đầu tư xây dựng.
Điều 6.
Hoạt động của mạng bưu chính công cộng
1. Mạng bưu chính công cộng phải
được duy trì hoạt động tất cả các ngày làm việc. Việc thu gom và phát tới địa
chỉ nhận phải được thực hiện tối thiểu một (01) lần/ngày làm việc trừ những
vùng có điều kiện địa lý đặc biệt. Giờ mở cửa phục vụ tối thiểu của bưu cục
giao dịch tại các trung tâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tám (08)
giờ/ngày làm việc, điểm phục vụ là bốn (04) giờ/ngày làm việc.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết
định đóng, mở các bưu cục trao đổi túi, gói bưu phẩm, bưu kiện với nước ngoài (bưu
cục ngoại dịch, bưu cục cửa khẩu biên giới). Bưu chính Việt Nam quyết định việc
đóng, mở các bưu cục, điểm phục vụ khác trong mạng bưu chính công cộng.
3. Bưu cục giao dịch, điểm phục
vụ phải có biển hiệu, niêm yết giờ mở cửa. Giá cước,
chỉ tiêu chất lượng và các thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính phải được cung cấp công khai tại bưu cục giao dịch, điểm phục vụ.
4. Dấu ngày của các bưu cục, điểm
phục vụ được dùng để xác định thời gian và địa điểm cung cấp dịch vụ của Bưu
chính Việt Nam. Nghiêm cấm việc sử dụng dấu ngày sai với thời gian và địa điểm
cung cấp dịch vụ.
5. Màu sắc thùng thư công cộng
và biểu trưng của Bưu chính Việt Nam trên thùng thư phải được thống nhất trên
toàn mạng bưu chính công cộng. Trên thùng thư phải có các thông tin về thời
gian và số lần thu gom trong ngày.
6. Phương tiện vận tải chuyên
ngành của Bưu chính Việt Nam phải có màu sắc, biểu trưng thống nhất và được quyền
ưu tiên khi qua phà, cầu phao và ưu tiên đi, đến, đỗ trong các đô thị theo quy
định của pháp luật.
7. Túi, gói bưu phẩm, bưu kiện
đang trên đường vận chuyển không được mở để kiểm tra. Trường hợp có quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc mở kiểm tra túi, gói bưu phẩm, bưu
kiện được thực hiện tại bưu cục gần nhất. Thủ tục mở kiểm tra các túi, gói bưu
phẩm, bưu kiện phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
MỤC 2:
MẠNG BƯU CHÍNH CHUYÊN DÙNG
Điều 7.
Mạng bưu chính chuyên dùng
1. Mạng bưu chính chuyên dùng được
tổ chức để phục vụ những nhu cầu thông tin riêng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Tổ chức, hoạt động và đối tượng
phục vụ của mạng bưu chính chuyên dùng nêu trên do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy
định.
2. Các lực lượng vũ trang được tổ
chức mạng bưu chính chuyên dùng để phục vụ những nhu cầu thông tin riêng.
Tổ chức và hoạt động của mạng
bưu chính chuyên dùng thuộc các lực lượng vũ trang do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
3. Hoạt động của mạng bưu chính
chuyên dùng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
a) Không được sử dụng mạng bưu
chính chuyên dùng cho các mục đích kinh doanh;
b) Việc kết nối giữa các mạng
bưu chính chuyên dùng với nhau và với mạng bưu chính công cộng được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng hoặc thoả thuận. Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm ưu tiên
khai thác, vận chuyển và áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn tuyệt đối đối với
túi, gói của mạng bưu chính chuyên dùng.
MỤC 3:
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
Điều 8.
Điều kiện nhận gửi bưu phẩm, bưu kiện
Bưu phẩm, bưu kiện chỉ được nhận
gửi khi không chứa các vật cấm gửi theo quy định. Bưu phẩm, bưu kiện phải đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu về kích cỡ, gói bọc và các điều kiện khác (nếu là gửi có điều
kiện); có ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ người gửi, người nhận và trả đủ cước
theo quy định, trừ trường hợp Bưu chính Việt Nam và người sử dụng dịch vụ có
thoả thuận khác.
Điều 9.
Phát bưu phẩm, bưu kiện
1. Thư có khối lượng tới 500
gram thuộc dịch vụ bưu chính phổ cập được phát tới địa chỉ nhận. Đối với các loại
bưu phẩm, bưu kiện khác, tuỳ theo khả năng phục vụ, Bưu chính Việt Nam có thể tổ
chức phát đến địa chỉ nhận hoặc phát cho người nhận tại bưu cục hoặc điểm phục
vụ.
2. Mọi tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tạo điều kiện để Bưu chính Việt Nam phát bưu phẩm, bưu kiện tới địa chỉ
nhận. Địa chỉ nhận gồm: địa chỉ của người nhận ghi trên bưu phẩm, bưu kiện, hộp
thư của người nhận, hộp thư thuê bao của người nhận (đặt tại bưu cục, điểm phục
vụ). Khuyến khích việc lắp đặt hộp thư tại nơi thuận tiện cho việc phát thư.
3. Chủ đầu tư các công trình xây
dựng hoặc đơn vị quản lý toà nhà cao tầng gồm khu căn hộ, khu chung cư, khu
thương mại, khu văn phòng (có trên 5 địa chỉ nhận độc lập) phải lắp đặt các hộp
thư tập trung tại vị trí thuận tiện và an toàn để tạo điều kiện cho Bưu
chính Việt Nam phục vụ. Bộ Bưu chính, Viễn thông phối hợp với Bộ Xây dựng quy định
về việc lắp đặt hộp thư tập trung nêu tại khoản này.
Điều 10.
Bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận
1. Bưu phẩm, bưu kiện bị coi là
vô thừa nhận nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người nhận từ chối nhận và
người gửi từ chối nhận lại;
b) Không phát được cho người nhận
và không hoàn trả được cho người gửi sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày gửi.
Thời hạn 12 tháng nêu trên không
áp dụng đối với trường hợp hàng hoá trong bưu phẩm, bưu kiện dễ hỏng, gây mất vệ
sinh, ô nhiễm môi trường hoặc trường hợp quy định ở điểm a khoản này.
2. Việc xử lý bưu phẩm, bưu kiện
vô thừa nhận phải do một hội đồng thực hiện. Thành phần của hội đồng, trình tự,
thủ tục xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận do Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ
Tài chính quy định.
Chương 3:
CUNG CẤP DỊCH VỤ BƯU
CHÍNH CÔNG ÍCH
Điều 11.
Dịch vụ bưu chính công ích
1. Dịch vụ bưu chính công ích gồm
dịch vụ bưu chính phổ cập và dịch vụ bưu chính bắt buộc, là những dịch vụ thiết
yếu đối với xã hội được Nhà nước đảm bảo cung cấp theo tiêu chuẩn, chất lượng,
giá cước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể về các loại dịch vụ bưu chính công
ích. Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Bưu chính, Viễn thông phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan quy định cụ thể các cơ chế, biện pháp
và tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thông qua việc đặt
hàng đối với Bưu chính Việt Nam trong từng giai đoạn.
Điều 12.
Thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ bưu chính công ích
1. Bưu chính Việt Nam là doanh
nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ bưu chính công ích.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Bưu chính, Viễn thông đề xuất trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển
phát thư thực hiện nhiệm vụ công ích và cơ chế tài chính để thực hiện nhiệm vụ
này.
2. Nhà nước hỗ trợ Bưu chính Việt
Nam trong việc thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thông qua:
a) Dịch vụ bưu chính dành riêng:
Bưu chính Việt Nam được cung cấp dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát thư với
mức khối lượng và giá cước do Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định;
b) Tín dụng ưu đãi để phát triển,
ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp các cơ chế hỗ
trợ nêu trên không đảm bảo duy trì cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thì Bưu
chính Việt Nam có trách nhiệm lập phương án trình Bộ Bưu chính, Viễn thông. Bộ
Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét việc trợ cấp, trợ giá để thực hiện nghĩa vụ
cung cấp dịch vụ bưu chính công ích của Bưu chính Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
4. Bưu chính Việt Nam phải hạch
toán riêng đối với dịch vụ bưu chính công ích để thực hiện cơ chế bù đắp từ các
nguồn hỗ trợ.
Chương 4:
TEM BƯU CHÍNH
Điều 13.
Phát hành tem bưu chính
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông là
cơ quan duy nhất phát hành tem bưu chính mang dòng chữ ''Việt Nam''.
2. Tem bưu chính
được phát hành trên cơ sở chương trình đề tài hàng năm và được thực hiện theo
quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
3. Tem bưu chính phải áp dụng
Tiêu chuẩn Việt Nam về tem bưu chính.
Điều 14.
In tem bưu chính
1. Việc in tem bưu chính phải đảm
bảo bảo mật theo các quy định của nhà nước.
2. Việc in hình ảnh tem bưu
chính trên các xuất bản phẩm phải sử dụng tem mẫu (tem bưu chính có in chữ
specimen), tem bưu chính đã có dấu hủy, tem bưu chính đã gạch chéo hủy ở góc hoặc
tem bưu chính đã gạch hủy giá in trên mặt tem.
3. Bộ Bưu
chính, Viễn thông quy định cụ thể về việc in tem bưu chính.
Điều 15.
Giá in trên mặt tem và giá bán tem bưu chính
1. Giá in trên mặt tem bưu chính
do Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định.
2. Bưu chính Việt Nam phải theo
đúng quy định về giá bán tem bưu chính quy định tại khoản 3 Điều 21 Pháp lệnh,
trừ trường hợp tem bưu chính đã có dấu huỷ.
Điều 16.
Đình bản, đình chỉ, cấm lưu hành
1. Tem bưu chính bị đình bản khi
đang in hoặc bị đình chỉ khi đã phát hành nếu có những sai sót nghiêm trọng. Việc
đình bản, đình chỉ tem bưu chính do Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định.
2. Mọi tổ chức và cá nhân không
được phép kinh doanh, tàng trữ hoặc sưu tập tem bưu chính đã bị đình bản, đình
chỉ lưu hành, tem bưu chính có nội dung không lành mạnh, kích động, gây thù hằn
giữa các dân tộc, trái với thuần phong, mỹ tục.
3. Việc thu hồi, kiểm kê tem bưu
chính đã bị đình bản, đình chỉ hoặc cấm lưu hành phải được thực hiện theo các
quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 17.
Xử lý tem bưu chính hết thời hạn phát hành
1. Hết thời hạn phát hành, số lượng
tem bưu chính còn lại trên mạng bưu chính công cộng được thu hồi, kiểm kê và huỷ
theo các quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
2. Sau thời hạn phát hành, tem
bưu chính vẫn có giá trị thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính và sử dụng cho mục
đích sưu tập tem.
CHƯƠNG 5:
CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP
VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH
MỤC 1:
BƯU CHÍNH VIỆT NAM
Điều 18.
Tổ chức và hoạt động của Bưu chính Việt Nam
1. Bưu chính Việt Nam là doanh nghiệp
nhà nước duy nhất về bưu chính, thực hiện chức năng kinh doanh theo quy định của
pháp luật và thực hiện nhiệm vụ công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển bưu chính của Nhà nước và những nhiệm vụ công ích khác theo yêu cầu
đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bưu chính Việt Nam có tên
giao dịch quốc tế là VIETNAM POST và là doanh nghiệp duy nhất được sử dụng cụm
từ "Bưu chính Việt Nam".
Điều 19.
Thiết lập mạng bưu chính công cộng và cung cấp các dịch vụ
1. Bưu chính Việt Nam có nghĩa vụ
thiết lập mạng bưu chính công cộng rộng khắp trong cả nước theo quy hoạch đã được
phê duyệt để cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và các dịch vụ khác.
2. Bưu chính Việt Nam có trách
nhiệm báo cáo với Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc sử dụng mạng bưu chính công
cộng để kinh doanh các dịch vụ tài chính, tiết kiệm, chuyển tiền, phát hành báo
chí và các dịch vụ khác nêu tại điểm g khoản 2 Điều 23 Pháp lệnh.
3. Bưu chính Việt Nam có nghĩa vụ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư được kết
nối vào mạng bưu chính công cộng trên cơ sở hợp đồng.
Điều 20.
Cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế
Bưu chính Việt Nam là doanh nghiệp
tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế, các dịch vụ khác trong
khuôn khổ các Điều ước quốc tế của Liên minh Bưu chính thế giới và các Điều ước
quốc tế khác trong lĩnh vực bưu chính mà Việt Nam ký kết, gia nhập. Bưu chính
Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định liên quan theo yêu cầu của Liên
minh Bưu chính thế giới và của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
MỤC 2:
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT THƯ
Điều 21.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế có đủ điều kiện nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này được kinh doanh
dịch vụ chuyển phát thư sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
Doanh nghiệp được kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư nằm ngoài phạm vi dịch vụ
bưu chính dành riêng nêu tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Thư là thông tin trao đổi dưới dạng
văn bản được đóng gói, dán kín, có khối lượng đơn chiếc không quá hai kilôgram
(2kg) và có địa chỉ nhận. Những chỉ dẫn chung về nơi nhận cũng được coi là địa
chỉ nhận.
2. Điều kiện để được cấp giấy
phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư trong nước:
a) Là doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;
b) Có phương án kinh doanh khả
thi, đạt hiệu quả kinh tế, mang lại lợi ích cho xã hội;
c) Có kinh nghiệm tối thiểu 5
năm trong lĩnh vực bưu chính hoặc chuyển phát;
d) Có các biện pháp, điều kiện cần
thiết đảm bảo an toàn và an ninh thông tin;
đ) Đạt kết quả kinh doanh tốt đối
với trường hợp phải thử nghiệm cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của Bộ Bưu chính,
Viễn thông.
3. Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư quốc tế:
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện
nêu tại điểm b, điểm d, điểm đ, khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân khi kinh
doanh dịch vụ chuyển phát thư quốc tế, còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, trừ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Thủ
tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài trong doanh nghiệp
liên doanh kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư trên cơ sở đề xuất của Bộ Bưu
chính, Viễn thông và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Có thoả thuận với đối tác nước
ngoài để chuyển phát thư ra nước ngoài, nhận thư từ nước ngoài về phát tại Việt
Nam;
c) Có kinh nghiệm tối thiểu 5
năm trong lĩnh vực bưu chính quốc tế, chuyển phát quốc tế.
4. Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết
định các trường hợp phải thử nghiệm dịch vụ trước khi cấp giấy phép kinh doanh
dịch vụ chuyển phát thư.
Điều 22.
Thẩm quyền và nguyên tắc cấp phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép bưu chính quy định tại
khoản 1 Điều 28 Pháp lệnh.
2. Việc cấp giấy phép phải tuân
theo các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển bưu chính đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Ưu tiên các đề án xin phép
cung cấp dịch vụ tại vùng sâu, vùng xa.
Điều 23.
Hồ sơ và thủ tục cấp phép
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép của
doanh nghiệp;
b) Bản sao công chứng giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
c) Điều lệ tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp;
d) Đề án cung cấp dịch vụ;
đ) Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ;
bảng giá cước; mẫu hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ hoặc chứng từ, vận đơn;
nguyên tắc và mức bồi thường;
e) Báo cáo kết quả thử nghiệm (đối
với trường hợp có yêu cầu thử nghiệm).
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông thực
hiện cấp hoặc từ chối cấp giấy phép trong thời hạn không quá 60 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp từ chối, Bộ Bưu chính, Viễn
thông phải có văn bản giải thích lý do.
Điều 24.
Sửa đổi, bổ sung, cấp giấy phép mới
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ chuyển phát thư phải đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép khi có sự thay đổi về
nội dung của giấy phép đã được cấp.
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung
giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung
giấy phép;
b) Báo cáo mô tả chi tiết nội
dung sửa đổi, bổ sung trong giấy phép;
c) Các tài liệu liên quan khác.
2. Trước khi hết hạn giấy phép 6
tháng, doanh nghiệp muốn tiếp tục kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư phải làm
thủ tục cấp giấy phép mới. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép mới;
b) Báo cáo kết quả kinh doanh;
c) Đề án cung cấp dịch vụ trong
giai đoạn tiếp theo;
d) Các tài liệu liên quan khác.
3. Bộ Bưu chính, Viễn thông thực
hiện việc cho phép hoặc từ chối sửa đổi, bổ sung, cấp giấy phép mới trong thời
hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 25.
Thu hồi giấy phép
1. Giấy phép đã cấp sẽ bị thu hồi
trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của doanh nghiệp
được cấp phép;
b) Sau thời hạn một (01) năm kể
từ ngày được cấp phép, doanh nghiệp không triển khai trên thực tế các nội dung
ghi trong giấy phép hoặc doanh nghiệp ngừng cung cấp dịch vụ trong thời gian một
(01) năm mà không có lý do xác đáng;
c) Các trường hợp thu hồi khác theo
quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy
phép trong các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c tại khoản 1 Điều này
không được xin cấp phép lại trong thời hạn hai (02) năm, kể từ ngày có quyết định
thu hồi của Bộ Bưu chính, Viễn thông. Sau thời hạn hai (02) năm, nếu doanh nghiệp
muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ phải làm thủ tục xin cấp giấy phép mới.
MỤC 3:
ĐẠI LÝ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, DỊCH VỤ CHUYỂN
PHÁT THƯ
Điều 26.
Điều kiện làm đại lý dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
1. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế làm đại lý cho Bưu chính Việt Nam, đại lý cho doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư phải ký hợp đồng đại lý với Bưu chính Việt
Nam hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư.
2. Hợp đồng đại lý dịch vụ bưu
chính, đại lý dịch vụ chuyển phát thư phải được thể hiện dưới hình thức văn bản
với nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của các bên;
b) Hình thức đại lý;
c) Dịch vụ đại lý, chất lượng và
giá cước dịch vụ;
d) Hoa hồng đại lý;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Điều 27.
Điều kiện làm đại lý dịch vụ chuyển phát thư cho tổ chức chuyển phát nước ngoài
1. Bưu chính Việt Nam, doanh
nghiệp được cấp phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư quốc tế được nhận làm đại
lý dịch vụ chuyển phát thư cho tổ chức chuyển phát nước ngoài trong phạm vi đã
được phép và phải đăng ký với Bộ Bưu chính, Viễn thông. Việc nhận làm đại lý
chuyển phát thư cho tổ chức chuyển phát nước ngoài phải thực hiện trên cơ sở hợp
đồng. Hợp đồng đại lý này phải được lập thành văn bản.
2. Bộ Bưu
chính, Viễn thông quy định về việc làm đại lý cho các tổ chức chuyển phát nước
ngoài.
MỤC 4:
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Điều 28.
Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ
1. Việc cung cấp và sử dụng dịch
vụ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng.
2. Hợp đồng cung cấp và sử dụng
dịch vụ bưu chính được thực hiện bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể. Hợp đồng
cung cấp và sử dụng dịch vụ chuyển phát thư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát thư phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Tem bưu chính, phiếu gửi, chứng
từ, vận đơn hợp lệ là bằng chứng thể hiện sự giao kết hợp đồng giữa doanh nghiệp
với người sử dụng dịch vụ và là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng.
4. Phiếu gửi, chứng từ, vận đơn,
hợp đồng mẫu phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
Điều 29.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
có quyền:
a) Yêu cầu người gửi cho kiểm
tra nội dung bưu phẩm, bưu kiện nếu bưu phẩm, bưu kiện đó có chứa vật phẩm,
hàng hoá;
b) Từ chối cung cấp dịch vụ khi
người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về bưu chính.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin về
dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ;
b) Đảm bảo an toàn cho thư, bưu
phẩm, bưu kiện từ khi nhận gửi cho tới khi được phát hợp lệ;
c) Thay mặt người sử dụng dịch vụ
thực hiện thủ tục xuất khẩu,nhập khẩu đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện quốc tế
theo quy định tại Điều 4 Nghị định nàykiểm tra hải quan cần thiết;
d) Chuyển tiếp bưu phẩm, bưu kiện
khi người nhận đã thay đổi địa chỉ, trừ trường hợp người gửi có yêu cầu khác;
đ) Chuyển hoàn bưu phẩm, bưu kiện
để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận, trừ trường hợp người
gửi có yêu cầu khác;
e) Tiếp nhận và giải quyết các
khiếu nại về dịch vụ của người sử dụng dịch vụ;
g) Bồi thường thiệt hại cho người
sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ
1. Người sử dụng dịch vụ gồm người
gửi và người nhận.
Người gửi là tổ chức, cá nhân có
tên trong phần địa chỉ người gửi trên thư, bưu phẩm, bưu kiện.
Người nhận là tổ chức, cá nhân
có tên trong phần người nhận trên thư, bưu phẩm, bưu kiện.
2. Người sử dụng dịch vụ có quyền:
a) Yêu cầu cung cấp đầy đủ thông
tin về dịch vụ;
b) Được đảm bảo bí mật thông tin
riêng và an toàn đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện;
c) Sửa đổi họ tên, địa chỉ người
gửi, người nhận hoặc rút lại bưu phẩm, bưu kiện khi bưu phẩm, bưu kiện chưa
phát hợp lệ tới cho người nhận;
d) Yêu cầu giải quyết khiếu nại và tranh
chấp về dịch vụ đã sử dụng;
đ) Được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
3. Người sử dụng dịch vụ có
nghĩa vụ:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung thư, bưu phẩm, bưu kiện;
b) Thanh toán đầy đủ giá cước dịch
vụ mà mình sử dụng;
c) Tuân thủ các quy định về cấm
gửi, gửi có điều kiện và các điều kiện khác về nhận gửi thư, bưu phẩm, bưu kiện;
d) Bồi thường thiệt hại cho bên
bị thiệt hại nếu thiệt hại xảy ra do lỗi của người gửi.
MỤC 5:
TIÊU CHUẨN, CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
Điều 31. Tiêu chuẩn, chất
lượng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông ban
hành tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính phổ cập gồm các tiêu chuẩn bắt buộc
áp dụng theo các tiêu chí về khả năng sử dụng dịch vụ, thời gian toàn trình, độ
an toàn, trách nhiệm và thời hạn xử lý khiếu nại, bồi thường và các yêu cầu phù
hợp khác.
Bưu chính Việt Nam phải áp dụng
tiêu chuẩn dịch vụ bưu chính dành riêng do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
phải công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
theo quy định của pháp luật, trừ dịch vụ bưu chính phổ cập nêu tại khoản 1 Điều
này. Tiêu chuẩn chất lượng này có tiêu chí tối thiểu về độ an toàn, thời gian
toàn trình, trách nhiệm và thời hạn giải quyết khiếu nại, bồi thường.
MỤC 6:
GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ
Điều 32. Giá cước dịch vụ
bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
giá cước dịch vụ thư thuộc phạm vi dịch vụ bưu chính cơ bản (thư thường) trong
nước có trọng lượng đến 20 gram.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết
định giá cước dịch vụ bưu chính công ích sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ
Tài chính, dịch vụ bưu chính dành riêng và khung giá cước dịch vụ chuyển phát
thư.
3. Bưu chính Việt Nam, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư quyết định giá cước các dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát thư, trừ các dịch vụ nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
4. Bộ Bưu
chính, Viễn thông quy định cụ thể về các trường hợp không thu tiền sử dụng dịch
vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư.
MỤC 7:
BÁO CÁO
Điều 33.
Báo cáo của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có
nghĩa vụ báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông về các hoạt động kinh doanh, hợp tác
của mình định kỳ và đột xuất theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Chương 6:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TRANH CHẤP VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
MỤC 1:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ TRANH CHẤP
Điều 34.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử
dụng dịch vụ
1. Người sử dụng dịch vụ có quyền
khiếu nại về những sai sót của doanh nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát thư.
2. Người khiếu nại có
thể khiếu nại trực tiếp hoặc gửi văn bản tới doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận khiếu nại bằng văn bản thì phải thông báo cho
người khiếu nại về việc đã nhận khiếu nại trong vòng hai (02) ngày làm việc, kể
từ khi nhận được khiếu nại này.
3. Người khiếu nại
phải cung cấp các giấy tờ, chứng cứ liên quan và chịu trách nhiệm về nội dung
khiếu nại
của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại
đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện trong nước và quốc tế là sáu (06) tháng, kể từ
ngày sau ngày gửi.
5. Thời hạn giải quyết khiếu nại
giữa người sử dụng dịch vụ và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
a) Đối với dịch vụ thư, bưu phẩm,
bưu kiện trong nước là hai (02) tháng, kể từ ngày nhận khiếu nại;
b) Đối với dịch vụ thư, bưu phẩm,
bưu kiện quốc tế là ba (03) tháng, kể từ ngày nhận khiếu nại.
6. Khi hết các thời hạn giải quyết
khiếu nại nêu tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
phải giải quyết bồi thường cho người sử dụng dịch vụ theo quy định về bồi thường
tại Mục 2 Chương VI Nghị định này.
Điều 35.
Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp phát sinh từ việc cung cấp và sử dụng dịch bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư trước hết phải được giải quyết bằng thương lượng giữa các bên. Trong
trường hợp không đạt được thoả thuận, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền, tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giải quyết hoặc khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
MỤC 2:
BỒI THƯỜNG
Điều 36.
Trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp
1. Khi có thiệt hại xảy ra đối với
thư, bưu phẩm, bưu kiện, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện trong
các trường hợp sau:
a) Đã được phát theo đúng quy định
hoặc thoả thuận trong hợp đồng;
b) Bị hư hại, mất mát do lỗi của
người gửi hoặc do đặc tính tự nhiên của chúng;
c) Bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tịch thu hoặc tiêu hủy do nội dung bên trong vi phạm các quy định cấm gửi;
d) Bị tịch thu theo luật lệ của
nước nhận và đã được các nước này thông báo bằng văn bản;
đ) Bao bì đóng gói mà người gửi
sử dụng không đủ chắc chắn để bảo vệ hàng hoá trong quá trình vận chuyển;
e) Những trường hợp bất khả
kháng;
g) Người gửi không có chứng
từ xác nhận việc gửi thư, bưu phẩm, bưu kiện.
Điều 37.
Trách nhiệm bồi thường của người gửi
1. Người gửi phải chịu trách nhiệm
bồi thường về những thiệt hại gây ra đối với bên bị thiệt hại khi gửi những vật
cấm gửi trong thư, bưu phẩm, bưu kiện.
2. Trách nhiệm bồi thường của
người gửi trong những trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này không vượt quá mức giới
hạn trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong các trường hợp tương tự.
Điều 38.
Nguyên tắc bồi thường
1. Việc bồi thường của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ dựa trên cơ sở thiệt hại thực tế, mức thiệt hại được
tính theo giá thị trường đối với vật phẩm, hàng hóa cùng loại tại địa điểm và
thời điểm mà bưu phẩm, bưu kiện đó được chấp nhận nhưng không vượt quá mức giới
hạn trách nhiệm bồi thường của từng loại dịch vụ theo quy định trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
2. Bưu chính Việt Nam, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư được tự quy định mức giới hạn trách
nhiệm bồi thường nhưng không thấp hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường do Bộ
Bưu chính, Viễn thông quy định.
3. Tiền bồi thường được trả bằng
tiền Việt Nam.
4. Tiền bồi thường được trả cho
người gửi. Trường hợp thư, bưu phẩm, bưu kiện bị hư hại, mất mát một phần mà
người nhận đồng ý nhận thì tiền bồi thường được trả cho người nhận.
5. Bưu chính Việt Nam, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư không phải bồi thường thiệt hại gián
tiếp hoặc những nguồn lợi không thu được do việc cung cấp dịch vụ không đảm bảo
chất lượng gây ra.
6. Việc bồi thường thiệt hại đối
với bưu phẩm, bưu kiện quốc tế được thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế
mà Việt Nam tham gia.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39.
Hiệu lực thi hành của Nghị định
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 40.
Điều khoản chuyển tiếp
Trong thời hạn một (01) năm kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực:,
1. Doanh nghiệp đang hoạt động
cung cấp dịch vụ bưu chính theo quy định của Nghị định 109/1997/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 1997 của Chính phủ về Bưu chính và Viễn thông có trách nhiệm hoàn
thành thủ tục đề nghị Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ
chuyển phát thư theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định này.
2. Doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đang cung cấp
dịch vụ chuyển phát chứng từ, tài liệu hoặc thông tin dưới dạng văn bản khác
thuộc khái niệm thư nêu tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này có trách nhiệm hoàn
thành thủ tục đề nghị Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ
chuyển phát thư hoặc đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung giấy phép đầu
tư theo quy định của pháp luật.
3. Các doanh
nghiệp đang làm đại lý dịch vụ chuyển phát thư cho các tổ chức chuyển phát nước
ngoài có trách nhiệm đăng ký hoạt động đại lý với Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 41. Trách nhiệm thi hành
Nghị định
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.