UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/2002/PL-UBTVQH11

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2002

 

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 04/2002/PL-UBTVQH11 NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 2002 VỀ VIỆC TỔ CHỨC TOÀ ÁN QUÂN SỰ

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Pháp lệnh này quy định về tổ chức và hoạt động của các Toà án quân sự.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Các Toà án quân sự là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc hệ thống Toà án nhân dân được tổ chức trong Quân đội.

Trong phạm vi chức năng của mình, các Toà án quân sự có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của Quân đội; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng và của các công dân khác.

Bằng hoạt động của mình, các Toà án quân sự góp phần giáo dục quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, điều lệnh của Quân đội, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Điều 2

1. Các Toà án quân sự gồm có:

a) Toà án quân sự trung ương;

b) Các Toà án quân sự quân khu và tương đương;

c) Các Toà án quân sự khu vực.

2. Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 3

Các Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là:

1. Quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý;

2. Những người không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội.

Điều 4

Đối với những người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trong thời gian phục vụ trong Quân đội hoặc những người đang phục vụ trong Quân đội mà phát hiện hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trước khi vào Quân đội, thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.

Điều 5

Trong trường hợp vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự, vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân thì thẩm quyền xét xử được thực hiện như sau:

1. Trong trường hợp có thể tách vụ án thì Toà án quân sự xét xử những bị cáo và tội phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và Điều 4 của Pháp lệnh này; những bị cáo và tội phạm khác thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân;

2. Trong trường hợp không thể tách vụ án thì Toà án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.

Điều 6

Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán được thực hiện đối với các Toà án quân sự.

Chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực.

Điều 7

Việc xét xử của Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm quân nhân ngang quyền với Thẩm phán.

Điều 8

Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

Điều 9

Toà án quân sự xét xử tập thể và quyết định theo đa số.

Thành phần Hội đồng xét xử ở mỗi cấp xét xử do pháp luật tố tụng quy định.

Điều 10

Toà án quân sự xét xử công khai, trừ trường hợp cần xét xử kín để giữ gìn bí mật nhà nước, bí mật quân sự, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.

Điều 11

Toà án quân sự xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.

Điều 12

Toà án quân sự bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Điều 13

Toà án quân sự bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.

Điều 14

1. Toà án quân sự thực hiện chế độ hai cấp xét xử.

Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án quân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do pháp luật quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.

2. Đối với bản án, quyết định của Toà án quân sự đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do pháp luật tố tụng quy định.

Điều 15

Bản án, quyết định của Toà án quân sự đã có hiệu lực pháp luật phải được các đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và mọi người tôn trọng.

Cá nhân, đơn vị, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Toà án quân sự phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Trong phạm vi chức năng của mình, các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án quân sự phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.

Điều 16

Trong trường hợp cần thiết, cùng với việc ra bản án, quyết định, Toà án quân sự ra kiến nghị yêu cầu thủ trưởng đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm hoặc vi phạm pháp luật tại đơn vị, cơ quan, tổ chức đó. Thủ trưởng đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm nghiên cứu thực hiện và trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị phải thông báo cho Toà án quân sự về việc đó.

Điều 17

Toà án quân sự phối hợp với các đơn vị vũ trang nhân dân, các cơ quan, tổ chức trong việc phát huy tác dụng giáo dục của phiên toà và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành bản án, quyết định của Toà án quân sự.

Điều 18

Toà án quân sự cùng với Viện kiểm sát quân sự, Cơ quan điều tra hình sự của Quân đội, Cơ quan an ninh của Quân đội và các cơ quan hữu quan khác nghiên cứu, thực hiện những chủ trương biện pháp nhằm phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Điều 19

Cơ quan chính trị quân khu và tương đương mỗi năm một lần tổ chức hội nghị đại biểu quân nhân trong đơn vị mình và các đơn vị đóng quân trên địa bàn để nghe Toà án quân sự cùng cấp báo cáo hoạt động của Toà án quân sự và trả lời những câu hỏi của các đại biểu.

Toà án quân sự có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về hoạt động của Toà án quân sự có liên quan đến địa phương.

Điều 20

Toà án nhân dân tối cao quản lý các Toà án quân sự về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng.

Quy chế phối hợp giữa Toà án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Toà án quân sự về tổ chức do Chánh án Toà án nhân dân tối cao trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Chương 2:

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TOÀ ÁN QUÂN SỰ CÁC CẤP

Mục 1: TOÀ ÁN QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG

Điều 21

1. Toà án quân sự trung ương thuộc cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cao.

2. Cơ cấu tổ chức của Toà án quân sự trung ương gồm có:

a) Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương;

b) Các Toà phúc thẩm Toà án quân sự trung ương;

c) Bộ máy giúp việc.

3. Toà án quân sự trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Toà án.

Điều 22

1. Toà án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử:

a) Phúc thẩm những vụ án hình sự mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

b) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án hình sự mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

2. Toà án quân sự trung ương giám đốc việc xét xử của các Toà án quân sự cấp dưới.

Điều 23

1. Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương gồm có:

a) Chánh án, các Phó Chánh án Toà án quân sự trung ương;

b) Một số Thẩm phán Toà án quân sự trung ương được Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự trung ương.

Tổng số thành viên Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương không quá bảy người.

2. Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể việc áp dụng thống nhất pháp luật tại các Toà án quân sự;

b) Tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Toà án quân sự;

c) Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án quân sự trung ương về công tác của các Toà án quân sự để báo cáo với Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

3. Phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương phải có ít nhất hai phần ba tổng số các thành viên tham gia. Quyết định của Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Điều 24

1. Chánh án Toà án quân sự trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử;

b) Chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương;

c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới theo quy định của pháp luật tố tụng;

d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân và cán bộ của các Toà án quân sự;

đ) Tổ chức việc kiểm tra công tác của các Toà án quân sự cấp dưới;

e) Báo cáo công tác của các Toà án quân sự với Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

g) Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.

2. Phó Chánh án Toà án quân sự trung ương giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Toà án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

Mục 2: TOÀ ÁN QUÂN SỰ QUÂN KHU VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 25

1. Cơ cấu tổ chức của Toà án quân sự quân khu và tương đương gồm có:

a) Uỷ ban Thẩm phán;

b) Bộ máy giúp việc.

2. Toà án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.

Điều 26

Toà án quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền xét xử:

1. Sơ thẩm những vụ án hình sự không thuộc thẩm quyền của các Toà án quân sự khu vực và những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của các Toà án quân sự khu vực nhưng Toà án quân sự quân khu và tương đương lấy lên để xét xử;

2. Phúc thẩm những vụ án hình sự mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

3. Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án hình sự mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

4. Giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

Điều 27

1. Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương gồm có:

a) Chánh án, các Phó Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương;

b) Một số Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương được Chánh án Toà án quân sự trung ương quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương.

Tổng số thành viên Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương không quá năm người.

2. Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án hình sự mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

b) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật tại Toà án quân sự cấp mình và các Toà án quân sự cấp dưới;

c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;

d) Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương về công tác của các Toà án quân sự trong quân khu và tương đương để báo cáo với Chánh án Toà án quân sự trung ương, Tư lệnh quân khu và tương đương.

3. Phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia. Quyết định của Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Điều 28

1. Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử;

b) Chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương;

c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới theo quy định của pháp luật tố tụng;

d) Tổ chức việc kiểm tra công tác của các Toà án quân sự cấp dưới;

đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân và cán bộ Toà án quân sự cấp mình và Toà án quân sự cấp dưới;

e) Báo cáo công tác của các Toà án quân sự trong quân khu và tương đương với Chánh án Toà án quân sự trung ương, Tư lệnh quân khu và tương đương;

g) Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.

2. Phó Chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Toà án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

Mục 3: TOÀ ÁN QUÂN SỰ KHU VỰC

Điều 29

1. Toà án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.

Toà án quân sự khu vực có bộ máy giúp việc.

2. Toà án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự mà bị cáo khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc là người có chức vụ từ Trung đoàn trưởng hoặc tương đương trở xuống; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

Điều 30

1. Chánh án Toà án quân sự khu vực có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử;

b) Báo cáo công tác của Toà án quân sự khu vực với Chánh án Toà án quân sự cấp trên trực tiếp;

c) Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.

2. Phó Chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án và chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

Chương 3:

THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM QUÂN NHÂN

Điều 31

1. Sĩ quan Quân đội tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự khu vực hoặc Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu hoặc Thẩm phán Toà án quân sự trung ương.

2. Quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân thì có thể được cử làm Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực hoặc Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương đương.

Điều 32

Thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán; thủ tục cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân; quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân; nhiệm kỳ của Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân của Toà án quân sự mỗi cấp được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân.

Điều 33

Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và phải giữ bí mật công tác theo quy định của pháp luật; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 34

Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại, thì Toà án nơi Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân đó thực hiện nhiệm vụ xét xử phải có trách nhiệm bồi thường và Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án quân sự theo quy định của pháp luật.

Điều 35

1. Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

2. Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

3. Nhiệm kỳ của Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự các cấp là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

Điều 36

Chánh án Toà án quân sự trung ương là Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

Thẩm phán Toà án quân sự trung ương là Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

Điều 37

Số lượng Thẩm phán của Toà án quân sự mỗi cấp; số lượng Hội thẩm quân nhân của các Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Chương 4:

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ ÁN QUÂN SỰ

Điều 38

1. Tổng biên chế của Toà án quân sự trung ương và các Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định biên chế cho từng Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực.

Điều 39

Để bảo đảm cho các Toà án quân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:

1. Điều động Thẩm phán từ Toà án quân sự này đến làm nhiệm vụ tại Toà án quân sự khác cùng cấp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

2. Biệt phái Thẩm phán từ Toà án quân sự này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Toà án quân sự khác cùng cấp.

Điều 40

Bộ máy giúp việc của Toà án quân sự trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Điều 41

1. Quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự có các quyền và nghĩa vụ theo chế độ của Quân đội; được hưởng chế độ phụ cấp đối với ngành Toà án.

Thẩm phán Toà án quân sự được hưởng chế độ ưu tiên đối với Thẩm phán theo quy định của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân.

2. Trang phục, giấy chứng minh đối với quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng làm việc tại các Toà án quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 42

1. Kinh phí hoạt động của các Toà án quân sự do Bộ Quốc phòng phối hợp với Toà án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

2. Việc quản lý, cấp và sử dụng kinh phí được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho các Toà án quân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

Điều 43                                

Lực lượng cảnh vệ trong Quân đội có nhiệm vụ canh giữ bị cáo, áp giải bị cáo đến phiên toà, bảo vệ phiên toà và nơi làm việc của Toà án quân sự.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44

Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2002.

Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh tổ chức Toà án quân sự ngày 19 tháng 4 năm 1993.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 45

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

 

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 04/2002/PL-UBTVQH11

Hanoi, November 04, 2002

 

ORDINANCE

ON ORGANIZATION OF THE MILITARY COURTS
(No. 04/2002/PL-UBTVQH11 of November 4, 2002)

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, the 10th session;
Pursuant to the Law on Organization of the People’s Courts;
This Ordinance prescribes the organization and operation of the Military Courts.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- The military courts are adjudicating bodies of the Socialist Republic of Vietnam, which belong to the system of people’s courts organized in the Army.

Within the scope of their functions, the military courts are tasked to protect the socialist legislation; to protect the socialist regime and the people’s mastery; to protect security and defense, discipline and combat strength of the Army; to protect the property of the State and collectives; to protect the lives, health, assets, freedom, honor, dignity of army men, defense employees and workers as well as of other citizens.

Through their activities, the military courts contribute to educating army men, defense employees and workers to be loyal to the Fatherland, to strictly abide by laws and the Army’s regulations, observe the rules of social life and to raise the sense of struggle to prevent and combat crimes as well as other law offenses.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The military courts include:

a) The Central Military Court;

b) The military courts of the military zone and the equivalent level;

c) The regional military courts.

2. Basing itself on the tasks and organization of the Army, the National Assembly Standing committee shall decide to set up or dissolve the military courts of the military zone and the equivalent level, and/or the regional military courts at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the Minister of Defense.

Article 3.- The military courts are competent to adjudicate criminal cases in which the defendants are:

1. Army men on active service, defense employees or workers, reserve army men being in the period of concentrated training or combat readiness inspection; militia or self-defense personnel detached to the Army for combat or combat services and persons summoned for military tasks and directly managed by army units.

2. The persons other than the subjects prescribed in Clause 1 of this Article, who commit offenses related to military secrets or causing damage to the Army.

Article 4.- For persons who are no longer in the Army but detected as having committed criminal acts while they were on active service in the Army or persons who are being on active service in the Army but detected as having committed criminal acts before they join the Army, the military courts shall adjudicate offenses related to military secrets or causing damage to the Army; other offenses shall be adjudicated by people’s courts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Where the case can be separated, the military court shall try the defendants and criminals prescribed at Clause 1, Article 3 and Article 4 of this Ordinance; the other defendants and criminals shall be under the adjudicating jurisdiction of the peoples courts;

2. Where the case cannot be separated, the military court shall adjudicate the entire case.

Article 6.- The regime of judge appointment shall apply to the military courts.

The regime of designation of army men’s jurors shall apply to the military courts of the military zone and equivalent level as well as the regional military courts.

Article 7.- The adjudication by the military courts of the military zone and equivalent level, and the regional military courts shall be participated by army men’s jurors as provided for by the procedural legislation. In adjudication, the army men’s jurors are equal in rights with the judges.

Article 8.- When conducting trials, judges and army men’s jurors are independent and only abide by laws.

Article 9.- The military courts conduct trials collectively and make decisions by majority. The composition of the Board of Juries at each adjudicating level shall be prescribed by the procedural legislation.

Article 10.- The military courts shall conduct trials publicly, except for cases of necessity to conduct trials behind closed doors to protect State secrets, military secrets, fine traditions and customs of the nation or to keep secrets of the involved parties at their legitimate requests.

Article 11.- The military courts shall conduct trials on the principle that all citizens are equal before law, regardless of sex, nationality, religion, social status, social position, and that individuals, agencies, organizations, people’s armed force units and production and/or business establishments of all economic sectors are all equal before law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 13.- The military courts ensure the right of people involved in legal proceedings to use the speech and scripts of their respective nationalities before court.

Article 14.-

1. The military courts follow the regime of two-level adjudication.

The first-instance judgements and/or decisions of military courts can be protested against or appealed under the provisions of the procedural legislation.

The first-instance judgements and/or decisions, which are not protested against or appealed within the law-prescribed time limit shall take legal effect. For protested or appealed judgements or decisions, the cases shall be brought to appellate trials. The appellate judgements or decisions shall take legal effect.

2. For judgements and decisions of military courts, which have already taken legal effect but are detected as having violated laws or contained new circumstances, they shall be reviewed according to the supervisory or review order prescribed by procedural legislation.

Article 15.- The military courts’ judgements and decisions, which have already taken legal effect, must be respected by people’s armed force units, State bodies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations and everyone.

Individuals, units, agencies and organizations, that are obliged to execute the judgments and/or decisions of military courts, must strictly execute them.

Within their respective functions, agencies and organizations, which are tasked to enforce judgments and/or decisions of military courts, must strictly enforce them and take responsibility before law for the performance of such task.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 17.- The military courts shall coordinate with people’s armed force units, agencies and organizations in bringing into full play the educative effect of court sessions and creating favorable conditions for the enforcement of judgments and decisions of the military courts.

Article 18.- The military courts shall, together with the military procuracies, the Army’s criminal investigation agencies, the Army’s security bodies and other concerned agencies, study and implement undertakings and measures to prevent and combat crimes as well as other law offenses.

Article 19.- The political offices of the military zone and equivalent level shall annually organize a conference of army men’s delegates in their respective units as well as units stationing in the localities to hear the military courts of the same level reporting on their activities and answer questions of delegates.

The military courts shall have to answer questions of People’s Council deputies about the military courts’ activities related to the localities.

Article 20.- The Supreme People’s Court shall organizationally manage the military courts in close coordination with the Ministry of Defense.

The regulations on the coordination between the Supreme People’s Court and the Ministry of Defense in the organizational management of the military courts shall be submitted by the chief judge of the Supreme People’s Court to the National Assembly Standing Committee for decision.

Chapter II

ORGANIZATION, TASKS AND POWERS OF MILITARY COURTS OF ALL LEVELS

Section I. THE CENTRAL MILITARY COURT

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The Central Military Court lies within the organizational structure of the Supreme People’s Court.

2. The Central Military Court is organizationally structured to include:

a) The Committee of Judges of the Central Military Court;

b) The appellate courts of the Central Military Court;

c) The assisting apparatus.

3. The Central Military Court consists of the chief judge, deputy-chief judges, judges, clerks.

Article 22.-

1. The Central Military Court has powers to conduct:

a) Appellate trials of criminal cases where judgments and/or decisions handed down by the immediate subordinate military courts have not yet taken legal effect but have been protested against and/or appealed under the provisions of the procedural legislation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The Central Military Court shall supervise the trials by subordinate military courts.

Article 23.-

1. The Committee of Judges of the Central Military Court consists of:

a) The chief judge, deputy-chief judges of the Central Military Court;

b) A number of judges of the Central Military Court, who are decided by the chief judge of the Supreme People’s Court at the proposal of the chief judge of the Central Military Court.

The total number of members of the Committee of Judges of the Central Military Court shall not exceed seven.

2. The Committee of Judges of the Central Military Court have the following tasks and powers:

a) To guide in detail the uniform application of law at the military courts, based on the resolutions of the Council of Judges of the Supreme People’s Court.

b) To draw experiences from trials conducted by the military courts;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. A meeting of the Committee of Judges of the Central Military Court must be attended by at least two-thirds of the total number of its members. Decisions of the Committee of Judges of the Central Military Court must be approved through voting by more than half of the total number of its members.

Article 24.-

1. The chief judge of the Central Military Court has the following tasks and powers:

a) To organize the adjudicating work;

b) To chair meetings of the Committee of Judges of the Central Military Court;

c) To protest according to supervisory procedures against judgments and decisions, which have been handed down by the subordinate military courts and have already taken legal effect, under the provisions of the procedural legislation;

d) To organize professional fostering for judges, army men’s jurors and officials of the military courts;

e) To organize the inspection of activities of the subordinate military courts;

f) To report on the military courts’ activities to the chief judge of the Supreme People’s Court and the Defense Minister;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The deputy-chief judges of the Central Military Court shall assist the chief judge, performing tasks assigned by the chief judge. When the chief judge is absent, a deputy-chief judge shall be authorized by the chief judge to lead Court’s work on the latters behalf. The deputy- chief judges take responsibility before the chief judge for their assigned tasks.

Section 2. MILITARY COURTS OF MILITARY ZONE AND EQUIVALENT LEVEL

Article 25.-

1. A military-zone or equivalent-level military court is organizationally structured to include:

a) The Judges’ Committee;

b) The assisting apparatus.

2. A military-zone or equivalent-level military court consists of the chief judge, deputy-chief judges, judges, army men’s jurors and clerks

Article 26.- The military courts of the military zone or equivalent level are competent to conduct:

1. First-instance trials of criminal cases not falling under the jurisdiction of the regional military courts and criminal cases which fall under the jurisdiction of the regional military courts but are brought up by the military courts of the military zone or equivalent level for trials;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The supervisory and review trials of criminal cases where the judgments or decisions of subordinate military courts have been protested against under the provisions of the procedural legislation;

4. The settlement of other matters prescribed by law.

Article 27.-

1. The Committee of Judges of a military-zone or equivalent-level military court consists of:

a) The chief judge and deputy-chief judges of the military-zone or equivalent-level military court;

b) A number of judges of the military-zone or equivalent-level military court, decided by the chief judge of the Central Military Court at the proposal of the chief judge of the military-zone or equivalent-level military court.

The total number of members of the Committee of Judges of a military court of the military zone or equivalent level shall not exceed five.

2. The Committee of the military-zone or equivalent-level military court has the following tasks and powers:

a) To conduct supervisory and review trials of criminal cases where the judgments or decisions of the subordinate military courts are protested against under the provisions of the procedural legislation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) To draw adjudicating experiences;

d) To adopt reports of the chief judges of the military-zone or equivalent level military courts on activities of the military courts in the military zones or the equivalent for further report to the chief judge of the Central Military Court, the commanders of the military zones or the equivalent.

3. A meeting of the Committee of Judges of the military-zone or equivalent-level military court must be attended by at least two-thirds of the total number of its members. Decisions of the Committee of Judges of the military-zone or equivalent-level military court must be approved through voting by more than half of its members.

Article 28.-

1. The chief judges of the military-zone or equivalent- level military courts shall have the following tasks and powers:

a) To organize the adjudicating work;

b) To chair meetings of the Committees of Judges of the military-zone or equivalent-level military courts;

c) To protest according to the supervisory procedures against judgments or decisions of subordinate military courts, which have already taken legal effect, according to the provisions of the procedural legislation;

d) To organize the inspection of activities of the subordinate military courts;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



f) To report on activities of the military courts in the military zones or the equivalent to the chief judge of the Central Military Court, the military-zone or equivalent-level commanders;

g) To perform other work as prescribed by law.

2. The deputy-chief judges shall assist the chief judge, performing tasks assigned by the chief judge. When the chief judge is absent, a deputy-chief judge shall be authorized by the chief judge to lead the court’s work on the latter’s behalf. The deputy-chief judges take responsibility before the chief judge for their assigned tasks.

Section 3. REGIONAL MILITARY COURTS

Article 29.-

1. A regional military court consists of the chief judge, deputy-chief judges, judges, army men’s jurors and clerks.

It has an assisting apparatus.

2. The regional military courts have competence to conduct first-instance trials of criminal cases regarding crimes prescribed in the Penal Code, where the defendants are of lieutenant colonel or lower ranks or hold the post of commander of regiment, equivalent or lower level; to settle other matters as prescribed by law.

Article 30.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) To organize the adjudicating work;

b) To report on activities of their regional military courts to the chief judges of their immediate superior military courts;

c) To perform other work as prescribed by law.

2. The deputy-chief judges shall assist the chief judge, performing the tasks assigned by the chief judge and take responsibility before the chief judge for their assigned tasks.

Chapter III

JUDGES AND ARMY MEN’S JURORS

Article 31.-

1. Army officers who are on active service and satisfy the conditions prescribed by the Ordinance on Judges and Jurors of the People’s Courts may be selected and appointed to be judges of regional military courts or judges of military zone- level military courts or judges of the Central Military Court.

2. Army men on active service, defense employees or workers, who satisfy the conditions prescribed by the Ordinance on Judges and Jurors of the People’s Courts may be designated to be army men’s jurors of regional military courts or army men’s jurors of the military-zone or equivalent-level military courts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 33.- Judges and army men’s jurors shall take responsibility before law for the performance of their tasks and the exercise of their powers and must keep their work secrets as provided for by law; if committing acts of law violation, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability under the provisions of law.

Article 34.- If judges and/or army men’s jurors cause damage while performing their tasks or exercising their powers, the courts where they perform the adjudicating tasks shall have to pay the compensations therefor, then the judges and/or army men’ jurors, who have caused the damage, shall have to make the reimbursements to the military courts according to the provisions of law.

Article 35.-

1. The chief judge, the deputy-chief judges of the Central Military Court shall be appointed, removed from office and dismissed by the State President.

2. The chief judges and the deputy-chief judges of the military-zone or equivalent-level military courts shall be appointed, removed from office and dismissed by the chief judge of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the Defense Minister.

3. The terms of office of the chief judges and deputy-chief judges of the military courts of all level shall be five years, counting from the dates they are appointed.

Article 36.- The chief judge of the Central Military Court is a deputy- chief judge of the Supreme People’s Court.

The judges of the Central Military Court are judges of the Supreme People’s Court.

Article 37.- The number of judges of the military courts of each level; the numbers of the army men’s jurors of the military-zone or equivalent-level military courts and the regional military courts shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the Defense Minister.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



ENSURING THE OPERATION OF MILITARY COURTS

Article 38.-

1. The total payroll of the Central Military Court, the military-zone or equivalent-level military courts and the regional military courts shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the Defense Minister.

2. The chief judge of the Supreme People’s Court shall closely coordinate with the Defense Minister in prescribing the payroll for each military-zone or equivalent-level military court and each regional military court.

Article 39.- In order to ensure the performance of their functions and tasks by military courts, the Defense Minister shall decide:

1. To transfer judges from one military court to another for the performance of tasks after reaching agreement with the chief judge of the Supreme People’s Court;

2. To dispatch judges from one military court to another of the same level for the performance of tasks within a given time limit.

Article 40.- The assisting apparatuses of the Central Military Court, the military-zone or equivalent-level military courts and the regional military courts shall be prescribed by the chief judge of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the Defense Minister and be submitted to the National Assembly Standing Committee for approval.

Article 41.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The military courts’ judges shall enjoy the preferential regime as prescribed for judges in the Ordinance on Judges and Jurors of the People’s Courts.

2. The uniforms, the identify cards of army men, military employees and workers working at military courts shall be prescribed by the National Assembly Standing Committee.

Article 42.-

1. The funding for operation of the military courts shall be estimated by the Ministry of Defense in coordination with the Supreme People’s Court, which shall request the Government to submit to the National Assembly for decision.

2. The management, allocation and use of the funding shall comply with the legislation on the State budget.

3. The State shall give priority to the investment in the development of information technology as well as other facilities to ensure that the military courts well fulfill their functions and tasks.

Article 43.- The Army guards are tasked to guard against defendants and escort them to court sessions, protect court sessions and work places of the military courts.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The previous provisions contrary to this Ordinance are all hereby annulled.

Article 45.- The Government, the Supreme People’s Court shall, within the scope of their functions and tasks, have to guide the implementation of this Ordinance.

 

 

ON BEHALF OF THE NATIONAL ASSEMBLY STANDING COMMITTEE
CHAIRMAN




Nguyen Van An

 

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Ordinance No.04/2002/PL-UBTVQH11 of November 04, 2002 on organization of The Military Courts
Official number: 04/2002/PL-UBTVQH11 Legislation Type: Ordinance
Organization: The Standing Committee of National Assembly Signer: Nguyen Van An
Issued Date: 04/11/2002 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Ordinance No.04/2002/PL-UBTVQH11 of November 04, 2002 on organization of The Military Courts

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status