QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
32/2001/QH10
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2001
|
LUẬT
CỦA
QUỐC HỘI SỐ 32/2001/QH10 NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Chính phủ.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở;
bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước.
Điều 2
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm
có:
- Các bộ;
- Các cơ quan ngang bộ.
Quốc hội quyết định thành lập hoặc
bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3
Chính phủ gồm có:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định.
Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn
nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn
đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ chức đối với Phó Thủ tướng,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội,
Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối
với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Điều 4
Thủ tướng là người đứng đầu
Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm
nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt, một Phó Thủ
tướng được Thủ tướng uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ. Phó Thủ
tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về nhiệm vụ được giao.
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quan ngang bộ, phụ trách một
số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về
quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được
giao phụ trách.
Điều 5
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm
kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho
đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
Điều 6
Chính phủ tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hiệu quả hoạt động của Chính phủ
được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Chính phủ, của Thủ tướng Chính
phủ và từng thành viên Chính phủ.
Chính phủ thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng được quy định tại Điều
19 của Luật này.
Thủ tướng lãnh đạo và điều hành
hoạt động của Chính phủ, quyết định những vấn đề được Hiến pháp và pháp luật
quy định thuộc thẩm quyền của mình.
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ tham gia vào hoạt động của tập thể Chính phủ; lãnh đạo, quyết định và
chịu trách nhiệm về ngành, lĩnh vực hoặc về công tác được giao phụ trách; tham
dự các phiên họp của Quốc hội khi Quốc hội xem xét về những vấn đề có liên quan
đến ngành, lĩnh vực hoặc về công tác được giao phụ trách .
Điều 7
Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước bằng pháp luật; sử dụng tổng hợp các biện pháp hành chính, kinh tế,
tổ chức, tuyên truyền, giáo dục; phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Ban chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và Ban chấp hành trung
ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
CHÍNH PHỦ
Điều 8
Chính phủ có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo công tác của các bộ,
các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây
dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từ trung ương
đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước;
2. Bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh
đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
3. Trình dự án luật, pháp lệnh
và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
4. Thống nhất quản lý việc xây dựng,
phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học
và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản
thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân
sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
5. Thi hành những biện pháp bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng
quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của
xã hội; bảo vệ môi trường;
6. Củng cố và tăng cường nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn
xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh
ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
7. Tổ chức và lãnh đạo công tác
kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra nhà nước, chống
tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ
máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ;
8. Thống nhất quản lý công tác đối
ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với người đứng đầu Nhà nước
khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ;
chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ
chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
9. Thực hiện chính sách xã hội,
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất quản lý công tác thi đua
khen thưởng;
10. Quyết định việc điều chỉnh địa
giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
11. Phối hợp với Uỷ ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,
Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
Điều 9
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực kinh tế:
1. Thống nhất quản lý nền kinh tế
quốc dân, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; củng cố
và phát triển kinh tế nhà nước, chú trọng các ngành và lĩnh vực then chốt để bảo
đảm vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể tạo thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân.
Quyết định chính sách cụ thể để
phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự hình thành, phát triển
và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
2. Quyết định chính sách cụ thể
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện
đại hoá nông nghiệp và nông thôn;
3. Xây dựng dự án chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, năm năm, hàng năm
trình Quốc hội; chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đó;
4. Trình Quốc hội dự toán ngân
sách nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách trung ương và mức bổ sung từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương, tổng quyết toán ngân sách nhà nước hàng
năm; tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định;
5. Quyết định chính sách cụ thể,
các biện pháp về tài chính, tiền tệ, tiền lương, giá cả;
6. Thống nhất quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân, tài nguyên quốc gia; thi hành chính
sách tiết kiệm; thực hiện chức năng chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
7. Thi hành chính sách bảo vệ, cải
tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
8. Thống nhất quản lý hoạt động
kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở phát huy nội lực
của đất nước, phát triển các hình thức quan hệ kinh tế với các quốc gia, tổ chức
quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng có lợi, hỗ trợ và
thúc đẩy sản xuất trong nước.
Quyết định chính sách cụ thể
khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh
tế đối ngoại; khuyến khích đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi để người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước;
9. Tổ chức và lãnh đạo công tác
kiểm kê, thống kê của Nhà nước.
Điều 10: Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường:
1. Thống nhất quản lý và phát
triển hoạt động khoa học và công nghệ; chỉ đạo thực hiện chính sách, kế hoạch
phát triển khoa học và công nghệ;
2. Quyết định chính sách cụ thể
về khoa học và công nghệ để bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, ưu tiên đầu tư cho những hướng khoa học công nghệ hiện đại, công
nghệ cao, chú trọng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học; đa dạng
hoá và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ;
3. Thống nhất quản lý các tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hệ thống thông tin khoa học và
công nghệ; sử dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ ;
4. Thống nhất quản lý tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
5. Quyết định chính sách cụ thể
về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung giải quyết tình
trạng suy thoái môi trường ở các khu vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng cứu
và khắc phục sự cố môi trường.
Điều 11
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin, thể thao và du lịch:
1. Thống nhất quản lý và phát
triển sự nghiệp văn hoá, văn học, nghệ thuật; quy định các biện pháp để bảo tồn,
phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hoá; khuyến khích phát triển các tài năng sáng tạo văn hoá,
nghệ thuật, chống việc truyền bá tư tưởng và sản phẩm văn hoá độc hại; bài trừ
mê tín, hủ tục; không ngừng xây dựng nếp sống văn minh trong xã hội;
2. Quyết định chính sách cụ thể
về giáo dục để bảo đảm phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu; ưu tiên đầu
tư, khuyến khích các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài.
Thống nhất quản lý hệ thống giáo
dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn
giáo viên, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chức danh khoa học, các loại hình
trường, lớp và các hình thức giáo dục khác; thực hiện phổ cập giáo dục trung học
cơ sở và chống tái mù chữ;
3. Thống nhất quản lý và phát
triển sự nghiệp thông tin, báo chí; thi hành các biện pháp để ngăn chặn có hiệu
quả những hoạt động thông tin làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách,
đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam;
4. Thống nhất quản lý và phát
triển sự nghiệp thể dục, thể thao; tạo điều kiện để mở rộng và nâng cao chất lượng
các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên
nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao;
5. Quyết định chính sách cụ thể
nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, mở rộng
và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch trong nước và phát triển du lịch quốc
tế.
Điều 12
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực y tế và xã hội:
1. Quyết định chính sách cụ thể
nhằm hướng nghiệp, tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, an toàn lao động,
vệ sinh lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp cho người lao động; chỉ đạo thực
hiện các chương trình xoá đói, giảm nghèo; mở rộng các hình thức bảo hiểm xã hội
và an sinh xã hội; thực hiện cứu trợ xã hội;
2. Thống nhất quản lý và phát
triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, huy động và tổ chức mọi
lực lượng xã hội xây dựng và phát triển nền y học Việt Nam; đầu tư, phát triển
sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân; thống nhất quản lý công tác phòng bệnh,
chữa bệnh, sản xuất và lưu thông thuốc chữa bệnh, ngăn ngừa các bệnh xã hội, thực
hiện các chính sách, chế độ về y tế, bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
3. Thực hiện chính sách ưu đãi đối
với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, chính sách khen thưởng và chăm
sóc đối với những người và gia đình có công với nước;
4. Thực hiện chính sách và biện
pháp bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội và gia đình; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và thực hiện quyền trẻ em; giúp
đỡ người già, người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt; có biện
pháp ngăn ngừa và chống mọi hành vi bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em, xúc phạm
nhân phẩm phụ nữ và trẻ em;
5. Thực hiện chính sách dân số
và kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ tăng dân số; nâng cao chất lượng dân số;
6. Tổ chức và tạo điều kiện cho
thanh niên được học tập, lao động và giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi
dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, phát huy khả năng của thanh niên trong công cuộc lao động sáng tạo để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
7. Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa và đấu tranh, ngăn chặn các tai nạn, tệ nạn xã hội.
Điều 13
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực dân tộc và tôn giáo:
1. Quyết định chính sách, các biện
pháp cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển, thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, quyền
dùng tiếng nói, chữ viết của các dân tộc, giữ gìn, phát huy và làm giàu bản sắc
văn hoá, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; chống mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ
dân tộc;
2. Quyết định chính sách cụ thể,
các biện pháp ưu tiên phát triển mọi mặt ở các vùng dân tộc thiểu số, xây dựng
kết cấu hạ tầng, thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển kinh tế hàng hoá, từng bước nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các vùng căn
cứ địa cách mạng;
3. Thực hiện chính sách ưu tiên
phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chương trình
chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào miền núi, dân tộc thiểu số; có quy hoạch và kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số;
4. Thực hiện chính sách tôn
giáo, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn
giáo nào của công dân; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật;
chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Điều 14
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội:
1. Tổ chức thực hiện các chính
sách, biện pháp cụ thể để củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân, kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, quốc phòng, an ninh với kinh tế
nhằm bảo đảm an ninh, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng; xây dựng
các lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang
bị cho lực lượng vũ trang; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn
cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
2. Thực hiện chính sách ưu đãi,
bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần và chính sách hậu phương đối với các lực
lượng vũ trang nhân dân;
3. Tổ chức và thực hiện các biện
pháp phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội phạm, các vi phạm pháp luật.
Điều 15
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực đối ngoại:
1. Thực hiện đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế; chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và
cùng có lợi; quyết định các chủ trương và biện pháp để tăng cường và mở rộng
quan hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế; bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế; thống nhất quản lý nhà nước về công tác đối ngoại;
2. Trình Chủ tịch nước quyết định
việc ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước và trình Chủ tịch
nước phê chuẩn việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế do Chính phủ ký nhân danh
Nhà nước; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ;
chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập;
3. Quyết định và chỉ đạo việc thực
hiện các chính sách cụ thể về hợp tác kinh tế, khoa học và công nghệ, văn hoá,
giáo dục và các lĩnh vực khác với các nước, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế;
mở rộng công tác thông tin đối ngoại;
4. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động
của các cơ quan đại diện của Nhà nước tại nước ngoài và tại các tổ chức quốc tế;
bảo vệ lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài; quản
lý hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
5. Quyết định chính sách cụ thể
nhằm khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giữ
gìn bản sắc văn hoá, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn
bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước; thực hiện
các biện pháp bảo hộ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
Điều 16
Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực tổ chức hệ thống hành chính nhà nước:
1. Trình Quốc hội quyết định cơ
cấu tổ chức của Chính phủ, việc thành lập, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ, việc
thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, việc thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Quyết định việc thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
2. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động
của hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở; bảo
đảm hiệu lực quản lý nhà nước thông suốt trong hệ thống hành chính nhà nước, cơ
quan hành chính cấp dưới phải phục tùng sự lãnh đạo và chấp hành nghiêm chỉnh
các quyết định của cơ quan hành chính cấp trên.
Quyết định và chỉ đạo thực hiện
phân công, phân cấp quản lý ngành và lĩnh vực trong hệ thống hành chính nhà nước.
Chỉ đạo thực hiện cải cách hành
chính nhà nước, xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả;
3. Quyết định
việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; quy định nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và hướng dẫn về
tổ chức một số cơ quan chuyên môn để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù
hợp với đặc điểm riêng của địa phương; quy định định mức biên chế hành chính, sự
nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân;
4. Thống nhất quản lý cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở; xây dựng
và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong sạch, có trình độ,
năng lực, trung thành với Nhà nước xã hội chủ nghĩa, tận tụy phục vụ nhân dân;
quyết định và chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ về đào tạo, tuyển dụng,
sử dụng, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; quy định và chỉ đạo thực hiện chính sách
cụ thể đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
Điều 17
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
1. Hướng dẫn và kiểm tra Hội đồng
nhân dân trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng; kiểm
tra tính hợp pháp của các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
2. Tạo điều kiện để Hội đồng nhân
dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định:
a) Gửi Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương các nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng có liên quan đến hoạt động của chính quyền địa
phương; giải quyết những kiến nghị của Hội đồng nhân dân;
b) Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng
nhân dân kiến thức về quản lý nhà nước;
c) Bảo đảm cơ sở vật chất, tài
chính để Hội đồng nhân dân hoạt động.
Điều 18
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ trong lĩnh vực pháp luật và hành chính tư pháp:
1. Trình các dự án luật trước Quốc
hội, dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và chương trình của Chính
phủ về xây dựng luật, pháp lệnh với Uỷ ban thường vụ Quốc hội; ban hành kịp thời
các văn bản quy phạm pháp luật để thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước và để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật của các
bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp;
2. Quyết định các biện pháp chỉ
đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các quyết định của Chính phủ
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến
pháp và pháp luật; báo cáo với Quốc hội về công tác phòng ngừa và chống vi phạm
pháp luật và tội phạm;
3. Quyết định những biện pháp bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng
quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của
xã hội;
4. Thống nhất quản lý công tác
hành chính tư pháp, các hoạt động về luật sư, giám định tư pháp, công chứng và
bổ trợ tư pháp; tổ chức và quản lý công tác thi hành án, quốc tịch, hộ khẩu, hộ
tịch;
5. Tổ chức và lãnh đạo công tác
thanh tra nhà nước; tổ chức và chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo của
công dân thuộc trách nhiệm của Chính phủ.
Điều 19
Chính phủ thảo luận tập thể và
biểu quyết theo đa số những vấn đề quan trọng sau đây:
1. Chương trình hoạt động hàng
năm của Chính phủ;
2. Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm kỳ, các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác
trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội; các nghị quyết, nghị định của
Chính phủ;
3. Dự án chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, năm năm, hàng năm, các công trình
quan trọng; dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách trung ương và
mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương; tổng quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội;
4. Đề án về chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo trình Quốc hội;
5. Các chính sách cụ thể về phát
triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ, các vấn đề quan trọng về quốc
phòng, an ninh, đối ngoại;
6. Các đề án trình Quốc hội về
việc thành lập, sáp nhập, giải thể bộ, cơ quan ngang bộ; việc thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, việc thành lập
hoặc giải thể các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; quyết định việc thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
7. Quyết định việc thành lập,
sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ;
8. Các báo cáo của Chính
phủ trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chương 3:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 20
Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo công tác của Chính
phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp:
a) Quyết định các chủ trương, biện
pháp cần thiết để lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở;
b) Chỉ đạo việc xây dựng các dự
án luật trình Quốc hội, các dự án pháp lệnh trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ;
c) Quy định chế độ làm việc của
Thủ tướng với thành viên Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của
các thành viên Chính phủ; quyết định những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện những quyết định của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ và Thủ tướng ở các ngành, các cấp;
2. Triệu tập và chủ toạ các
phiên họp của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc
bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức vì lý do sức khoẻ hoặc lý do khác đối
với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; trong thời gian Quốc
hội không họp trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
4. Thành lập hội đồng, ủy ban
thường xuyên hoặc lâm thời khi cần thiết để giúp Thủ tướng nghiên
cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử các thành viên Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; miễn nhiệm, điều động, cách chức
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
6. Quyết định các biện pháp cải
tiến lề lối làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, đề cao kỷ luật, ngăn ngừa
và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền trong bộ máy và trong cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
7. Đình chỉ việc thi hành hoặc
bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các
cơ quan nhà nước cấp trên;
8. Đình chỉ việc thi hành những
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với
Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề
nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
9. Thực hiện chế độ báo cáo trước
nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua những báo cáo của Chính phủ trước
Quốc hội, trả lời của Chính phủ đối với chất vấn của đại biểu Quốc hội và ý kiến
phát biểu với cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 21
Thủ tướng Chính phủ ký các nghị
quyết, nghị định của Chính phủ, ra quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra
việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở.
Các nghị quyết, nghị định của
Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành
trong phạm vi cả nước.
Chương 4:
BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Điều 22
Bộ, cơ
quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch
vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 23
Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Chính phủ chiến lược,
quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các công trình
quan trọng của ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện khi được phê duyệt;
2. Chuẩn bị các dự án luật, pháp
lệnh và các dự án khác theo sự phân công của Chính phủ;
3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ.
Quyết định các tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành thuộc thẩm quyền;
4. Trình Chính phủ việc ký kết,
gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ
đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế theo quy định của
Chính phủ;
5. Tổ chức bộ máy quản lý ngành,
lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; trình Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm
vụ quản lý nhà nước cho Uỷ ban nhân dân địa phương về nội dung quản lý ngành,
lĩnh vực.
Đề nghị Thủ tướng bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương; tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của mình;
6. Quản lý nhà nước các tổ chức
sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực, bảo đảm quyền tự chủ
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật;
bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân do ngành, lĩnh vực
mình phụ trách; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở
hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của
pháp luật;
7. Quản lý nhà nước các tổ chức
kinh tế, sự nghiệp và hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành,
lĩnh vực;
8. Quản lý và tổ chức thực hiện
ngân sách được phân bổ;
9. Trình bày trước Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ theo yêu cầu của Quốc hội,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị
của cử tri; gửi các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến Hội đồng
dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo lĩnh vực mà Hội đồng dân tộc, Uỷ ban phụ
trách;
10. Tổ chức và chỉ đạo việc chống
tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong
ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
11. Thực hiện những nhiệm vụ
khác do Thủ tướng uỷ nhiệm.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng
phụ trách một số công tác do Chính phủ quy định.
Điều 24
Căn cứ vào Hiến pháp, luật và
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định, chỉ thị, thông tư và hướng
dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa
phương và cơ sở.
Các quyết định, chỉ thị, thông
tư về quản lý nhà nước thuộc ngành và lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước.
Điều 25
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ hướng dẫn và kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ
việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó ban hành trái với
các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh
vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách; nếu người nhận được kiến nghị không nhất
trí thì trình lên Thủ tướng quyết định.
Điều 26
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ có quyền kiến nghị với Thủ tướng đình chỉ việc thi hành
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với
các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh
vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách.
Điều 27
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm
vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ có quyền đình chỉ việc thi hành, đề nghị Thủ tướng bãi bỏ những quy định
của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trái với các văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do
bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó; nếu
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không nhất trí với quyết
định đình chỉ việc thi hành thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với
Thủ tướng.
Điều 28
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp để chuẩn bị các đề án chung trình Chính
phủ và Thủ tướng; ra thông tư liên tịch để chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện những
vấn đề thuộc chức năng quản lý nhà nước.
Điều 29
Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ là người giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, được phân
công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
Khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ vắng mặt, một Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được uỷ
nhiệm lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ.
Điều 30
Văn phòng
Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ lãnh đạo.
Nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Văn phòng Chính phủ do Chính phủ quy
định.
Điều 31
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Chính phủ; chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn được giao
Chương 5:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 32
Chính phủ làm việc theo chế độ kết
hợp trách nhiệm của tập thể với việc đề cao quyền hạn và trách
nhiệm cá nhân của Thủ tướng và của mỗi thành viên Chính phủ.
Điều 33
Hình thức hoạt động của tập thể
Chính phủ là phiên họp Chính phủ.
Chính phủ họp thường kỳ mỗi
tháng một lần. Thủ tướng triệu tập phiên họp bất thường của Chính phủ theo quyết
định của mình hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên
Chính phủ.
Điều 34
Thành viên Chính phủ có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các phiên họp của Chính phủ, nếu vắng mặt trong phiên họp hoặc vắng
mặt một số thời gian của phiên họp thì phải được Thủ tướng đồng ý.
Thủ tướng có thể cho phép thành
viên Chính phủ vắng mặt và được cử người Phó dự phiên họp Chính phủ.
Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ.
Những người dự họp không phải là
thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 35
Phiên họp của Chính phủ chỉ được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Chính phủ tham dự.
Trong các phiên họp thảo luận
các vấn đề quan trọng được quy định tại Điều 19 của Luật này,
các quyết định của Chính phủ phải được quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu
quyết tán thành.
Trong trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Thủ tướng đã biểu quyết.
Điều 36
Các văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải
được công bố theo thời hạn quy định và phải đăng trong Công báo nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Điều 37
Thủ tướng ủy nhiệm cho Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thường xuyên thông báo cho các cơ quan thông tin
đại chúng về nội dung phiên họp của Chính phủ và các quyết định của Chính phủ,
của Thủ tướng.
Điều 38
Chính phủ mời Chủ tịch nước tham
dự các phiên họp của Chính phủ; trình Chủ tịch nước quyết định các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Chính phủ mời Chủ tịch Hội đồng
dân tộc của Quốc hội dự các phiên họp của Chính phủ bàn thực hiện
chính sách dân tộc.
Hàng quý, sáu tháng, Chính phủ gửi
báo cáo công tác của Chính phủ đến Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Tại
kỳ họp giữa năm của Quốc hội, Chính phủ gửi báo cáo công tác đến các đại biểu
Quốc hội. Trong kỳ họp cuối năm của Quốc hội, Chính phủ báo cáo trước Quốc hội
về công tác của Chính phủ.
Khi Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu thì các thành viên của Chính phủ
có trách nhiệm đến trình bày hoặc cung cấp các tài liệu cần thiết.
Thủ tướng Chính phủ hoặc thành
viên của Chính phủ có trách nhiệm trả lời các kiến nghị của Hội đồng dân tộc và
các Uỷ ban của Quốc hội trong thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được kiến nghị.
Thủ tướng Chính phủ hoặc thành
viên của Chính phủ có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội theo
quy định của Luật tổ chức Quốc hội.
Điều 39
Chính phủ phối hợp với Uỷ ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
và Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình và tổ chức, chỉ đạo các phong trào nhân dân thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại.
Chính phủ cùng Uỷ ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và
Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân xây dựng quy chế cụ thể về mối
quan hệ công tác.
Chính phủ mời Chủ tịch Đoàn Chủ
tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam và người đứng đầu Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân dự
các phiên họp của Chính phủ khi bàn về các vấn đề có liên quan; thường xuyên
thông báo cho Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam và Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân
tình hình kinh tế - xã hội và các quyết định, chủ trương, công tác lớn của
Chính phủ.
Khi xây dựng dự án luật, pháp lệnh
và dự thảo nghị quyết, nghị định, Chính phủ gửi dự thảo văn bản để Uỷ ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
và Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân có liên quan để tham gia ý kiến.
Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi
để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân, động viên, tổ chức
nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức và
viên chức nhà nước
Chính phủ và các thành viên
Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân.
Điều 40
Chính phủ phối hợp với Toà án
nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc đấu tranh phòng
ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ
cương, pháp luật nhà nước, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các
chủ trương, chính sách của Nhà nước.
Chính phủ mời Chánh án Toà án nhân
dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao dự các phiên họp của
Chính phủ bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều 41
Kinh phí hoạt động của Chính phủ
do Quốc hội quyết định từ ngân sách nhà nước .
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42
Luật này thay thế Luật tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992. Những quy định trước đây trái với Luật này
đều bãi bỏ.
Điều 43
Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 10, thông qua ngày 25 tháng 12
năm 2001.