BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 7 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2020/NĐ-CP NGÀY 31
THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh
và thị trường chứng khoán phái sinh;
Căn cứ Nghị định số
155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng
khoán phái sinh.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn
các nội dung sau của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 158/2020/NĐ-CP):
a) Hoạt động giao dịch,
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, bao gồm: Hợp đồng tương lai
chỉ số chứng khoán, hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ;
b) Hoạt động của thành
viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng của
Thông tư này bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà nước
về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh;
c) Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Tổ chức kinh doanh chứng
khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh, ngân hàng thanh toán;
đ) Thành viên giao dịch,
thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ;
e) Nhà đầu tư và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được
giải thích trong Nghị định số 158/2020/NĐ-CP, trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bù trừ là việc xác định
vị thế và nghĩa vụ thanh toán ròng cho các bên tham gia giao dịch.
2. Giao dịch đối ứng là
việc mở một vị thế mua (hoặc bán) mới nhằm làm giảm vị thế bán (hoặc mua) của
chứng khoán phái sinh cùng loại, cùng tài sản cơ sở, cùng ngày đáo hạn đã mở
trước đó.
3. Giá thanh toán là giá
khớp lệnh giao dịch hợp đồng tương lai giữa các nhà đầu tư thông qua hệ thống
giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
4. Giá thanh toán cuối
ngày là mức giá được xác định cuối ngày giao dịch để tính toán lãi lỗ hàng ngày
của các vị thế.
5. Giá thanh toán cuối
cùng là mức giá được xác định tại ngày giao dịch cuối cùng để xác định nghĩa vụ
thanh toán khi thực hiện hợp đồng.
6. Giá trị tài sản ký quỹ
bù trừ (sau đây gọi tắt là giá trị tài sản ký quỹ) bao gồm số dư trên tài khoản
tiền gửi ký quỹ và giá trị danh mục chứng khoán ký quỹ được xác định theo quy
chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
7. Khách hàng môi giới là
nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh thông qua hoạt động môi giới
của thành viên giao dịch.
8. Khách hàng bù trừ,
thanh toán là thành viên không bù trừ và các khách hàng môi giới của thành viên
này đã ủy thác hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho
thành viên bù trừ được chỉ định.
9. Khối lượng mở của một
chứng khoán phái sinh tại một thời điểm là số lượng hợp đồng chứng khoán phái
sinh đang còn lưu hành tại thời điểm đó.
10. Ký quỹ là việc bên có
nghĩa vụ nộp một khoản tiền hoặc chứng khoán được chấp nhận ký quỹ để đảm bảo
nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
11. Ký quỹ ban đầu là việc
ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh.
12. Mức ký quỹ là giá trị
ký quỹ hoặc tỷ lệ ký quỹ mà bên có nghĩa vụ phải nộp cho các hợp đồng chứng
khoán phái sinh dự kiến thực hiện hoặc duy trì cho các hợp đồng chứng khoán
phái sinh đang lưu hành.
13. Ký quỹ rủi ro là giá trị
ký quỹ mà nhà đầu tư, thành viên bù trừ phải nộp để bù đắp mức lỗ tiềm tàng tối
đa của chứng khoán phái sinh tính toán theo các kịch bản biến động giá của tài
sản cơ sở.
14. Ký quỹ song hành hợp
đồng tương lai là giá trị ký quỹ nhà đầu tư, thành viên bù trừ nắm giữ hợp đồng
tương lai phải nộp để bù đắp mức lỗ tiềm tàng tăng thêm so với giá trị ký quỹ rủi
ro do sự khác biệt về biến động giá của tài sản cơ sở và biến động giá của hợp
đồng tương lai.
15. Ký quỹ chuyển giao hợp
đồng tương lai trái phiếu Chính phủ là giá trị ký quỹ nhà đầu tư tham gia thanh
toán thực hiện hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ phải nộp để bù đắp mức lỗ
tiềm tàng có thể xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư không có đủ tiền để thanh
toán hoặc trái phiếu Chính phủ để chuyển giao.
16. Tỷ lệ ký quỹ bằng tiền
là tỷ lệ giữa giá trị tài sản ký quỹ bằng tiền so với tổng giá trị tài sản phải
ký quỹ.
17. Hợp đồng tương lai chỉ
số chứng khoán (sau đây gọi tắt là hợp đồng tương lai chỉ số) là hợp đồng tương
lai dựa trên tài sản cơ sở là chỉ số chứng khoán.
18. Hợp đồng tương lai
trái phiếu Chính phủ là hợp đồng tương lai dựa trên tài sản cơ sở là trái phiếu
Chính phủ hoặc trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của trái phiếu
Chính phủ.
19. Hợp đồng bù trừ, thanh
toán là hợp đồng giữa thành viên bù trừ và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh đứng tên thành viên bù trừ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
20. Tài khoản giao dịch
chứng khoán phái sinh là tài khoản mở tại thành viên giao dịch để thực hiện
giao dịch chứng khoán phái sinh của khách hàng.
21. Thực hiện hợp đồng là
việc các bên tham gia giao dịch hợp đồng tương lai thực hiện việc chuyển giao
tài sản cơ sở, tài sản có thể chuyển giao và thanh toán tiền hoặc thanh toán
khoản chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày, giá thanh toán và giá thanh
toán cuối cùng theo nội dung của hợp đồng và quy chế của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam.
22. Vị thế đứng tên thành
viên bù trừ bao gồm vị thế của nhà đầu tư và vị thế của thành viên bù trừ, cụ
thể như sau:
a) Vị thế trong các giao
dịch tự doanh và tạo lập thị trường (nếu có) của thành viên bù trừ;
b) Vị thế của khách hàng
môi giới của thành viên bù trừ;
c) Vị thế của khách hàng
bù trừ, thanh toán.
23. Tài khoản giao dịch tổng
là tài khoản giao dịch của nhà đầu tư mà các vị thế mua và bán của cùng một hợp
đồng tương lai (có cùng tài sản cơ sở và cùng tháng đáo hạn) được mở và duy trì
cho đến khi thành viên bù trừ có đề nghị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện đối trừ trên cơ sở thỏa thuận hoặc yêu cầu của nhà đầu
tư.
Chương
II
SẢN PHẨM CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH
Điều
3. Hợp đồng tương lai chỉ số
1. Tài sản cơ sở của hợp
đồng tương lai chỉ số là chỉ số chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam thiết kế trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng và quản lý chỉ số do Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận.
2. Hợp đồng tương lai chỉ
số khi đáo hạn được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền theo quy chế
do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành.
3. Mẫu
hợp đồng tương lai chỉ số do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi
báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều
4. Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ
1. Tài sản cơ sở của hợp
đồng tương lai trái phiếu Chính phủ là:
a) Trái phiếu Chính phủ
đang giao dịch trên thị trường; hoặc
b) Trái phiếu giả định có
một số đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
xây dựng các đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ, thiết kế trái phiếu giả
định báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
2. Hợp đồng tương lai
trái phiếu Chính phủ khi đáo hạn được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng
tiền hoặc chuyển giao tài sản cơ sở theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam. Phương thức thanh toán phải được quy định trước khi
niêm yết.
3. Mẫu hợp đồng tương lai
trái phiếu Chính phủ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo
cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam xác định và công bố trên trang thông tin điện tử các nội dung
sau:
a) Danh sách các trái phiếu
Chính phủ có thể chuyển giao, nguyên tắc xác định và hệ số chuyển đổi (đối với
hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ thực hiện hợp đồng dưới hình thức chuyển
giao tài sản cơ sở);
b)
Danh sách các trái phiếu Chính phủ được sử dụng để xác định giá thanh toán cuối
cùng, nguyên tắc xác định và tỷ trọng từng trái phiếu trong danh sách đó (đối với
hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ thực hiện hợp đồng dưới hình thức thanh
toán bằng tiền).
5. Việc xác định và công
bố thông tin về các trái phiếu Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện
theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phối hợp với Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định thời điểm cuối cùng để chốt
danh sách các trái phiếu Chính phủ có thể chuyển giao hoặc được sử dụng để xác
định giá thanh toán cuối cùng. Sau thời điểm đó, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không được điều chỉnh
danh sách các trái phiếu Chính phủ nêu trên.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG
GIAO DỊCH, BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Mục 1.
HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 5.
Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư
1. Để giao dịch chứng
khoán phái sinh, nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại
thành viên giao dịch và tài khoản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi là tài khoản ký quỹ)
tại thành viên bù trừ do thành viên giao dịch chỉ định. Trường hợp nhà đầu tư
đã có tài khoản giao dịch chứng khoán cơ sở mở tại thành viên giao dịch, nhà đầu
tư được phép sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán này để thực hiện giao dịch
chứng khoán phái sinh sau khi đã mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ do
thành viên giao dịch chỉ định.
2. Trước khi đặt lệnh
giao dịch, trong thời gian nắm giữ vị thế và khi thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư
phải ký quỹ theo yêu cầu của thành viên bù trừ.
3. Nhà đầu tư phải đảm bảo
giới hạn vị thế trên tài khoản giao dịch theo quy chế của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trường hợp vượt giới hạn vị thế, nhà đầu tư,
thành viên bù trừ và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải thực
hiện các biện pháp sau:
a) Nhà đầu tư phải thực
hiện các giao dịch đối ứng để giảm vị thế;
b) Sau thời hạn quy định,
nhà đầu tư không thực hiện việc giảm vị thế, thành viên bù trừ được thực hiện lệnh
giao dịch đối ứng để đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế của nhà đầu tư về mức đảm
bảo tuân thủ giới hạn vị thế trên tài khoản;
c) Trường hợp thành viên
bù trừ không thực hiện giao dịch đối ứng để đóng vị thế của nhà đầu tư, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được yêu cầu thành viên bù trừ
khác hoặc được thực hiện lệnh giao dịch đối ứng để đóng một phần hoặc toàn bộ vị
thế của nhà đầu tư đứng tên thành viên bù trừ.
4. Việc thực hiện giao dịch
đối ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo quy chế của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều
6. Tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký hợp
đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh với thành viên giao dịch. Nhà
đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định pháp
luật trước khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Công ty chứng
khoán có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh nhưng
không phải là thành viên giao dịch được mở tài khoản giao dịch tại thành viên
giao dịch để đầu tư chứng khoán phái sinh theo quy định tại Thông tư này.
2. Nhà đầu tư là Thành
viên Hội đồng quản trị, Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc),
Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), các trưởng bộ phận, nhân viên của thành viên
giao dịch chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho mình tại
chính thành viên giao dịch đó.
3. Ngoại trừ các trường hợp
quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này, nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản giao
dịch chứng khoán phái sinh theo nguyên tắc tại mỗi thành viên giao dịch chỉ được
mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Ứng với mỗi tài khoản giao dịch
chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư được mở 01 tài khoản ký quỹ tại thành viên bù
trừ do thành viên giao dịch chỉ định theo quy định tại khoản 1
Điều 10 Thông tư này.
4. Công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán
phái sinh tại mỗi thành viên giao dịch, cụ thể như sau:
a) Được mở 02 tài khoản
giao dịch tổng đứng tên công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán để quản lý danh
mục đầu tư cho nhà đầu tư ủy thác, trong đó 01 tài khoản để giao dịch chứng
khoán phái sinh cho nhà đầu tư ủy thác trong nước, 01 tài khoản để giao dịch chứng
khoán phái sinh cho nhà đầu tư ủy thác nước ngoài;
b) Được mở 01 tài khoản
giao dịch chứng khoán phái sinh cho mỗi quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán
do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý, đứng tên quỹ đầu tư, công ty
đầu tư chứng khoán tại mỗi thành viên giao dịch.
5. Công ty chứng khoán
thành lập ở nước ngoài được mở 02 tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại
mỗi thành viên giao dịch, cụ thể như sau:
a) Được mở 01 tài khoản
giao dịch chứng khoán phái sinh để thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán
phái sinh;
b) Được mở 01 tài khoản
giao dịch tổng để thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh cho các
nhà đầu tư nước ngoài khác.
6. Việc đăng ký thông tin
tài khoản giao dịch, tài khoản giao dịch tổng trên hệ thống bù trừ thanh toán
giao dịch chứng khoán phái sinh thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều
7. Nhận, thực hiện lệnh, xác nhận kết quả giao dịch
1. Thành viên giao dịch
nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán phái sinh theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 7 Điều 16 Thông tư số
121/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về hoạt động của công ty chứng khoán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
(nếu có).
2. Thành viên giao dịch
chỉ được thực hiện lệnh của khách hàng khi lệnh giao dịch có đầy đủ các thông
tin về khách hàng, ngày giao dịch, thời gian nhận lệnh, tài khoản giao dịch,
ngày giao dịch, mã chứng khoán phái sinh giao dịch, phương thức giao dịch, loại
lệnh, khối lượng giao dịch và giá giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam.
3. Thành viên giao dịch phải
từ chối nhận lệnh của khách hàng trong trường hợp:
a) Lệnh không có đầy đủ
thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Khách hàng chưa ký quỹ
đầy đủ, trừ các giao dịch đối ứng; hoặc
c) Lệnh vượt quá giới hạn
lệnh theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hoặc lệnh dẫn tới vị thế
của khách hàng trên tài khoản đó vượt quá giới hạn vị thế theo quy chế của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều
8. Sửa lỗi sau giao dịch
1. Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi sau giao dịch đối với các trường
hợp sau:
a) Các giao dịch thiếu
thông tin tài khoản của khách hàng do chưa cập nhật trên hệ thống thanh toán;
b) Giao dịch đóng vị thế có
số lượng vị thế khớp lệnh lớn hơn số lượng vị thế đối ứng trên tài khoản bị
đình chỉ giao dịch do vi phạm quy định về ký quỹ, giới hạn vị thế, giới hạn khối
lượng mở của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Việc sửa lỗi sau giao
dịch được thực hiện như sau:
a) Đối với lỗi giao dịch
tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
thực hiện sửa lỗi về đúng tài khoản của khách hàng sau khi đã hoàn tất cập nhật
thông tin trên hệ thống. Trường hợp đến thời điểm quy định của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mà thành viên bù trừ không thực hiện việc cập
nhật thông tin khách hàng trên hệ thống, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam sẽ thực hiện sửa giao dịch thiếu thông tin tài khoản về tài khoản
tự doanh của thành viên bù trừ;
b) Đối với lỗi giao dịch
tại điểm b khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
thực hiện sửa giao dịch lỗi về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ.
3. Đối với các lỗi giao dịch
không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam được xem xét, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận để xử lý.
4. Các bên tham gia giao
dịch phải chịu trách nhiệm đối với lỗi do mình gây ra trong phạm vi quyền hạn
và trách nhiệm của mình. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm đối với lỗi giao dịch
của khách hàng, bao gồm cả giao dịch của thành viên không bù trừ và khách hàng
của thành viên không bù trừ (đối với thành viên bù trừ chung).
5. Thành viên bù trừ sau
khi sửa lỗi sau giao dịch bị mất khả năng thanh toán được sử dụng các nguồn hỗ
trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
sửa lỗi sau giao dịch thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
Mục 2.
HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều
9. Nguyên tắc thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư
1. Hoạt động thanh toán
giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư bao gồm thanh toán lãi lỗ vị thế
và thanh toán khi thực hiện hợp đồng, cụ thể như sau:
a) Trường hợp thanh toán
lãi lỗ vị thế:
- Tại các ngày giao dịch
trước ngày giao dịch cuối cùng, giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác
định hàng ngày trên cơ sở các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư
và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày so với giá thanh toán cuối ngày của
ngày giao dịch liền trước; hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày so với
giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá
thanh toán so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với
trường hợp đóng vị thế trước hạn); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị
thế so với giá thanh toán mở vị thế (đối với trường hợp mở và đóng vị thế trong
cùng ngày giao dịch);
- Tại ngày giao dịch cuối
cùng, giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định trên cơ sở các vị thế
mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối
cùng so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước; hoặc chênh
lệch giữa giá thanh toán cuối cùng so với giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở
trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán so với giá thanh toán cuối
ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với trường hợp đóng vị thế trước hạn);
hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị thế so với giá thanh toán mở vị thế
(đối với trường hợp mở và đóng vị thế trong cùng ngày giao dịch cuối cùng).
Giá thanh toán cuối ngày,
giá thanh toán cuối cùng được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Trường hợp thanh toán
khi thực hiện hợp đồng:
- Đối với hợp đồng thanh
toán dưới hình thức bằng tiền: việc thực hiện hợp đồng được hoàn tất khi hoàn tất
thanh toán lãi lỗ vị thế của ngày giao dịch cuối cùng.
- Đối với hợp đồng thanh
toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở: Việc thực hiện hợp đồng được
hoàn tất khi nhà đầu tư bên bán phải chuyển giao tài sản cơ sở hoặc tài sản có
thể chuyển giao theo quy định và nhà đầu tư bên mua phải thực hiện thanh toán
tiền theo các điều khoản tại hợp đồng và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam; hoặc nhà đầu tư hoàn tất việc thanh toán khoản tiền bồi
thường (nếu có) theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 11 Thông
tư này.
2. Việc thanh toán được
thực hiện trên tài khoản tiền gửi ký quỹ, tài khoản chứng khoán ký quỹ của nhà
đầu tư. Hoạt động thanh toán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, thành viên bù trừ phối hợp thực hiện theo quy định tại các khoản
3, 4 Điều 11 Thông tư này.
Điều
10. Tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư
1. Thành viên bù trừ mở
tài khoản tiền gửi ký quỹ cho nhà đầu tư đứng tên thành viên bù trừ và có trách
nhiệm quản lý tách biệt tiền gửi ký quỹ tới từng nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 34 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP. Thành viên
bù trừ được sử dụng tài khoản tiền gửi ký quỹ của nhà đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
Thành viên bù trừ mở cho
mỗi nhà đầu tư 01 tài khoản chứng khoán ký quỹ để quản lý vị thế, nghĩa vụ ký
quỹ, tài sản ký quỹ bù trừ, tài sản có thể chuyển giao và thực hiện nghĩa vụ
thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư. Thành viên không
bù trừ, khách hàng môi giới của thành viên không bù trừ mở tài khoản chứng
khoán ký quỹ tại một thành viên bù trừ chung.
2. Tài khoản tiền gửi ký
quỹ và tài khoản chứng khoán ký quỹ của nhà đầu tư chỉ được sử dụng cho các hoạt
động sau:
a) Nhận và hoàn trả tài sản
ký quỹ cho nhà đầu tư;
b) Nhận lãi hoặc thanh
toán lỗ hàng ngày từ vị thế của nhà đầu tư; thanh toán khi thực hiện hợp đồng;
nhận lãi tiền gửi ký quỹ tại ngân hàng (nếu có);
c) Nhận hoặc chuyển giao
tài sản cơ sở, tài sản có thể chuyển giao khi thực hiện hợp đồng (trường hợp
thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở) đối với vị thế của nhà đầu
tư.
3. Khi thực hiện giao dịch
chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ với thành viên bù trừ
như sau:
a) Nhà đầu tư có trách
nhiệm nộp đầy đủ ký quỹ ban đầu cho toàn bộ vị thế dự kiến mở cho thành viên bù
trừ trước khi thực hiện giao dịch, ngoại trừ các giao dịch đối ứng;
b) Nhà đầu tư phải duy
trì ký quỹ cho vị thế của mình và phải bổ sung ký quỹ khi giá trị tài sản ký quỹ
xuống dưới mức ký quỹ yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ không đảm bảo tỷ lệ ký
quỹ bằng tiền theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Tùy vào điều kiện thị trường,
thành viên bù trừ có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ ngay trong phiên
giao dịch;
c) Nhà đầu tư được rút bớt
tài sản ký quỹ nếu giá trị tài sản ký quỹ vượt quá mức ký quỹ yêu cầu do thành viên
bù trừ quy định;
d) Khi ký quỹ ban đầu hoặc
bổ sung ký quỹ, thành viên bù trừ được yêu cầu nhà đầu tư ký quỹ hoàn toàn bằng
tiền hoặc cho phép nhà đầu tư sử dụng một phần tài sản ký quỹ là chứng khoán
theo tỷ lệ ký quỹ bằng tiền do thành viên bù trừ quy định nhưng không thấp hơn
tỷ lệ ký quỹ bằng tiền theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
Điều
11. Nguyên tắc bù trừ, thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam
1. Việc bù trừ chứng khoán
phái sinh được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện
theo từng tài khoản của nhà đầu tư, thành viên bù trừ theo nguyên tắc các vị thế
đối ứng của cùng một chứng khoán phái sinh có cùng thời điểm đáo hạn trên cùng
một tài khoản được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối trừ để
xác định số vị thế ròng chứng khoán phái sinh trên tài khoản đó.
2. Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối thế vị đối với các giao dịch không
hợp lệ và thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội các giao dịch bị từ chối
thế vị trong các trường hợp sau:
a) Các giao dịch đã được
thực hiện của thành viên bù trừ sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam đã có thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để đình chỉ
giao dịch đối với thành viên bù trừ đó. Các giao dịch của thành viên không bù
trừ ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ đó cũng bị từ
chối thế vị;
b) Giao dịch nhận về có
ngày giao dịch khác với ngày làm việc trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Giao dịch thực hiện đối
với mã chứng khoán phái sinh chưa được chấp nhận bù trừ thanh toán trên hệ thống
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Giao dịch do thành
viên không bù trừ thực hiện khi chưa được thành viên bù trừ chung chấp nhận bù
trừ, thanh toán trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam;
đ) Các trường hợp khác do
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
3. Đối với hoạt động
thanh toán lãi lỗ vị thế hàng ngày, căn cứ kết quả lãi lỗ cuối ngày trên từng
tài khoản của nhà đầu tư, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bù
trừ tiền theo từng thành viên bù trừ để xác định giá trị phải trả và được nhận
của từng thành viên bù trừ. Việc thanh toán lãi lỗ vị thế hàng ngày được thực
hiện dưới hình thức chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi thanh toán của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại ngân hàng thanh toán.
4. Đối với hoạt động
thanh toán khi thực hiện hợp đồng, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện thanh toán tại ngày thanh toán cuối cùng theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp thanh toán
bằng tiền: Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính toán nghĩa vụ
thanh toán tách biệt theo từng nhà đầu tư và theo từng thành viên bù trừ. Thành
viên bù trừ bên phải trả phải chuyển đủ tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán
mở tại ngân hàng thanh toán. Thành viên bù trừ bên được nhận có nghĩa vụ thực
hiện thanh toán cho nhà đầu tư ngay sau khi tiếp nhận thanh toán từ Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Trường hợp thanh toán
dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở: thành viên bù trừ bên bán phải chuyển
giao đủ số lượng và đúng loại tài sản cơ sở hoặc tài sản có thể chuyển giao
theo hợp đồng chứng khoán phái sinh vào tài khoản chứng khoán ký quỹ theo yêu cầu
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trường hợp thiếu chứng
khoán để chuyển giao, thành viên bù trừ được sử dụng chứng khoán vay từ hệ thống
vay và cho vay chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam để thanh toán theo Quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
Thành viên bù trừ bên mua
chỉ được nhận tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán đủ tiền theo yêu cầu của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, sau đó phân bổ cho nhà đầu
tư bên mua ngay sau khi nhận được tài sản chuyển giao;
c) Trường hợp thành viên
bù trừ không đủ tiền để thanh toán hoặc không đủ trái phiếu Chính phủ để chuyển
giao trong khoảng thời gian theo quy định, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam được thực hiện thanh toán hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ
bằng tiền. Trong trường hợp này, thành viên bù trừ không đủ tiền để thanh toán
hoặc trái phiếu Chính phủ để chuyển giao có trách nhiệm bồi thường cho thành
viên bù trừ liên quan thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, với số tiền có giá trị không thấp hơn 5% giá trị thanh toán hợp đồng. Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định việc xác định giá trị và
phương thức thanh toán bồi thường.
5. Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế hướng dẫn trình tự, thủ tục bù trừ,
thanh toán và chuyển giao tài sản cơ sở khi thực hiện hợp đồng, phương thức
thanh toán và thời gian thanh toán.
Điều
12. Tài khoản ký quỹ thành viên bù trừ
1. Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm mở các tài khoản tiền gửi ký quỹ,
tài khoản tiền gửi thanh toán đứng tên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam tại ngân hàng thanh toán (sau đây gọi tắt là tài khoản tiền gửi
thành viên) và tài khoản chứng khoán ký quỹ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là tài khoản chứng khoán ký quỹ thành
viên) để quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho các vị thế
đứng tên thành viên bù trừ.
2. Tài khoản tiền gửi
thành viên tại ngân hàng thanh toán mở cho mỗi thành viên bù trừ bao gồm:
a) Tài khoản tiền gửi ký
quỹ tự doanh để quản lý tiền ký quỹ cho giao dịch tự doanh, tạo lập thị trường
của chính thành viên bù trừ đó;
b) Tài khoản tiền gửi ký
quỹ khách hàng để quản lý tiền ký quỹ của toàn bộ khách hàng của thành viên bù
trừ đó;
c) Tài khoản tiền gửi
thanh toán để thanh toán lãi lỗ vị thế hàng ngày, thanh toán khi thực hiện hợp
đồng đứng tên thành viên bù trừ và các hoạt động thanh toán khác của thành viên
bù trừ.
3. Tài khoản tiền gửi
thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên chỉ được sử dụng cho các
hoạt động sau:
a) Nhận và hoàn trả tài sản
ký quỹ cho thành viên bù trừ. Tài sản ký quỹ trên tài khoản này bao gồm cả tài
sản của khách hàng được thành viên bù trừ sử dụng để ký quỹ cho vị thế của
chính khách hàng đó;
b) Nhận lãi hoặc thanh
toán lỗ hàng ngày cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ; thanh toán và tiếp
nhận thanh toán khi thực hiện hợp đồng; nhận lãi tiền gửi ký quỹ tại ngân hàng;
c) Nhận, chuyển giao chứng
khoán cơ sở khi thực hiện hợp đồng (trong trường hợp thanh toán dưới hình thức
chuyển giao tài sản cơ sở) đối với vị thế đứng tên thành viên bù trừ.
4. Tài khoản tiền gửi
thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên phải được thiết lập, bảo
đảm quản lý tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; tách biệt tài sản của từng thành viên
bù trừ và tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với các khách hàng của thành
viên bù trừ đó.
5. Tại mọi thời điểm, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền yêu cầu thành viên bù trừ
cung cấp thông tin chi tiết về tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ, giá trị
và danh mục tài sản ký quỹ của từng nhà đầu tư.
6. Tiền, chứng khoán phát
sinh từ thực hiện quyền đối với chứng khoán ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên
được phân bổ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không được thực hiện gửi
có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ của thành viên bù trừ. Lãi tiền gửi ký quỹ sẽ
được hoàn trả cho thành viên bù trừ theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng
thanh toán công bố.
7. Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý đầy đủ
thông tin về vị thế, nghĩa vụ thanh toán, số dư tiền ký quỹ, giá trị và danh mục
tài sản ký quỹ bằng chứng khoán theo từng tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư,
thành viên bù trừ.
Điều
13. Ký quỹ của thành viên bù trừ
1. Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định mức ký quỹ yêu cầu mà thành viên bù trừ phải
nộp cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ vẫn còn đang lưu hành sau khi kết
thúc giờ giao dịch.
2. Mức ký quỹ yêu cầu được
xác định dựa trên các loại ký quỹ rủi ro, ký quỹ song hành Hợp đồng tương lai,
ký quỹ chuyển giao Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ, ký quỹ tối thiểu và
các yếu tố khác mà Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xét thấy
là cần thiết.
3. Thành viên bù trừ phải
nộp bổ sung tài sản ký quỹ trong trường hợp giá trị tài sản ký quỹ không đáp ứng
được mức ký quỹ yêu cầu do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
xác định. Thành viên bù trừ được rút bớt tài sản ký quỹ nếu giá trị tài sản ký
quỹ vượt mức ký quỹ yêu cầu theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
4. Thành viên bù trừ có
thể nộp ký quỹ bằng tiền hoặc chứng khoán nhưng phải đảm bảo tỷ lệ tiền ký quỹ
không thấp hơn 80% mức ký quỹ yêu cầu, trừ trường hợp nhà đầu tư nắm giữ vị thế
bán hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ thực hiện hợp đồng dưới hình thức
chuyển giao tài sản cơ sở thực hiện ký quỹ bằng trái phiếu Chính phủ có thể
chuyển giao.
5. Trong ngày giao dịch,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam định kỳ tiến hành giám sát
giá trị tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ. Trường hợp thành viên bù trừ
không đảm bảo giá trị tài sản ký quỹ theo yêu cầu, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam có quyền cảnh báo thành viên bù trừ và áp dụng một trong
các biện pháp xử lý sau:
a) Đề nghị Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội đình chỉ giao dịch đối với các tài khoản giao dịch liên
quan, trừ các giao dịch đối ứng để giảm vị thế;
b) Yêu cầu thành viên bù
trừ (đối với tài khoản tự doanh) hoặc thông qua thành viên bù trừ yêu cầu nhà đầu
tư (đối với tài khoản của nhà đầu tư) bổ sung tài sản ký quỹ, thực hiện giao dịch
đối ứng để giảm vị thế.
6. Việc mở tài khoản ký
quỹ, xác định loại ký quỹ, điều chỉnh mức ký quỹ, phương pháp xác định mức ký
quỹ và các tham số của phương pháp này, loại tài sản được chấp nhận ký quỹ,
cách thức và thời gian, thủ tục nộp hoặc rút ký quỹ, việc thực hiện các quyền
liên quan tới chứng khoán ký quỹ và các nội dung liên quan khác thực hiện theo
quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều
14. Tài sản ký quỹ
1. Nhà đầu tư và thành
viên bù trừ được sử dụng tiền và chứng khoán để thực hiện ký quỹ cho giao dịch
chứng khoán phái sinh.
2. Chứng khoán được thành
viên bù trừ cho phép nhà đầu tư nộp làm tài sản ký quỹ phải đáp ứng các tiêu
chí sau:
a) Là chứng khoán có
trong danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ do Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam công bố theo quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Không phải là tài sản
bảo đảm trong các giao dịch theo quy định pháp luật dân sự về giao dịch tài sản
bảo đảm, kể cả cổ phiếu được mua trong giao dịch vay mua ký quỹ; không phải là
tài sản đang bị phong tỏa bởi tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định
pháp luật liên quan hoặc không phải là tài sản đang được cho vay theo quy định
pháp luật;
c) Đáp ứng các tiêu chí
khác của thành viên bù trừ.
3. Chứng khoán được Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp nhận là tài sản ký quỹ cho
các vị thế chứng khoán phái sinh phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
a) Thuộc danh sách tài sản
được chấp nhận ký quỹ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b)
Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm soát, tạm ngừng giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh; hoặc chứng
khoán của các tổ chức phát hành đang trong tình trạng thanh lý, giải thể, phá sản,
hợp nhất, sáp nhập;
c) Không bị cầm cố, phong
tỏa, tạm giữ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Thuộc loại tự do chuyển
nhượng và đã được lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ
là nhà đầu tư, thành viên bù trừ;
đ) Đáp ứng các tiêu chí
khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ có trách nhiệm công bố danh sách
chứng khoán được chấp nhận ký quỹ và tỷ lệ chiết khấu của từng chứng khoán trên
trang thông tin điện tử của mình. Trường hợp thay đổi chứng khoán được chấp nhận
ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ có trách nhiệm thay thế bằng tiền hoặc
các chứng khoán được chấp nhận ký quỹ khác theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ.
5. Quản lý tài sản ký quỹ:
a) Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ quản lý tài sản ký quỹ của thành
viên bù trừ, nhà đầu tư theo các quy định tại các Điều 33, 34
Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;
b) Thành viên bù trừ chỉ
được sử dụng tài sản ký quỹ trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư để ký quỹ, bảo
đảm nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các vị thế trên tài khoản
giao dịch tương ứng của chính nhà đầu tư đó ngoại trừ quy định tại các điểm d,
đ khoản này;
c) Tài sản ký quỹ của nhà
đầu tư phải được quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của
thành viên bù trừ, kể cả khi đã được ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên.
Trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được
hoàn trả cho nhà đầu tư sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của chính nhà đầu
tư đó;
d) Trong trường hợp nhà đầu
tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ được sử dụng, bán hoặc chuyển
giao tài sản ký quỹ mà không cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong vòng 01
ngày sau khi xử lý tài sản ký quỹ, thành viên bù trừ phải thông báo cho nhà đầu
tư về việc xử lý tài sản ký quỹ theo các phương thức đã được quy định tại hợp đồng
mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại
tài sản đã xử lý, phương thức và thời gian xử lý, giá trị đã thực hiện;
đ) Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và của
thành viên bù trừ đã nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
để hỗ trợ thanh toán cho các vị thế của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ
theo quy định tại các điểm c, đ khoản 5 Điều 28 Nghị định số
158/2020/NĐ-CP;
e) Trong thời gian ký quỹ,
nhà đầu tư, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền và lợi ích phát sinh liên
quan tới chứng khoán ký quỹ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật
chứng khoán. Việc xử lý bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư đối với chứng khoán ký
quỹ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam;
g) Trong thời gian ký quỹ
trên tài khoản ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ không được chuyển nhượng,
cho, tặng, thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược, đăng ký tài sản bảo đảm hoặc sử dụng
các tài sản ký quỹ vào các mục đích khác.
Điều
15. Xử lý trường hợp mất khả năng thanh toán
1. Thành viên bù trừ, nhà
đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán khi thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Không kịp thời thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán lỗ vị thế hoặc nghĩa vụ
thanh toán khoản tiền bồi thường theo quy định tại điểm c khoản
4 Điều 11 Thông tư này hoặc nghĩa vụ thanh toán tiền khi thực hiện hợp đồng
theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Bị phá sản hoặc tuyên
bố phá sản theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp;
c) Các trường hợp khác
theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2.
Trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị
mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ dưới đây để
bù đắp theo trình tự sau:
a) Sử dụng tiền ký quỹ của
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, tiền ký quỹ của khách hàng của thành
viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán;
b) Trường hợp tiền ký quỹ
không đủ bù đắp nghĩa vụ thanh toán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam được sử dụng khoản đóng góp bằng tiền vào Quỹ bù trừ của thành viên bù
trừ mất khả năng thanh toán;
c) Sử dụng khoản đóng góp
Quỹ bù trừ bằng tiền của các thành viên bù trừ khác theo tỷ lệ do Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định. Trong trường hợp này, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông báo cho các thành viên bù trừ
liên quan chi tiết về việc sử dụng Quỹ bù trừ ngay trong ngày sử dụng. Thành
viên bù trừ mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tài sản đã
sử dụng của Quỹ bù trừ và thanh toán tiền lãi sử dụng cho các thành viên khác
theo lãi suất do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;
d)
Sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam theo quy định;
đ) Sử dụng các nguồn vốn
hợp pháp của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sau khi được Bộ
Tài chính chấp thuận.
3. Ngoài việc sử dụng các
nguồn hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam được thực hiện các biện pháp sau:
a) Yêu cầu thành viên bù
trừ mất khả năng thanh toán giải trình lý do, cung cấp toàn bộ thông tin liên
quan đến việc mất khả năng thanh toán, cung cấp danh sách khách hàng, thông tin
nhận biết khách hàng và thông tin trên tài khoản ký quỹ của khách hàng;
b)
Phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội hạn chế hoặc không cho phép mở vị
thế mới đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, ngoại trừ các giao
dịch đối ứng;
c) Yêu cầu thành viên bù
trừ mất khả năng thanh toán thanh lý vị thế của mình theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;
d) Mở tài khoản giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để thực hiện các giao dịch đối ứng để giảm
vị thế của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP.
4. Trường hợp nhà đầu tư
bị mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ có trách nhiệm thông báo ngay cho
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về vị thế, danh mục tài sản
ký quỹ của nhà đầu tư đó và được thực hiện các biện pháp sau:
a) Yêu cầu nhà đầu tư thực
hiện hoặc thành viên bù trừ thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc
đối với các vị thế mở của nhà đầu tư;
b) Đình chỉ việc nhận lệnh
giao dịch để mở vị thế mới từ nhà đầu tư liên quan; đồng thời hủy các lệnh giao
dịch chưa thực hiện của nhà đầu tư đó;
c) Sử dụng, bán, chuyển
giao tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho các khoản
vay để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư.
Trường hợp không đủ, thành viên bù trừ phải sử dụng tài sản của mình để thực hiện
các hợp đồng chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư;
d) Nhà đầu tư có trách
nhiệm hoàn trả thành viên bù trừ toàn bộ phần tài sản thành viên bù trừ đã sử dụng
để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư và chịu mọi chi phí phát sinh
liên quan.
5.
Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và đã được Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện các biện pháp hỗ trợ thanh toán
quy định tại các khoản 2, 3 Điều này, thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam toàn bộ phần tài sản đã sử dụng
từ Quỹ bù trừ, Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ, các nguồn vốn hợp pháp của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để đảm bảo thanh toán và chịu mọi
chi phí phát sinh liên quan.
Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện bán tài sản ký quỹ, khoản đóng góp Quỹ
bù trừ bằng chứng khoán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo mức
giá do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quyết định để hoàn trả
các nguồn đã sử dụng, bù đắp các chi phí thiệt hại tài chính phát sinh (nếu có)
trong quá trình xử lý mất khả năng thanh toán.
6.
Thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả
năng thanh toán phải hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng theo quy định tại khoản
2 Điều này theo trình tự:
a) Các nguồn vốn hợp pháp
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Quỹ phòng ngừa rủi ro
nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Khoản đóng góp của thành
viên bù trừ khác trong Quỹ bù trừ;
d) Khoản đóng góp của
chính thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán trong Quỹ bù trừ tại Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Khoản tiền ký quỹ của
thành viên bù trừ đã sử dụng để đảm bảo thanh toán cho nhà đầu tư mất khả năng
thanh toán.
Điều
16. Quỹ bù trừ
1. Hình thức đóng góp Quỹ
bù trừ:
a) Thành viên bù trừ có
nghĩa vụ đóng góp vào Quỹ bù trừ theo mức tối thiểu ban đầu sau khi Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký làm
thành viên bù trừ, có nghĩa vụ đóng góp bổ sung định kỳ vào Quỹ bù trừ (nếu có)
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Thành viên bù trừ có thể
đóng góp vào Quỹ bù trừ bằng tiền hoặc chứng khoán theo quy chế của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b)
Thành viên bù trừ có nghĩa vụ đóng góp bổ sung bất thường vào Quỹ bù trừ theo
quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong các trường
hợp sau đây:
- Thành viên bù trừ bị đặt
vào các tình trạng cảnh báo theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài
chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn;
- Tài sản đóng góp Quỹ bù
trừ của thành viên bù trừ bị phong tỏa, tịch thu bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc theo quyết định của Tòa án;
- Các trường hợp khác do
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Mức
đóng góp vào Quỹ bù trừ:
a) Mức đóng góp tối thiểu
ban đầu: Giá trị là 10 tỷ đồng đối với thành viên bù trừ trực tiếp, 15 tỷ đồng
đối với thành viên bù trừ chung;
b) Định kỳ hàng tháng, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đánh giá lại quy mô Quỹ
bù trừ và xác định nghĩa vụ đóng góp Quỹ bù trừ của từng thành viên bù trừ căn
cứ vào quy mô giao dịch, mức biến động giá trên thị trường, nghĩa vụ tài chính,
mức độ rủi ro và các tiêu chí khác. Khoản đóng góp của từng thành viên bù trừ
do định kỳ đánh giá lại đảm bảo không thấp hơn mức đóng góp tối thiểu ban đầu
quy định tại điểm a khoản này.
Trường hợp số dư đóng góp
Quỹ bù trừ lớn hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ được rút phần
chênh lệch; Trường hợp số dư đóng góp Quỹ bù trừ nhỏ hơn nghĩa vụ phải đóng
góp, thành viên bù trừ phải đóng góp bổ sung phần chênh lệch.
3. Quản lý Quỹ bù trừ:
a) Tài sản mà mỗi thành
viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ thuộc sở hữu của chính thành viên bù trừ đó
và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý tách biệt với
tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được toàn quyền sử dụng, kể cả bán các
tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ để thực hiện nghĩa vụ của các vị thế đứng tên
thành viên bù trừ;
b)
Đối với khoản đóng góp bằng tiền, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của các
thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ.
Đối với khoản đóng góp bằng
chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở tài khoản
lưu ký đứng tên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản lý
khoản đóng góp bằng chứng khoán của thành viên bù trừ. Cổ tức, trái tức và các
quyền lợi phát sinh khác đối với chứng khoán đóng góp phải được hoàn trả cho
thành viên bù trừ sau khi trừ đi các chi phí và thuế liên quan;
c) Lãi phát sinh từ tiền
đóng góp Quỹ bù trừ được phân bổ cho thành viên bù trừ phù hợp với số tiền và
thời gian đóng góp của từng thành viên bù trừ sau khi trừ các chi phí liên quan.
4. Sử
dụng Quỹ bù trừ:
a) Tài sản đóng góp vào
Quỹ bù trừ được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sử dụng để bảo
đảm nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán. Các trường
hợp sử dụng Quỹ bù trừ thực hiện theo quy định tại các điểm b, c
khoản 2 và khoản 5 Điều 15 Thông tư này.
Thành viên bù trừ mất khả
năng thanh toán phải chịu lãi sử dụng Quỹ bù trừ theo quy định tại quy chế của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b)
Thành viên bù trừ chỉ được hoàn trả lại tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ khi bị
hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ hoặc không còn là thành viên bù trừ. Việc hoàn
trả Quỹ bù trừ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam đã khấu trừ các khoản phải trả, bao gồm cả khoản bồi thường thiệt hại
tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (nếu có) và
các khoản phải thanh toán để thực hiện các vị thế đứng tên thành viên đó theo
quy định.
Trường hợp thành viên bù
trừ đang trong thời gian xử lý để hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ, tài sản
đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đó được quản lý tách biệt ra khỏi Quỹ
bù trừ và là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi (nếu có) sau
khi đã khấu trừ số tiền thành viên bù trừ còn phải thanh toán cho Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Tỷ
lệ đóng góp vào Quỹ bù trừ bằng tiền và loại chứng khoán đóng góp vào Quỹ bù trừ;
Phương thức đánh giá quy mô Quỹ bù trừ; Quy trình nộp, rút tài sản đóng góp Quỹ
bù trừ; Cách thức nhận và phân bổ lãi tiền gửi và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ
và một số nội dung liên quan khác được thực hiện theo quy chế của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Chương
IV
THÀNH VIÊN CỦA
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
Mục
1. THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Điều
17. Hoạt động của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt
1. Thành viên không bù trừ
phải ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung. Hợp đồng
phải đáp ứng các quy định hiện hành và có các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Việc
tất toán, chuyển khoản ký quỹ, chuyển vị thế trong trường hợp thay đổi thành
viên bù trừ chung thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
2. Thành viên giao dịch
phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh với khách hàng. Hợp
đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh phải đáp ứng các quy định hiện
hành và có các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 02 Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thành viên không bù trừ
có trách nhiệm thường xuyên đối chiếu, soát xét, cập nhật, cung cấp đầy đủ và kịp
thời thông tin về giao dịch và các thông tin liên quan khác cho thành viên bù
trừ chung. Mọi thông tin về nhà đầu tư và tài khoản giao dịch của nhà đầu tư (nếu
có) phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội,
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam khi có yêu cầu bằng văn bản.
4. Thành viên giao dịch
phải dừng ngay việc nhận lệnh giao dịch từ khách hàng, ngoại trừ các giao dịch
đối ứng và phải đóng tài khoản của khách hàng ngay sau khi hoàn tất việc thanh
lý vị thế của khách hàng đó khi phát hiện khách hàng đã mở tài khoản giao dịch
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khách hàng vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b) Khách hàng là người chưa
thành niên;
c) Khách hàng là người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người đang chấp hành hình phạt tù hoặc
bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định.
5. Thành viên giao dịch
chỉ được thực hiện tiếp nhận các giao dịch đối ứng từ thành viên bù trừ, khách
hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và thực hiện các hoạt động
khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều
18. Hoạt động của thành viên tạo lập thị trường
1. Thành viên tạo lập thị
trường thực hiện nghĩa vụ tạo lập thị trường theo hợp đồng tạo lập thị trường
và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Thành viên tạo lập thị
trường được đồng thời thực hiện giao dịch tạo lập thị trường và tự doanh nhưng
phải bảo đảm các nguyên tắc theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Điều
19. Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch
1. Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch chứng khoán
phái sinh của thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:
a) Thành viên giao dịch bị
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh
hoặc tự doanh chứng khoán phái sinh;
b) Thành viên giao dịch bị
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đồng
thời là thành viên bù trừ);
c) Thành viên bù trừ
chung đang cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán cho thành viên giao dịch đó bị Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc hủy bỏ tư cách thành viên (trường hợp
thành viên giao dịch là thành viên không bù trừ);
d) Thành viên giao dịch
vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam;
đ) Các trường hợp khác
theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
e) Các trường hợp khác do
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận.
2. Thời gian đình chỉ đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ là thời gian Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đình chỉ đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh;
b) Đối với trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này, thành viên giao dịch bị đình chỉ cho đến khi
được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khôi phục lại hoạt động
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
c) Đối với trường hợp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này, thành viên giao dịch bị đình chỉ tối đa 90
ngày hoặc cho đến khi được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán từ thành viên bù
trừ thay thế khác (tùy thời điểm nào đến trước);
d) Đối với trường hợp quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ tối đa là 90 ngày;
đ) Đối với trường hợp quy
định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy
chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
3. Trình tự, thủ tục đình
chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch được thực hiện theo quy chế của
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Điều
20. Hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch
1. Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:
a) Thành viên giao dịch tự
nguyện xin hủy bỏ tư cách thành viên và được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
chấp thuận;
b) Thành viên giao dịch bị
hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc.
2. Thành viên giao dịch bị
hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
bao gồm các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn đình chỉ
tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này mà
thành viên giao dịch không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ;
b) Không đáp ứng được các
điều kiện về thành viên giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều
22 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;
c) Bị thu hồi Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
d) Bị sáp nhập, giải thể,
phá sản;
đ) Các trường hợp khác
theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
e) Các trường hợp khác do
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam.
Điều
21. Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt
1. Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt
trong các trường hợp sau:
a) Thành viên giao dịch đặc
biệt bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đặc
biệt đồng thời là thành viên bù trừ);
b) Thành viên giao dịch đặc
biệt bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao
dịch đặc biệt đồng thời là thành viên bù trừ);
c) Thành viên bù trừ
chung đang cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán cho thành viên giao dịch đặc biệt
bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc hủy bỏ tư cách thành viên (trường
hợp thành viên giao dịch đặc biệt là thành viên không bù trừ);
d) Thành viên giao dịch đặc
biệt vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam;
đ) Các trường hợp khác
theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
e) Các trường hợp khác do
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận.
2. Thời gian đình chỉ đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ là thời gian Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đình chỉ đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán phái sinh;
b) Đối với trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ là thời gian Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ đối với hoạt động bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
c) Đối với trường hợp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này, thành viên giao dịch đặc biệt bị đình chỉ tối
đa 90 ngày hoặc cho đến khi được cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán từ thành
viên bù trừ thay thế khác (tùy thời điểm nào đến trước);
d) Đối với trường hợp quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ tối đa là 90 ngày;
đ) Đối với trường hợp quy
định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy
chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
3. Trình tự, thủ tục đình
chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện theo
quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Điều
22. Hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt
1. Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong trường hợp
sau:
a) Thành viên giao dịch đặc
biệt tự nguyện xin hủy bỏ tư cách thành viên và được Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam chấp thuận;
b) Thành viên giao dịch đặc
biệt bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc.
2. Thành viên giao dịch đặc
biệt bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này bao gồm các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn đình chỉ
tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này mà
thành viên không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ;
b) Không đáp ứng được các
điều kiện về thành viên giao dịch đặc biệt theo quy định tại khoản
1 Điều 23 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;
c) Bị sáp nhập, giải thể,
phá sản;
d) Các trường hợp khác
theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
đ) Các trường hợp khác do
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện theo quy chế của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Điều
23. Đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường
1. Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị
trường trong các trường hợp sau:
a) Thành viên tạo lập thị
trường không tuân thủ một trong các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam;
b) Thành viên tạo lập thị
trường bị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động giao dịch trên
thị trường chứng khoán phái sinh hoặc bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán trên thị trường chứng
khoán phái sinh;
c) Các trường hợp khác
theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
d) Các trường hợp khác do
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận.
2. Đối với trường hợp quy
định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ tối đa là 90 ngày.
Đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này, thời gian đình
chỉ thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
3. Trình tự, thủ tục đình
chỉ hoạt động tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường được thực hiện
theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Điều
24. Hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường
1. Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường trong trường hợp
sau:
a) Thành viên tạo lập thị
trường tự nguyện xin hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường và được Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận theo quy định tại hợp đồng tạo lập thị
trường ký với Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;
b) Thành viên tạo lập thị
trường bị hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường bắt buộc.
2. Thành viên tạo lập thị
trường bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này bao gồm các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn đình chỉ
hoạt động tạo lập thị trường theo quy định tại khoản 2 Điều 23
Thông tư này mà thành viên không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến
đình chỉ;
b) Không đáp ứng được quy
định làm thành viên tạo lập thị trường tại khoản 1 Điều 24 Nghị
định số 158/2020/NĐ-CP;
c) Bị Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt
hoặc bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành
viên bù trừ;
d) Các trường hợp khác
theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
đ) Các trường hợp khác do
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường được thực hiện theo quy chế của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Điều
25. Các hình thức xử lý vi phạm khác đối với thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam
1. Ngoài các hình thức xử
lý vi phạm theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20, các khoản 1, 2 Điều 21, khoản 2 Điều 22, các khoản 1, 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24 Thông tư này, Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm sau đây:
a) Nhắc nhở;
b) Khiển trách;
c) Tạm ngừng kết nối hệ
thống giao dịch, tạm dừng gửi nhận lệnh.
2. Các hành vi vi phạm,
trình tự, thủ tục xử lý vi phạm của thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Mục
2. THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Điều
26. Hoạt động của thành viên bù trừ
1. Thành viên bù trừ phải
ký hợp đồng bù trừ, thanh toán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam. Thành viên bù trừ chung phải ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với
thành viên không bù trừ (nếu có). Các hợp đồng phải có điều khoản nêu rõ thành
viên bù trừ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng môi giới và khách hàng bù
trừ, thanh toán, đứng tên vị thế của các khách hàng này và chịu trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
2. Thành viên bù trừ phải
có nghĩa vụ quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ tới từng khách hàng;
xây dựng hệ thống sổ theo dõi và tổng hợp đầy đủ thông tin về vị thế, lãi lỗ vị
thế hàng ngày, giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ yêu cầu, giá trị và danh
mục tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của nhà đầu tư.
3. Thành viên bù trừ có
quyền quy định giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ yêu cầu, tỷ lệ ký quỹ bằng
tiền đối với nhà đầu tư nhưng không được thấp hơn các giá trị tương ứng theo
quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Thông tin về
tài sản được chấp nhận ký quỹ, phương thức và thời gian nộp ký quỹ phải được
thành viên bù trừ công bố chi tiết trên trang thông tin điện tử của thành viên
bù trừ đó.
Điều
27. Đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của
thành viên bù trừ
1. Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định đình chỉ đối với hoạt động bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ trong các trường
hợp sau:
a) Thành viên bù trừ mất
khả năng thanh toán với nghĩa vụ thanh toán thiếu hụt vượt quá tổng số dư tài sản
ký quỹ có thể sử dụng tại thời điểm xác định mất khả năng thanh toán và số dư
tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của chính thành viên bù trừ đó;
b) Thành viên bù trừ
không đóng góp đủ vào Quỹ bù trừ theo yêu cầu trong vòng 10 ngày kể từ ngày hết
hạn nộp theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Thành viên bù trừ
không hoàn trả đủ tiền hỗ trợ thanh toán từ Quỹ bù trừ, Quỹ phòng ngừa rủi ro
nghiệp vụ và nguồn vốn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày sử dụng;
d) Thành viên bù trừ
không chuyển đủ khoản tiền bồi thường theo quy định tại điểm c
khoản 4 Điều 11 Thông tư này trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
nộp theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Thành viên bù trừ
không thực hiện giảm số lượng vị thế vượt quá giới hạn vị thế trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo vi phạm của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Thành viên bù trừ
không thực hiện nộp tài sản ký quỹ trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
g) Thành viên bù trừ có từ
02 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong 02 tháng liên tiếp bị Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách;
h) Thành viên bù trừ bị Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán phái sinh;
i) Các trường hợp khác
theo Quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
k) Các trường hợp khác do
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Thời gian đình chỉ đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với trường hợp quy
định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ tối đa
90 ngày;
b) Đối với trường hợp quy
định tại điểm h khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ là thời gian Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đình chỉ đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán phái sinh;
c) Đối với trường hợp quy
định tại các điểm i, k khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy
chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Trình tự, thủ tục đình
chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên
bù trừ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
Điều
28. Hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ
1. Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ trong trường hợp
sau:
a) Thành viên bù trừ tự nguyện
xin hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam chấp thuận;
b) Thành viên bù trừ bị hủy
bỏ tư cách thành viên bù trừ bắt buộc.
2. Thành viên bù trừ bị hủy
bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm
các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn đình chỉ
hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này mà thành viên bù trừ không khắc
phục được vi phạm theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Chấm dứt tự nguyện hoặc
bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấm dứt bắt buộc hoạt động cung cấp dịch vụ bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;
c) Bị Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch hoặc thành
viên giao dịch đặc biệt;
d) Các trường hợp khác
theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Các trường hợp khác do
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
3. Việc hủy bỏ tư cách
thành viên bù trừ chỉ được thực hiện sau khi thành viên bù trừ đã hoàn tất việc
chuyển khoản vị thế, ký quỹ để tất toán tài khoản khách hàng, thanh lý vị thế
và hoàn tất nghĩa vụ thanh toán trên tài khoản tự doanh (nếu có) và đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ được thực hiện theo quy chế của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều
29. Các hình thức xử lý vi phạm khác đối với thành viên bù trừ
1. Ngoài các hình thức xử
lý vi phạm theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 27, khoản 2 Điều 28 Thông tư này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm sau đây:
a) Nhắc nhở;
b) Khiển trách.
2. Các hành vi vi phạm,
trình tự, thủ tục xử lý vi phạm của thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 1
Điều này thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
Chương
V
CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
Điều
30. Báo cáo định kỳ
1. Định kỳ hàng tháng,
hàng quý, hàng năm, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh phải báo cáo bằng
văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoạt động kinh
doanh chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 03 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Định kỳ hàng tháng,
hàng quý, hàng năm, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là
thành viên giao dịch đặc biệt phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Định kỳ hàng tháng,
hàng quý, hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu
điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động thanh toán tiền giao dịch
chứng khoán phái sinh của ngân hàng thanh toán theo Mẫu
số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Định kỳ hàng năm, ngân
hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Định kỳ bán niên,
thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc
đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này.
6. Thời hạn báo cáo được
quy định như sau:
a) Báo cáo tháng gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 10 ngày đầu của tháng tiếp theo;
b) Báo cáo quý gửi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước trong vòng 20 ngày đầu của quý tiếp theo;
c) Báo cáo bán niên gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu
năm;
d) Báo cáo năm gửi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước trong vòng 90 ngày đầu của năm tiếp theo.
7. Thời gian chốt số liệu
báo cáo đối với báo cáo định kỳ như sau:
a) Kỳ báo cáo năm là 12
tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch;
b) Kỳ báo cáo bán niên là
06 tháng, được tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 06 năm dương
lịch;
c) Kỳ báo cáo quý là 03
tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối
quý;
d) Kỳ báo cáo tháng là 01
tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Điều
31. Báo cáo bất thường
1. Tổ chức kinh doanh chứng
khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành
viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu
điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi
xảy ra các sự kiện sau đây:
a) Thay đổi thành viên bù
trừ;
b) Khi có các sự cố liên
quan đến hệ thống giao dịch (nhận, đặt lệnh);
c) Thành viên bù trừ là
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không còn đáp ứng một
trong những điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh;
d) Thành viên bù trừ có vốn
điều lệ, vốn chủ sở hữu giảm trên 10% so với vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tại
báo cáo tài chính năm đã kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên soát xét hoặc
báo cáo tài chính quý gần nhất; Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu vượt quá 05 lần.
2. Ngân hàng thanh toán
phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ngay lập tức khi xảy ra
gián đoạn trong hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phái sinh.
3. Ngân hàng thanh toán
phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi không đáp ứng một trong những điều kiện
làm ngân hàng thanh toán.
4. Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự
kiện sau đây:
a) Khi xảy ra sự cố trong
hệ thống giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc khi có những dấu hiệu bất thường
trong giao dịch chứng khoán phái sinh;
b) Đình chỉ hoạt động
giao dịch chứng khoán phái sinh, hoạt động tạo lập thị trường, hủy bỏ tư cách
thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường;
c) Cung cấp thông tin
theo chế độ mật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời
hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
a) Thành viên bù trừ mất
khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
b) Đình chỉ hoạt động bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, hủy bỏ tư cách thành viên bù
trừ;
c) Cung cấp thông tin
theo chế độ mật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
32. Báo cáo theo yêu cầu
1. Ngoài các trường hợp
báo cáo định kỳ và bất thường quy định tại Điều 30, Điều 31
Thông tư này, trong những trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung
và lợi ích của nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, ngân hàng
thanh toán báo cáo về hoạt động giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán
phái sinh, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
2. Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp
dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử trong thời hạn Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước yêu cầu kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
33. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
2. Thông tư số 11/2016/TT-BTC
ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng
khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 11/2016/TT-BTC) và Thông tư số
23/2017/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng
khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2017/TT-BTC)
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ quy định
tại khoản 1 Điều 34 Thông tư này.
Điều
34. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trước thời điểm chính
thức triển khai hoạt động ký quỹ của thành viên bù trừ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, thành viên giao dịch, thành
viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ tiếp
tục áp dụng các quy định về ký quỹ theo quy định tại Thông tư số 11/2016/TT-BTC
và Thông tư số 23/2017/TT-BTC. Hoạt động ký
quỹ, từ chối thế vị, sửa lỗi sau giao dịch quy định tại Thông tư này được thực
hiện kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động ký quỹ theo hệ thống công nghệ
thông tin mới cho thị trường chứng khoán.
2. Các quy định về hoạt động
nghiệp vụ tại Thông tư này áp dụng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện cho đến khi Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chính thức hoạt động theo quy định
tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14.
3. Các quy định về hoạt động
nghiệp vụ tại Thông tư này áp dụng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam do
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội thực hiện cho đến khi Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam chính thức hoạt động theo quy định tại Luật
Chứng khoán số 54/2019/QH14 và khoản 1 Điều 8 Quyết định số
37/2020/QĐ-TTg ngày 23/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Điều
35. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ quy định tại
Thông tư này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ sau khi được sự
chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Lưu: VT, UBCK (150b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày 12 tháng
7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mẫu số 01
|
Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán
|
Mẫu số 02
|
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng
khoán phái sinh
|
Mẫu số 03
|
Báo cáo hoạt động kinh doanh chứng khoán
phái sinh
|
Mẫu số 04
|
Báo cáo hoạt động giao dịch chứng
khoán phái sinh của thành viên giao dịch đặc biệt
|
Mẫu số 05
|
Báo cáo hoạt động thanh toán tiền
giao dịch chứng khoán phái sinh
|
Mẫu số 06
|
Báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện
làm ngân hàng thanh toán
|
Mẫu số 07
|
Báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
|
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
…, ngày…tháng…năm…
HỢP ĐỒNG ỦY THÁC BÙ TRỪ, THANH TOÁN
Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán giữa thành viên
không bù trừ và thành viên bù trừ chung bao gồm tối thiểu những nội dung sau
đây:
1. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Luật Chứng
khoán số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của nước CHXHCN Việt Nam;
- Căn cứ Bộ Luật dân
sự của nước CHXHCN Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán
phái sinh;
- Căn cứ Thông tư số … ngày …/…/2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán
phái sinh.
2. Các bên tham gia ký kết hợp đồng
- Tên, địa chỉ, điện thoại, số giấy phép thành lập
và hoạt động của thành viên không bù trừ; Tên, chức danh, số chứng minh nhân
dân/căn cước công dân/ số hộ chiếu, quyết định ủy quyền của người đại diện, người
được ủy quyền theo pháp luật của thành viên không bù trừ;
- Tên, địa chỉ, điện thoại, số giấy phép thành lập
và hoạt động của thành viên bù trừ chung; Tên, chức danh, số chứng minh nhân
dân/căn cước công dân/ số hộ chiếu, quyết định ủy quyền của người đại diện, người
được ủy quyền theo pháp luật của thành viên bù trừ chung.
3. Điều khoản và các thỏa thuận cụ thể
- Mở tài khoản của nhà đầu tư tại thành viên không
bù trừ;
- Mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ chung;
- Thành viên không bù trừ đại diện cho nhà đầu tư
trong mối quan hệ với thành viên bù trừ chung;
- Hợp đồng 3 bên giữa nhà đầu tư - thành viên không
bù trừ - thành viên bù trừ chung;
- Quy định về nộp/rút tài sản ký quỹ của nhà đầu
tư;
- Quy định về kiểm tra ký quỹ trước khi đặt lệnh
giao dịch chứng khoán phái sinh;
- Quy định về giám sát số lượng hợp đồng nắm giữ để
đảm bảo tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, giới hạn vị thế cho phép.
4. Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia
- Thành viên bù trừ chung nhận ủy thác của thành
viên không bù trừ để thực hiện đảm bảo thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh thông qua các cơ chế bảo đảm thanh toán và phòng ngừa rủi ro;
- Thành viên bù trừ chung cung cấp cho thành viên
không bù trừ các dịch vụ liên quan tới hoạt động bù trừ, thanh toán, bao gồm:
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; theo dõi, quản lý tài sản
ký quỹ của thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên không bù trừ; bảo
đảm quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên không bù trừ và tài khoản,
tài sản của khách hàng của thành viên không bù trừ;
- Các quyền và nghĩa vụ khác (nếu có) của các bên.
5. Điều khoản về các thỏa thuận khác
- Phí ủy thác theo quy định (nếu có) hoặc thỏa thuận
giữa các bên;
- Giải quyết tranh chấp phát sinh;
- Phương án xử lý đối với trường hợp thành viên
không bù trừ hoặc khách hàng của thành viên không bù trừ mất khả năng thanh
toán;
- Phương án xử lý đối với trường hợp thành viên
không bù trừ hoặc khách hàng của thành viên không bù trừ phá sản;
- Xử lý đối với các vấn đề lỗi của thành viên không
bù trừ (đặt lệnh sai…), lỗi của thành viên bù trừ (thông tin sai về ký quỹ, số
hợp đồng nắm giữ…);
- Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng.
6. Các vấn đề khác ảnh hưởng đến quyền và nghĩa
vụ của các bên.
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
..., ngày…tháng…năm…
HỢP ĐỒNG MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái
sinh giữa công ty chứng khoán và khách hàng bao gồm tối thiểu những nội dung
sau đây:
1. Các bên tham gia ký kết hợp đồng
- Tên, địa chỉ, điện thoại, số giấy phép thành lập
và hoạt động của công ty chứng khoán; Tên, chức danh, số chứng minh nhân
dân/căn cước công dân/số hộ chiếu, quyết định ủy quyền của người đại diện, người
được ủy quyền theo pháp luật của công ty chứng khoán.
- Tên, địa chỉ, điện thoại, số chứng minh nhân
dân/căn cước công dân/số hộ chiếu của khách hàng cá nhân; Tên, địa chỉ, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp của khách hàng tổ chức; Tên, chức danh, số chứng minh
nhân dân/căn cước công dân/số hộ chiếu, quyết định ủy quyền của người đại diện,
người được ủy quyền theo pháp luật của khách hàng tổ chức (nếu có).
2. Điều khoản về các thỏa thuận cụ
thể
a) Các cách thức nhận lệnh của công
ty;
b) Tỷ lệ ký quỹ chứng khoán phái sinh
được áp dụng;
c) Thỏa thuận về lãi suất trên số dư
tiền gửi ký quỹ tại ngân hàng;
d) Thời hạn, cách thức xử lý
tài sản trong trường hợp khách hàng bị mất khả năng thanh toán;
đ) Thỏa thuận về thời gian và
phương thức chuyển đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam trong trường hợp chuyển
tiền giao dịch chứng khoán phái sinh bằng ngoại tệ.
e) Nêu rõ các rủi ro phát sinh trong trường hợp
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán hoặc bị đình chỉ, tạm ngừng hoạt động,
giải thể, phá sản.
3. Điều khoản về quyền và nghĩa vụ
các bên tham gia
a) Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
(sở hữu tiền, chứng khoán phái sinh và các khoản lợi nhuận, quyền và lợi ích hợp
pháp khác gắn liền với số tiền, chứng khoán phái sinh đó; cung cấp thông tin
theo yêu cầu của công ty, trả phí giao dịch...);
b) Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng
khoán (thu phí giao dịch, thực hiện các ủy quyền hợp pháp khác theo thỏa thuận
với khách hàng; lưu giữ, quản lý tiền, chứng khoán phái sinh cho khách hàng, thực
hiện giao dịch, bảo mật thông tin, cung cấp thông tin theo yêu cầu của khách
hàng...);
c) Quyền của thành viên bù trừ (sử dụng tài sản ký quỹ
của nhà đầu tư để ký quỹ cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam đối với vị thế mở của nhà đầu tư; có quyền đóng vị thế, sử
dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng
thanh toán…).
4. Điều khoản về các thỏa thuận
khác
a) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng,
điều khoản này nêu rõ:
- Khách hàng được bồi thường thiệt hại nếu công ty
vi phạm nghĩa vụ quy định tại Hợp đồng này;
- Mức bồi thường thiệt hại: Do
các bên thỏa thuận cụ thể hoặc theo quy định của pháp luật.
b) Cách thức xử lý tài khoản trong trường hợp công
ty bị đình chỉ hoạt động, hủy bỏ tư cách thành viên, điều chỉnh rút nghiệp vụ
môi giới, giải thể hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn;
d) Thời gian có hiệu lực của hợp đồng;
đ) Giải quyết tranh chấp phát sinh;
Các thỏa thuận khác theo thỏa thuận
phù hợp với quy định của pháp luật.
Mẫu số 03
TÊN TỔ CHỨC
KINH DOANH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…/BC-
|
…,ngày…tháng…năm…
|
BÁO CÁO
Hoạt động kinh doanh chứng khoán
phái sinh tháng.../quý.../năm...
Kính gửi:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Tổ
chức kinh doanh chứng khoán phái sinh … được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng
khoán phái sinh số …
Kính gửi
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo tình
hình hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh tháng.../quý.../năm... như sau:
Biểu 1. Tình hình nhân sự
Đơn
vị tính: người
Đối tượng
|
Số lượng người
có chứng chỉ hành nghề chứng khoán
|
Số lượng người
có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán
phái sinh
|
Ghi chú
|
Cuối kỳ
|
Tăng/Giảm so với cuối kỳ trước
|
Cuối kỳ
|
Tăng/Giảm so với cuối kỳ trước
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
I. Trụ sở chính
|
|
|
|
|
|
1. Ban Giám đốc
|
|
|
|
|
|
2. Bộ phận môi giới
|
|
|
|
|
|
3. Bộ phận tự doanh
|
|
|
|
|
|
4. Bộ phận tư vấn đầu tư
|
|
|
|
|
|
II. Chi nhánh
|
|
|
|
|
|
1. Chi nhánh...(tên chi nhánh)
|
|
|
|
|
|
- Giám đốc chi nhánh
|
|
|
|
|
|
- Bộ phận môi giới
|
|
|
|
|
|
- Bộ phận tư vấn
|
|
|
|
|
|
2. Chi nhánh...(tên chi nhánh)
|
|
|
|
|
|
- Giám đốc chi nhánh
|
|
|
|
|
|
- Bộ phận môi giới
|
|
|
|
|
|
- Bộ phận tư vấn
|
|
|
|
|
|
III. Phòng giao dịch
|
|
|
|
|
|
1. Phòng giao dịch...(tên phòng giao dịch)
|
|
|
|
|
|
2. Phòng giao dịch...(tên phòng giao dịch)
|
|
|
|
|
|
IV. Bộ phận khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (2), (3), (4), (5): Nhập
theo định dạng số (“Number"). Trường hợp số âm thì để trong ngoặc đơn ( ).
Biểu 2. Số lượng tài khoản giao dịch
chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư
Loại
khách hàng
|
Số
lượng tài khoản
|
Số lượng tài
khoản có phát sinh giao dịch trong kỳ
|
Cuối kỳ
|
Tăng/Giảm so với
cuối kỳ trước
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
I. Trong nước
|
|
|
|
1. Cá nhân
|
|
|
|
2. Tổ chức
|
|
|
|
II. Nước ngoài
|
|
|
|
1. Cá nhân
|
|
|
|
2. Tổ chức
|
|
|
|
Tổng (I + II)
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (2), (3), (4): Nhập theo định
dạng số (“Number"). Trường hợp số âm thì để trong ngoặc đơn ( ).
Biểu 3. Tiền gửi giao dịch chứng
khoán phái sinh của nhà đầu tư
STT
|
Ngân hàng nhận
tiền gửi
|
Số dư trên tài
khoản (triệu đồng)
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
I. Ngân hàng A
|
|
|
2
|
1. Tài khoản số A1
|
|
|
3
|
2. Tài khoản số A2
|
|
|
4
|
3. Tài khoản số…
|
|
|
5
|
II. Ngân hàng B
|
|
|
6
|
1. Tài khoản số B1
|
|
|
7
|
2. Tài khoản số B2
|
|
|
8
|
3. Tài khoản số…
|
|
|
9
|
Tổng (I + II +…)
|
|
|
Ghi chú:
- Liệt kê chi tiết từng tài khoản tại
tất cả các ngân hàng nhận tiền gửi giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu
tư.
- Dòng 1 cột (3): Tổng số dư trên
tài khoản A1, A2,...
- Dòng 5 cột (3): Tổng số dư trên
tài khoản A1, A2,...
Biểu
4. Giao dịch chứng khoán phái sinh
Đơn vị
tính: Hợp đồng
Loại
chứng khoán
|
Tổng
mua
|
Tổng
bán
|
Tổng
mua và bán
|
Trong
kỳ
|
Lũy
kế từ đầu năm
|
Trong
kỳ
|
Lũy
kế từ đầu năm
|
Trong
kỳ
|
Lũy
kế từ đầu năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
I. Nhà đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm 1
|
|
|
|
|
|
|
1. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư
trong nước
|
|
|
|
|
|
|
2. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư
nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm 2
|
|
|
|
|
|
|
1. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư
trong nước
|
|
|
|
|
|
|
2. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư
nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm…
|
|
|
|
|
|
|
1. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư
trong nước
|
|
|
|
|
|
|
2. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư
nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
II. Tự doanh
|
|
|
|
|
|
|
1. Sản phẩm 1
|
|
|
|
|
|
|
2. Sản phẩm 2
|
|
|
|
|
|
|
3. Sản phẩm…
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 5. Hoạt động tư vấn chứng khoán
phái sinh
Số
hợp đồng đã ký đầu kỳ
|
Số
hợp đồng đã thanh lý trong kỳ
|
Số
hợp đồng ký mới trong kỳ
|
Số
hợp đồng còn hiệu lực cuối kỳ
|
Phí
thu được trong kỳ
|
|
|
|
|
|
PHỤ
TRÁCH BỘ PHẬN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(TỔNG) GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 04
TÊN THÀNH VIÊN
GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…/BC-
|
…,ngày…tháng…năm…
|
BÁO CÁO
Hoạt động giao dịch chứng khoán
phái sinh của thành viên giao dịch đặc biệt tháng…/quý…/năm…
(Từ ngày.../.../... đến ngày.../.../...)
Đơn vị
tính: Hợp đồng
Loại
chứng khoán
|
Tổng
mua
|
Tổng
bán
|
Tổng
mua và bán
|
Trong
kỳ
|
Lũy
kế từ đầu năm
|
Trong
kỳ
|
Lũy
kế từ đầu năm
|
Trong
kỳ
|
Lũy
kế từ đầu năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1. Sản phẩm 1
|
|
|
|
|
|
|
2. Sản phẩm 2
|
|
|
|
|
|
|
3. Sản phẩm…
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BÁO
CÁO
|
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 05
TÊN NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…/BC-
|
…,ngày…tháng…năm…
|
BÁO CÁO
Hoạt động thanh toán tiền giao dịch
chứng khoán phái sinh tháng…/quý…/năm…
(Từ ngày.../.../... đến ngày.../.../...)
Kính gửi:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng... được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp phép làm ngân hàng hàng thanh toán theo Quyết định số ...
Ngân hàng... kính gửi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước báo cáo hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch chứng
khoán phái sinh như sau:
1. Các chỉ tiêu
Chỉ tiêu
|
Đầu kỳ
|
Cuối kỳ
|
Tăng/Giảm (%)
|
Tiền
gửi ký quỹ của các thành viên tham gia thị trường
|
Tiền
gửi ký quỹ cho hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh
|
|
|
|
Tiền
gửi ký quỹ cho hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh trong nước
|
|
|
|
Tiền
gửi ký quỹ cho hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh nước ngoài
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
Tiền
gửi thanh toán của các thành viên tham gia thị trường
|
Tiền
gửi thanh toán cho hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh
|
|
|
|
Tiền
gửi thanh toán cho hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh trong nước
|
|
|
|
Tiền
gửi thanh toán cho hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh nước ngoài
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
Số
lượng thành viên tham gia thanh toán tiền qua ngân hàng thanh toán
|
|
|
|
Công
ty chứng khoán
|
|
|
|
Ngân
hàng thương mại
|
|
|
|
Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
2. Tồn tại, kiến nghị:
...
NGƯỜI LẬP BÁO
CÁO
|
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 06
TÊN NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…/BC-
|
…,ngày…tháng…năm…
|
BÁO CÁO
Về việc đáp ứng đủ điều
kiện làm ngân hàng thanh toán năm…
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân
hàng … được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép làm ngân hàng thanh toán theo
Quyết định số …
Ngân
hàng… kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện
làm ngân hàng thanh toán năm … như sau:
STT
|
Điều kiện làm
ngân hàng thanh toán
|
Mô tả chi tiết
|
Đáp ứng (x)
|
1
|
Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật
|
|
|
2
|
Có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng
|
|
|
3
|
Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất
|
|
|
4
|
Đáp ứng
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định pháp luật về ngân hàng
|
|
|
5
|
Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện
thanh toán giao dịch và kết nối với hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam
|
|
|
6
|
Có hệ
thống thanh toán, bù trừ kết nối với hệ thống thanh toán, bù trừ của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
|
|
|
7
|
Có hệ
thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để lưu giữ số liệu thông tin thanh
toán giao dịch trong thời hạn ít nhất 10 năm và cung cấp được cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước hoặc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong
thời hạn 48 giờ khi có yêu cầu
|
|
|
Ghi chú: Ngân
hàng thanh toán ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định và gửi tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không
đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân hàng thanh toán nêu rõ lý do.
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO
|
... ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 07
TÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI/CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…/BC-
|
…,ngày…tháng…năm…
|
BÁO CÁO
Về việc đáp ứng đủ điều
kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
(Từ ngày.../.../... đến ngày.../.../...)
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng
thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài… được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh số …
Ngân
hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài … kính gửi Ủy ban chứng khoán
Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán như sau:
STT
|
Điều kiện cung
cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
|
Mô tả chi tiết
|
Đáp ứng (x)
|
1
|
Được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; Đáp ứng quy định
về cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định của
pháp luật về các tổ chức tín dụng
|
|
|
2
|
Đáp ứng các điều kiện về vốn
điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 5.000 tỷ đồng trở lên đối với ngân hàng
thương mại; vốn được cấp từ 1.000 tỷ đồng trở lên đối với chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
|
|
|
3
|
Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu theo quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng trong vòng 12 tháng
gần nhất
|
|
|
4
|
Không đang trong quá trình
tổ chức lại, giải thể, phá sản; không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm
soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền
|
|
|
Ghi chú: Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi
rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và gửi tài liệu
chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, đề
nghị Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nêu rõ lý do.
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO
|
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|