CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
71/1998/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 9 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 71/1998/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 9 NĂM 1998BAN HÀNH
QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 55/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm 1998 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của
cơ quan;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của
cơ quan.
Cơ quan nói trong Quy chế này là
các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện.
Điều 2.
Trên cơ sở Quy chế này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, sau khi thoả thuận với Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ, chịu trách nhiệm ban hành và hướng dẫn thực hiện Quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan sự nghiệp thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực
do mình phụ trách.
Điều 3.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định
trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 71/1998/NĐ-CPngày 08 tháng 9 năm 1998 của
Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế thực hiện dân chủ trong sinh hoạt của cơ quan nhằm phát huy quyền làm
chủ của cán bộ, công chức, góp phần xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất, năng
lực, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và
đổi mới của đất nước; ngăn chặn và chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền
hà, sách nhiễu dân.
Điều 2.
Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh
đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện
chế độ thủ trưởng và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng.
Điều 3.
Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; phát huy dân chủ, đồng thời
kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm Hiến pháp, pháp luật và
xâm phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân, cản trở việc thi hành công vụ ở cơ
quan.
Chương 2:
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ
QUAN
MỤC 1: TRÁCH NHIỆM
CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
Điều 4.
Thủ trưởng cơ quan quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan theo chế độ Thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của
cơ quan và về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Tại cuộc họp giao ban định kỳ, Thủ trưởng cơ quan đánh gía việc thực hiện công
việc thời gian qua, lắng nghe đóng góp của cán bộ, công chức và định ra những
công việc chủ yếu phải giải quyết trong thời gian tới của cơ quan.
Hàng tháng, Thủ trưởng cơ quan
phải xem xét việc thực hiện các nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ của cơ quan.
Ít nhất 6 tháng một lần, Thủ trưởng
cơ quan có trách nhiệm đánh giá công tác của cơ quan và các bộ phận trong cơ
quan, chỉ rõ và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ,
công chức, khắc phục tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu dân và những
yếu kém trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, pháp luật, chính sách, chế độ,
nội quy, quy chế của cơ quan.
Cuối năm, Thủ trưởng cơ quan phải
tổ chức đánh giá tổng kết hoạt động của cơ quan.
Điều 6.
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức thuộc cơ quan về
các mặt tư tưởng, phẩm chất đạo đức, sử dụng, đào tạo, thực hiện chính sách để
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực.
Điều 7.
Theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, định kỳ hàng năm Thủ trưởng cơ quan thực
hiện việc đánh giá đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý và chỉ đạo người
phụ trách các bộ phận trong cơ quan đánh giá đối với cán bộ, công chức do mình
phụ trách.
Việc đánh giá định kỳ hàng năm đối
với cán bộ, công chức được tiến hành như sau:
1. Cán bô, công chức viết bản tự
nhận xét công tác, bao gồm các nội dung:
Chấp hành các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước;
Những công việc cụ thể đã thực
hiện trong năm, đánh giá về chất lượng và hiệu quả công việc đó; cán bộ, công
chức lãnh đạo còn phải đánh giá việc lãnh đạo tập thể của mình trong năm;
Phẩm chất đạo dực, ý thức tổ chức
kỷ luật, tính trung thực trong công tác;
Quan hệ phối hợp trong công tác.
2. Tập thể nơi cán bộ, công chức
làm việc tham gia ý kiến vào bản tự nhận xét công tác đó;
3. Thủ trưởng trực tiếp của cán
bộ, công chức ghi đánh giá định kỳ hàng năm đối với cán bộ, công chức và thông
báo trực tiếp cho cán bộ, công chức biết; cán bộ, công chức có quyền phát biểu
ý kiến với Thủ trưởng trực tiếp của mình về đánh giá định kỳ hàng năm;
4. Đánh giá định kỳ hàng năm được
đưa vào hồ sơ cán bộ, công chức do cơ quan quản lý theo phân cấp.
Điều 8. Thủ
trưởng cơ quan phải lắng nghe ý kiến, phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức
và không được có hành vi trù dập đối với cán bộ, công chức đã góp ý, phê bình
mình. Khi cán bộ, công chức đề nghị được gặp thì Thủ trưởng cơ quan gặp và trao
đổi các vấn đề có liên quan.
Điều 9. Thủ
trưởng cơ quan chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả tài sản của cơ
quan, tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài
chính. Việc mua thiết bị, phương tiện và các tài sản khác mà phải đấu thầu thì
phải được thực hiện theo quy định về đấu thầu.
Việc phân bổ chỉ tiêu có liên
quan đến tài chính, biên chế và giải quyết cấp kinh phí bổ sung cho các cơ
quan, tổ chức hữu quan phải thông qua tập thể lãnh đ ạo cơ quan và theo quy định
của pháp luật.
Điều 10.
Thủ trưởng cơ quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, xử lý và tạo điều
kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu
thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan mình thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 11.
Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Công đoàn cơ quan tổ chức hội nghị cán bộ, công
chức cơ quan mỗi năm một lần vào cuối năm. Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan
bao gồm toàn thể hoặc đại biểu cán bộ, công chức cơ quan. Khi có 2/3 cán bộ,
công chức hoặc Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan yêu cầu hoặc Thủ trưởng cơ quan
thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị cán bô, công chức cơ quan bất thường.
Hội nghị cán bộ, công chức cơ
quan có nội dung:
1. Kiểm điểm việc thực hiện nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công
tác hàng năm và thảo luận, bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của
cơ quan;
2. Thủ trưởng cơ quan tiếp thu ý
kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức; giải đáp những thắc mắc, đề nghị
của cán bộ, công chức cơ quan;
3. Bàn các biện pháp cải tiến điều
kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức cơ quan;
4. Ban Thanh tra nhân dân của cơ
quan báo cáo công tác; bầu Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật;
5. Tham gia ý kiến về những vấn
đề được quy định tại Điều 17 của Quy chế này;
6. Khen thưởng cá nhân, tập thể
của cơ quan có thành tích trong công tác.
MỤC 2: TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 12.
Cán bộ, công chức phải thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức và không được
làm những việc đã bị cấm theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước thủ trưởng cơ quan về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của
mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư.
Điều 13.
Trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức phải phục tùng sự chỉ đạo
và hướng dẫn của cấp trên.
Cán bộ, công chức có quyền trình
bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự
chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo
cáo lên cấp trên.
Điều 14.
Cán bộ, công chức phải tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết
điểm để không ngừng tiến bộ, phải thẳng thắn phê bình, đấu tranh để xây dựng nội
bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh, kể cả góp ý kiến, phê bình Thủ trưởng cơ
quan; khi được yêu cầu, cán bộ, công chức có trách nhiệm đóng góp ý kiến vào việc
xây dựng các văn bản, các đề án của cơ quan.
MỤC 3: NHỮNG VIỆC
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHẢI ĐƯỢC BIẾT
Điều 15.
Những việc sau đây phải công khai cho cán bộ, công chức biết:
1. Chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan;
2. Kế hoạch công tác hàng năm,
hàng quý của cơ quan;
3. Kinh phí hoạt động hàng năm,
bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp và các nguồn tài chính khác và quyết
toán kinh phí hàng năm của cơ quan;
4. Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ
luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ, công chức;
5. Các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng trong cơ quan đã được kết luận;
6. Kết quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong nội bộ cơ quan;
7. Nội quy, quy chế cơ quan.
Điều 16.
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức biết những vấn
đề được quy định tại Điều 15 trên đây bằng một trong các hình thức:
1. Niêm yết tại cơ quan;
2. Thông báo tại hội nghị cán bộ,
công chức cơ quan;
3. Thông báo bằng văn bản gửi
toàn thể cán bộ, công chức;
4. Thông báo cho người phụ trách
các bộ phận của cơ quan và yêu cầu họ thông báo đến cán bộ, công chức làm việc
trong các bộ phận đó;
5. Thông báo bằng văn bản cho Đảng
ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan.
MỤC 4: NHỮNG VIỆC
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THAM GIA Ý KIẾN,THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUYẾT ĐỊNH
Điều 17.
Những việc cán bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua đại điện
trước khi Thủ trưởng cơ quan quyết định gồm có:
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ
quan;
2. Kế hoạch công tác hàng năm của
cơ quan;
3. Tổ chức phong trào thi đua;
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của
cơ quan;
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức
và lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan
liêu, phiền hà, sách nhiễu dân;
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức; đề bạt cán bộ, công chức trong cơ quan theo quy định;
7. Thực hiện các chế độ, chính
sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức;
8. Nội quy, quy chế cơ quan.
Điều 18.
Hình thức lấy ý kiến tham gia:
1. Cán bộ, công chức tham gia ý
kiến trực tiếp với người phụ trách, với Thủ trưởng cơ quan;
2. Thông qua hội nghị cán bộ,
công chức cơ quan;
3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp,
gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức tham gia ý kiến.
Điều 19.
Khi quyết định về những vấn đề được nêu tại Điều 17 khác với ý kiến tham gia của
đa số cán bộ, công chức thì Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thông báo, giải
thích lại cho cán bộ, công chức biết.
MỤC 5: NHỮNG VIỆC
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 20.
Những việc cán bộ, công chức giám sát, kiểm tra gồm có:
1. Thực hiện chủ trưởng, chính
sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan;
2. Sử dụng kinh phí hoạt động,
chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan;
3. Thực hiện nội quy, quy chế cơ
quan;
4. Thực hiện các chế độ, chính
sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức cơ quan;
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ cơ quan.
Điều 21.
Việc giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức đối với những vấn đề nêu tại Điều
20 trên đây được thực hiện thông qua:
Ban Thanh tra nhân dân của cơ
quan;
Kiểm điểm công tác, phê bình và
tự phê trong các cuộc sinh hoạt định kỳ của đơn vị công tác;
Hội nghị cán bộ, công chức cơ
quan.
CHƯƠNG 3:
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆCVỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
MỤC 1: QUAN HỆ
VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 22.
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết
công khai tại công sở để công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là công
dân, tổ chức) biết:
1. Bộ phận chịu trách nhiệm giải
quyết công việc có liên quan;
2. Thủ tục hành chính giải quyết
công việc;
3. Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại
công việc;
4. Phí, lệ phí theo quy định;
5. Thời gian giải quyết từng loại
công việc.
Điều 23.
Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức trong việc giải quyết
công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp
theo quy định của pháp luật đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành
nhiệm vụ, công vụ, thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng
trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Điều 24.
Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, cán bộ, công chức có trách nhiệm giải quyết
các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết,
cán bộ, công chức phải thông báo để công dân, tổ chức biết. Cán bộ, công chức
không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà trong giải
quyết công việc của công dân, tổ chức.
Điều 25.
Cán bộ, công chức không tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân, tổ chức
tại nhà riêng.
Công việc của công dân, tổ chức
phải được cán bộ, công chức nghiên cứu xử lý và giải quyết một cách nhanh nhất,
thuận tiện nhất và theo đúng quy định của pháp luật.
Những công việc đã có thời hạn
giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức phải chấp hành đúng thời hạn đó.
Trường hợp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công
chức có trách nhiệm thông báo kịp thời cho công dân, tổ chức biết.
Cán bộ, công chức có trách nhiệm
bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tổ
cáo của công dân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân và
tổ chức hòm thư góp ý. Hàng tuần, người phụ trách công tác hành chính của cơ
quan cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan mở hòm thư, nghiên cứu ý
kiến được gửi đến và báo cáo thủ trưởng cơ quan. Thủ trưởng cơ quan có trách
nhiệm nghiên cứu và đề ra những biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết
các ý kiến góp ý.
Điều 27.
Đối với những chương trình, dự án do cơ quan xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có
liên quan mật thiết đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nào thì
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thông báo để công dân, tổ chức địa phương đó
biết, tham gia đóng góp ý kiến.
Khi công dân, tổ chức có yêu cầu,
cơ quan phải cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan.
Những kiến nghị, phản ánh, phê bình
của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
MỤC 2; QUAN HỆ
VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN
Điều 28.
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành
các quyết định của cơ quan cấp trên.
Cơ quan có quyền phản ánh những
vướng mắc, khó khăn trong qúa trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến
nghị lên cơ quan cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung
trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều
hành của cơ quan cấp trên.
Khi có căn cứ để cho là quyết định
của cơ quan cấp trên là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết
định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp
trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả
của việc thi hành quyết định đó.
Điều 29.
Cơ quan được quyền tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với cơ quan cấp trên.
Khi được yêu cầu, cơ quan có
trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách,
văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan cấp trên gửi đến.
Điều 30.
Cơ quan có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác lên cơ quan cấp trên theo quy
định; đối với những vấn đề nảy sinh vượt quá khả năng giải quyết thì phải báo
cáo kịp thời với cơ quan cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.
Nội dung báo cáo lên cơ quan cấp
trên phải khách quan, trung thực.
MỤC 3: QUAN HỆ
VỚI CƠ QUAN CẤP DƯỚI
Điều 31.
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo, huớng dẫn và kiểm tra hoạt động của
cơ quan cấp dưới và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của cơ quan
cấp dưới nếu những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng
dẫn của mình.
Phải thông báo cho cơ quan cấp
dưới những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt
động và phạm vi trách nhiệm của cơ quan cấp dưới.
Điều 32.
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết kịp thời các yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan cấp dưới.
Định kỳ, Thủ trưởng cơ quan phải
làm việc với Thủ trưởng cơ quan cấp dưới. Khi thủ trưởng cơ quan cấp dưới có
yêu cầu thì Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm tiếp và làm việc.
Thủ trưởng cơ quan phải có thái
độ khuyến khích những thông tin, báo cáo trung thực, khách quan của cơ quan cấp
dưới.
Điều 33.
Phải tham khảo ý kiến của cơ quan cấp dưới trong việc xây dựng chế độ, chính
sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Khi cần thiết, phải cử cán bộ,
công chức đến cơ quan cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề
cụ thể của cơ quan cấp dưới; phải xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức cơ
hội, báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung thực.
Điều 34.
Việc giải quyết cấp, bổ sung kinh phí, biên chế cho cơ quan cấp dưới phải theo
đúng quy định của pháp luật, kịp thời, sát thực tế và thông qua tập thể lãnh đạo
cơ quan.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35.
Cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng; người
vi phạm Quy chế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 36.
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện
Quy chế này.