QUỐC
HỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
54/2005/QH11
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005
|
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến
ngày 29 tháng 11 năm 2005)
LUẬT
CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về Công an nhân dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, chính sách đối với Công an
nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp
dụng đối với Công an nhân dân, cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức,
cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo vệ an ninh quốc
gia là phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia.
2. Giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội.
3. Sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo,
huấn luyện và hoạt động trong các lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được
Nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp uý, hạ sĩ quan.
4. Sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam, có trình độ
chuyên môn kỹ thuật, hoạt động trong Công an nhân dân, được Nhà nước phong,
thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp uý, hạ sĩ quan.
5. Hạ sĩ quan, chiến
sĩ phục vụ có thời hạn là công dân Việt Nam được tuyển chọn vào phục vụ
trong Công an nhân dân, thời hạn 3 năm, được Nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm
Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.
6. Công nhân, viên chức
là người được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện
được Nhà nước phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
7. Biện
pháp nghiệp vụ là các biện pháp công tác của Công an nhân dân được
thực hiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật
tự, an toàn xã hội.
Điều 4. Vị trí, chức năng của Công an nhân dân
1. Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân
dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công an nhân
dân gồm lực lượng An ninh nhân dân và lực lượng Cảnh sát nhân dân.
2. Công an
nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện thống nhất quản lý về bảo vệ an ninh
quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt
động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công
an nhân dân
1. Công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo
tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ
tịch nước, sự thống nhất quản lý của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp
của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Công an
nhân dân được tổ chức tập trung, thống nhất và theo cấp hành chính từ trung
ương đến cơ sở.
3. Hoạt động
của Công an nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp
trên; dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân
1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an
thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.
2. Công an nhân dân
được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc ở các học
viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu
chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.
Điều 7. Công dân phục vụ có thời hạn trong Công
an nhân dân
1. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn
công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi để phục vụ trong Công an nhân dân với thời
hạn là 3 năm.
2. Số lượng, tiêu chuẩn, thủ tục tuyển chọn cụ thể đối với
công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Điều 8. Chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân
1. Sĩ quan
Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công
an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc phục vụ có thời hạn; công
nhân, viên chức Công an nhân dân phục vụ theo chế độ tuyển dụng.
2. Công dân
phục vụ trong Công an nhân dân được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
Điều 9. Xây dựng Công an nhân dân
1. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ Công an nhân dân; xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại.
2. Cơ quan, tổ chức và mọi công dân có nhiệm vụ tham gia xây dựng Công
an nhân dân trong sạch, vững mạnh.
Điều 10. Giám sát hoạt động của Công an nhân
dân
1. Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện giám sát hoạt động của Công an nhân dân.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách
nhiệm tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phối hợp, cộng tác, giúp đỡ
Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ và xây dựng Công an nhân dân; giám
sát việc thực hiện pháp luật về Công an nhân dân.
Điều 11. Ngày truyền thống của Công an nhân dân
Ngày 19 tháng 8 hằng năm là ngày truyền thống của Công an
nhân dân và là ngày hội "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".
Điều 12. Quan hệ phối hợp giữa
Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân
1. Quân đội nhân dân,
Dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công an nhân dân để bảo vệ
an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân.
2. Quy chế phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an
nhân dân do Chính phủ quy định.
Điều 13. Chế độ, chính sách
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an
nhân dân
1. Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công
an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội mà bị
tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù;
người bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì bản thân và gia đình
được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an nhân
dân
1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất
với Đảng, Nhà nước ban hành và chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật,
chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; kiến nghị
việc kết hợp yêu cầu của chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự,
an toàn xã hội với chiến lược, chính sách về xây dựng, phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước.
2. Bảo vệ
quyền tự do, dân chủ, tính mạng, tài sản của nhân dân; bảo vệ cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và khách quốc
tế; bảo vệ sự kiện quan trọng, mục tiêu, công trình trọng điểm về an ninh quốc
gia, cơ quan đại diện nước ngoài, đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, cá
nhân nắm giữ hoặc liên quan mật thiết đến bí mật nhà nước.
3. Tiếp
nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm, khởi tố, điều tra tội phạm và thực hiện
các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác theo quy
định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra cơ quan, tổ chức, công dân trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc.
6. áp dụng
các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ
thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội.
7. Được sử dụng
vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết để chủ động
tấn công tội phạm và phòng vệ chính đáng theo quy định của pháp luật.
8. Trong trường hợp cấp thiết, được ra quyết định hoặc kiến nghị
tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây nguy hại đến
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và trưng dụng
phương tiện giao thông, thông tin, các phương tiện kỹ thuật khác của cơ quan, tổ
chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện đó theo quy định của
pháp luật.
9. Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin có liên quan đến
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
10. Phối hợp chặt
chẽ với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, cơ quan nhà nước trong bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
11. Nghiên cứu,
ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trong bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
12. Xây dựng lực lượng
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn.
13. Thực hiện
hợp tác quốc tế về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng An
ninh nhân dân
1. Thực hiện
quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Tiến hành
hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Hoạt động
tình báo theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện công
tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hoá - tư tưởng,
an ninh thông tin; tham gia thẩm định quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
kinh tế - xã hội liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia.
5. Thực hiện quản lý công tác xuất cảnh, nhập cảnh; quản lý người
nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài cư trú tại Việt Nam; quản lý
về bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia ở biên giới,
cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
6. Làm nòng cốt xây dựng
thế trận an ninh nhân dân trên các lĩnh vực, tại các địa bàn.
7. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Cảnh
sát nhân dân
1. Thực hiện
quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Chủ động phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã
hội, về bảo vệ môi trường; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm,
vi phạm pháp luật khác và kiến nghị biện pháp khắc phục;
tham gia giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của
pháp luật.
3. Quản lý hộ
khẩu, cấp giấy chứng minh nhân dân; quản lý con dấu; quản lý về an ninh, trật tự
các nghề kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ; quản lý và bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông, trật tự công cộng; quản lý vũ khí, vật liệu nổ; quản lý, thực
hiện công tác phòng cháy, chữa cháy; tham gia cứu hộ, cứu nạn theo quy định của
pháp luật.
4. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC CỦA CÔNG AN NHÂN
DÂN
Điều 17. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân
1. Hệ thống tổ
chức của Công an nhân dân gồm có:
a) Bộ Công
an;
b) Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
c) Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Công an
xã, phường, thị trấn.
2. Công an xã
là lực lượng vũ trang bán chuyên trách làm nòng cốt trong phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ
sở, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp uỷ Đảng, sự quản lý, điều
hành của Uỷ ban nhân dân xã và sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Công an cấp
trên.
Tổ chức, hoạt
động, trang bị, trang phục, đào tạo, bồi dưỡng và chế độ, chính sách đối với Công
an xã do pháp luật quy định.
3. Căn cứ yêu
cầu bảo đảm an ninh, trật tự, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định thành lập các đồn, trạm Công an và các đơn vị độc
lập bố trí tại những địa bàn cần thiết.
Điều 18. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của
Công an nhân dân
1.
Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công an.
2. Bộ trưởng
Bộ Công an quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổng
cục, đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị thuộc tổng cục, Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn
vị còn lại trong Công an nhân dân.
Điều 19. Chỉ huy trong Công an nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất
trong Công an nhân dân.
2. Chỉ huy
Công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy Công an cấp trên về tổ chức và
hoạt động của đơn vị Công an được giao phụ trách. Chỉ huy Công an địa phương chịu
trách nhiệm trước chỉ huy Công an cấp trên và trước cấp uỷ Đảng, chính quyền
cùng cấp.
3.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao
hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm
thấp hơn. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm
ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc
hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn.
Chương IV
SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN
SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 20. Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ Công an nhân dân
1. Phân loại
theo lực lượng, trong Công an nhân dân có:
a) Sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân.
2. Phân loại
theo tính chất hoạt động, trong Công an nhân dân có:
a) Sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ;
b) Sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn.
Điều 21. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ:
a) Hạ sĩ quan
có ba bậc:
Hạ sĩ;
Trung sĩ;
Thượng sĩ.
b) Sĩ quan cấp
uý có bốn bậc:
Thiếu uý;
Trung uý;
Thượng uý;
Đại uý.
c) Sĩ quan cấp
tá có bốn bậc:
Thiếu tá;
Trung tá;
Thượng tá;
Đại tá.
d) Sĩ quan cấp
tướng có bốn bậc:
Thiếu tướng;
Trung tướng;
Thượng tướng;
Đại tướng.
2. Sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:
a) Hạ sĩ quan
có ba bậc:
Hạ sĩ;
Trung sĩ;
Thượng sĩ.
b) Sĩ
quan cấp uý có bốn bậc:
Thiếu uý;
Trung uý;
Thượng uý;
Đại uý.
c) Sĩ quan cấp
tá có ba bậc:
Thiếu tá;
Trung tá;
Thượng tá.
3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn:
a) Chiến sĩ có hai bậc:
Binh nhì;
Binh nhất.
b) Hạ sĩ quan
có ba bậc:
Hạ sĩ;
Trung sĩ;
Thượng sĩ.
Điều 22. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1.
Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:
a) Sinh viên tốt nghiệp đại học tại các trường của Công an nhân dân được
phong cấp bậc hàm Thiếu uý; học sinh tốt nghiệp trung cấp tại các trường của
Công an nhân dân được phong cấp bậc hàm Trung sĩ;
b) Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện, trường đại học,
trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề được tuyển dụng vào
Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo và nhiệm vụ được giao sẽ
được phong cấp bậc hàm tương ứng;
c) Công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được phong cấp bậc
hàm Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ.
2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được
thăng cấp bậc hàm khi cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định
đối với chức vụ đang đảm nhiệm, đủ tiêu chuẩn về chính trị, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định và đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm quy định tại
khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:
a) Hạ sĩ quan,
sĩ quan nghiệp vụ:
Hạ sĩ lên
Trung sĩ
: 1
năm;
Trung sĩ lên
Thượng sĩ : 1 năm;
Thượng sĩ lên
Thiếu uý
: 2
năm;
Thiếu uý lên
Trung uý : 2 năm;
Trung uý lên
Thượng uý :
3 năm;
Thượng uý lên
Đại uý : 3 năm;
Đại uý lên
Thiếu tá
: 4
năm;
Thiếu tá lên
Trung tá
: 4
năm;
Trung tá lên
Thượng tá : 4 năm;
Thượng tá lên
Đại tá
: 4
năm;
Thăng hàm cấp
tướng không quy định thời hạn;
b) Thời hạn xét
thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ
phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Chính phủ quy định;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong đấu
tranh phòng, chống tội phạm và hoạt động nghiệp vụ thì có thể được xét thăng cấp
bậc hàm vượt bậc; lập thành tích đặc biệt
xuất sắc trong công tác, nghiên cứu khoa học, học tập thì có thể được xét thăng
cấp bậc hàm trước thời hạn;
d) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính
vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị
giáng cấp bậc hàm, sau một năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì
được xét thăng cấp bậc hàm.
Điều 23. Hệ thống chức vụ cơ bản trong Công an nhân dân
1.
Hệ thống chức vụ cơ bản trong Công an nhân dân gồm có:
a)
Tiểu đội trưởng;
b)
Trung đội trưởng;
c)
Đại đội trưởng;
d)
Tiểu đoàn trưởng, Trưởng Công an phường, thị trấn, Đội trưởng;
đ)
Trung đoàn trưởng, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
Trưởng phòng;
e) Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
g) Tư lệnh, Cục
trưởng, Vụ trưởng;
h) Tổng cục
trưởng;
i)
Bộ trưởng.
2.
Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h
khoản 1 Điều này và chức vụ, chức danh khác trong Công an nhân dân do pháp luật
quy định.
Điều 24. Hệ thống cấp bậc hàm của sĩ quan Công an nhân dân
1. Cấp bậc hàm của sĩ quan đảm nhiệm chức vụ cơ bản
trong Công an nhân dân được quy định như sau:
a)
Tiểu đội trưởng: Thiếu uý, Trung uý, Thượng uý;
b)
Trung đội trưởng: Trung uý, Thượng uý, Đại uý;
c)
Đại đội trưởng: Thượng uý, Đại uý, Thiếu tá;
d)
Tiểu đoàn trưởng, Trưởng Công an phường, thị trấn, Đội trưởng: Thiếu tá, Trung
tá;
đ)
Trung đoàn trưởng, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, Trưởng phòng: Trung tá, Thượng tá;
e) Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng, Vụ trưởng: Thượng
tá, Đại tá;
g) Giám đốc
Công an thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Tư lệnh cảnh vệ: Đại tá, Thiếu
tướng;
h) Tổng cục
trưởng: Thiếu tướng, Trung tướng;
i) Bộ trưởng:
Thượng tướng, Đại tướng.
2. Sĩ quan giữ
chức vụ cơ bản ở đơn vị được giao nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt hoặc địa bàn có
vị trí trọng yếu về an ninh, trật tự thì cấp bậc hàm cao nhất có thể cao hơn một
bậc so với cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ tương ứng quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.
3.
Cấp bậc hàm của sĩ quan giữ chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại khoản
1 Điều này và các chức vụ còn lại do pháp luật quy định.
Điều 25. Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ
trong Công an nhân dân
1. Chủ tịch nước phong,
thăng cấp bậc hàm Thượng tướng, Đại tướng. Thủ tướng Chính phủ phong, thăng cấp
bậc hàm Thiếu tướng, Trung tướng và bổ nhiệm các chức vụ Thứ trưởng, Tổng cục
trưởng thuộc Bộ Công an.
Bộ trưởng Bộ Công an
phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, bổ nhiệm các chức vụ Phó Tổng cục trưởng, Tư lệnh,
Cục trưởng, Vụ trưởng, Phó Tư lệnh, Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng thuộc Bộ Công
an và các chức vụ, chức danh tương đương, Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và quy định việc phong, thăng các cấp bậc hàm,
bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân.
2. Người có
thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì có quyền tước, giáng cấp bậc hàm ấy;
mỗi lần chỉ được thăng, giáng một cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét
thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào
thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với chức vụ ấy.
Điều 26. Điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục tùng sự điều động của cấp
có thẩm quyền.
2. Người có thẩm quyền bổ nhiệm
chức vụ nào thì có quyền điều động chức vụ đó.
Điều 27. Biệt phái sĩ quan Công an nhân dân
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội, sĩ quan Công an nhân dân được biệt phái đến công
tác tại cơ quan, tổ chức ngoài Công an nhân dân theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
2. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3.
Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan Công an nhân dân được biệt phái đến có trách nhiệm
giữ bí mật và bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho sĩ quan đó theo quy định
của pháp luật.
Điều 28. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an
nhân dân
1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công
an nhân dân được quy định như sau:
Cấp uý: 50;
Thiếu tá,
Trung tá: nam 55, nữ 53;
Thượng tá:
nam 58, nữ 55;
Đại tá, cấp
tướng: nam 60, nữ 55.
2. Trong trường hợp đơn vị Công an nhân dân có nhu cầu, sĩ
quan có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khoẻ tốt và tự
nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ quy định tại khoản 1 Điều này không
quá 5 năm. Thời hạn kéo dài tuổi phục vụ cụ thể do Chính phủ quy định.
3. Sĩ quan Công an nhân dân có đủ điều kiện bảo hiểm xã hội
của Nhà nước thì được nghỉ hưu; trường hợp có thời gian công tác trong Công an
nhân dân đối với nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm, nếu sức khoẻ yếu, năng lực hạn chế,
do yêu cầu công tác hoặc tự nguyện xin nghỉ thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Tuyệt đối
trung thành với Tổ quốc và nhân dân.
2. Nghiêm chỉnh
chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh
Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
3. Trung thực,
dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
4. Tôn trọng
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tận tuỵ phục vụ
nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với nhân dân.
5. Thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học - kỹ thuật,
chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và
thể lực.
6. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh
của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh
lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì
phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành
mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và
không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
Điều 30. Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
không được làm
1. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Những việc
trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định
cán bộ, công chức không được làm.
Chương V
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 31. Bảo đảm kinh phí và
cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Công an nhân dân
1. Nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của Công an nhân dân gồm ngân sách
nhà nước và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của
Công an nhân dân đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 32. Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của Công an nhân dân
1. Công an nhân dân được Nhà nước trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương
tiện kỹ thuật nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2. Nhà nước có chính sách ưu tiên, tăng cường đầu tư để nghiên cứu, ứng
dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, sản xuất, trang bị vũ khí, công
cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đấu và xây dựng
lực lượng Công an nhân dân.
Điều 33. Trang phục, Công an hiệu, cờ hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân
Trang phục, Công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh
Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Điều 34. Chính sách đào tạo,
bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được đào
tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức cần
thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao; được Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện phát triển tài năng để phục vụ Công an nhân dân.
2. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số.
Điều 35. Tiền lương, phụ cấp và điều kiện làm
việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Tiền lương, phụ cấp của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân được quy định căn cứ vào cấp bậc hàm và chức vụ phù hợp với tính chất, nhiệm
vụ của Công an nhân dân; thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian
phục vụ trong Công an nhân dân. Chế độ tiền lương, phụ cấp đối với sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét
thăng cấp bậc hàm nhưng đã có cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm
hoặc đã có cấp bậc hàm Đại tá bốn năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc hàm cấp
tướng thì được xét nâng lương theo quy định của Chính phủ.
3. Sĩ quan, hạ
sĩ quan Công an nhân dân nếu giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được
hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất.
4. Sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt
phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Điều 36. Chăm sóc sức khoẻ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công
an nhân dân và gia đình 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công
tác được chăm sóc sức khoẻ; khi bị thương, ốm đau ở xa các cơ sở y tế của Công
an nhân dân hoặc mắc bệnh do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và những bệnh mà cơ sở
y tế của Công an nhân dân không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh
tại các cơ sở y tế không thuộc Công an nhân dân, được Công an nhân dân thanh
toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ
hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân đang công tác không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh
và được miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở y tế theo quy định của Chính phủ.
Điều 37. Chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ Công an nhân dân
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác được nghỉ
những ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động và nghỉ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Công an.
Điều 38. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ
sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an
nhân dân
1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau
đây:
a) Lương hưu
tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
b) Sử dụng
trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày
lễ, những cuộc hội họp và những buổi giao lưu truyền thống của Công an
nhân dân;
c) Được chính
quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
d) Khám bệnh,
chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế của Công an nhân dân và các
cơ sở y tế không thuộc Công an nhân dân.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng
các quyền lợi sau đây:
a) Bảo lưu mức
lương tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
b) Trường hợp
do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển
ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và
thâm niên công tác;
c) Khi nghỉ
hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong Công an nhân
dân; trường hợp mức lương được hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển
ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an nhân dân
nhưng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Trợ cấp tạo
việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
b) Các quyền
lợi quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp
có đủ 15 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên thì khi ốm đau được khám bệnh,
chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở y tế của Công an nhân dân theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Hạ sĩ
quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân khi hết thời hạn phục
vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được hưởng chế độ, chính
sách khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 39. Quyền, nghĩa vụ và chế độ, chính sách đối với công nhân, viên
chức Công an nhân dân
1.
Công nhân, viên chức Công an nhân dân có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2.
Chính phủ quy định chế độ, chính sách cụ thể đối với công nhân, viên chức Công
an nhân dân.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 40. Khen thưởng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công
an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội thì
tuỳ theo công trạng được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân có thành tích trong
chiến đấu, công tác thì tuỳ theo công trạng được xét tặng thưởng huân chương,
huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 41. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối, cản trở
hoạt động của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân trong thi hành
công vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an
nhân dân vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại cho sức khoẻ, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được sử dụng
Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam, nếu bị phạt
tù thì đương nhiên bị tước Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bản án có hiệu lực
pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Pháp lệnh về
lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam năm 1987, Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân
dân Việt Nam năm 1989, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về
lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam năm 1991, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1991 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung Điều 6 của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1995
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Những quy định
trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 43. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Văn An
|