CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số
: 120/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2006
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống tham nhũng về các hành vi tham nhũng; công khai, minh bạch trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; chế độ thông tin, báo cáo; chế độ kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tố cáo và
giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng; xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn; hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng và một số quy định khác
của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điều 2.
Xác định các hành vi tham nhũng được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng
Các hành vi tham nhũng được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng được xác định theo quy định tại
Bộ luật Hình sự năm 1999.
Điều 3. Xác
định các hành vi tham nhũng được quy định tại các khoản 8, 9, 10, 11 và 12 Điều
3 Luật Phòng, chống tham nhũng
Các hành vi tham nhũng được quy
định tại các khoản 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng được
xác định như sau:
1. Hành vi đưa hối lộ, môi giới
hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau
đây:
a) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để
được nhận cơ chế, chính sách có lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
b) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để
được ưu tiên trong việc cấp ngân sách cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để
được giao, phê duyệt dự án cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
d) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận danh hiệu thi đua, danh hiệu
vinh dự nhà nước đối với tập thể và cá nhân cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương;
đ) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để
được cấp, duyệt các chỉ tiêu về tổ chức, biên chế nhà nước cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương;
e) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để
không bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán hoặc để làm sai lệch kết quả
kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán nhằm che dấu hành vi vi phạm pháp luật;
g) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để
được nhận các lợi ích khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
2. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền
hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau
đây:
a) Sử dụng tài sản của Nhà nước
vào việc riêng;
b) Cho thuê tài sản của Nhà nước, cho mượn tài sản của Nhà nước;
c) Sử dụng tài sản của Nhà nước
vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
3. Hành vi nhũng nhiễu vì vụ lợi là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó
khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhằm đòi hỏi, ép buộc công dân,
doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khác phải nộp những khoản chi phí ngoài quy định
hoặc phải thực hiện hành vi khác vì lợi ích của người thực hiện hành vi nhũng
nhiễu.
4. Hành vi không thực hiện nhiệm
vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi cố ý không thực hiện trách nhiệm mà pháp luật
quy định cho mình trong việc ngăn chặn, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp
luật hoặc không thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thời hạn nhiệm vụ, công vụ của
mình vì vụ lợi.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp
luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi bao gồm những hành
vi sau đây:
a) Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh
hưởng của mình để che giấu hoặc giúp giảm nhẹ hành vi vi phạm pháp luật của người
khác;
b) Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh
hưởng của mình để gây khó khăn cho việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc làm sai lệch kết quả các hoạt động trên.
Chương
2:
CÔNG KHAI, MINH BẠCH
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
MỤC 1: BẢO ĐẢM
NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH
Điều 4. Bảo
đảm nguyên tắc công khai, minh bạch trong việc ban hành danh mục bí mật nhà nước
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
1. Danh mục bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành theo
quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước không được bao gồm những nội dung
bắt buộc phải công khai theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19,
20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 và 30 Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Bộ Công an và cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống
tham nhũng trong việc lập, ban hành các danh mục bí mật nhà nước.
Điều 5. Áp
dụng hình thức công khai
1. Việc áp dụng hình thức công
khai được quy định tại Điều 12 Luật Phòng, chống tham nhũng phải đảm bảo phù hợp
với nội dung, đối tượng của thông tin được công khai và mục đích của việc công
khai thông tin.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc áp dụng hình thức công khai và chịu
trách nhiệm về hành vi vi phạm các quy định về áp dụng hình thức công khai theo
quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp pháp luật có
quy định cụ thể về hình thức công khai thì phải áp dụng hình thức công khai đó.
4. Ngoài hình thức công khai mà pháp luật bắt buộc phải áp dụng, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng một hoặc một số hình thức
công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống tham nhũng.
5. Trong trường hợp nhận được
yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều
31 và Điều 32 Luật Phòng, chống tham nhũng thì phải áp dụng hình thức công khai
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống tham nhũng.
MỤC 2: CUNG CẤP
THÔNG TIN THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 6. Quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin có các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin về
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Luật
Phòng, chống tham nhũng;
b) Được nhận thông tin đã yêu cầu
hoặc nhận văn bản trả lời về việc từ chối cung cấp thông tin;
c) Khiếu nại về việc không cung
cấp thông tin hoặc không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin bằng
văn bản có ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lý do của việc yêu cầu cung cấp thông tin;
b) Thực hiện quyền yêu cầu cung
cấp thông tin theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
c) Không được lợi dụng quyền yêu cầu cung cấp thông tin để gây rối hoặc để
thực hiện các hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân;
d) Chấp hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật về việc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 7. Quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông
tin
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có các quyền sau đây:
a) Được biết lý do của việc yêu
cầu cung cấp thông tin;
b) Từ chối cung cấp các thông tin thuộc bí mật nhà nước và những nội dung
khác theo quy định của Chính phủ, thông tin đã được công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai, thông tin
không liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu;
c) Yêu cầu người được cung cấp
thông tin sử dụng thông tin đó hợp pháp và bảo đảm tính chính xác khi sử dụng
thông tin đó.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin bằng văn bản
hoặc thông điệp dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo đúng trình tự, thủ tục,
thời hạn được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
b) Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu
cung cấp thông tin biết trong trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được;
c) Hướng dẫn tiếp cận thông tin
được yêu cầu trong trường hợp thông tin đó đã được công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai;
d) Chấp hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật về việc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 8. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc cung cấp thông tin; chịu trách nhiệm
về việc vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình
theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật.
Điều 9. Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan,
tổ chức, cá nhân
1. Việc yêu cầu cung cấp thông
tin được thực hiện bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu.
2. Văn bản hoặc thông điệp dữ liệu
yêu cầu cung cấp thông tin được chuyển trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc
qua giao dịch điện tử cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu.
Điều 10.
Thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin
Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu cung cấp thông tin, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được
yêu cầu cung cấp thông tin phải tiến hành một trong các hoạt động sau:
1. Thực hiện việc cung cấp thông
tin khi nội dung thông tin được yêu cầu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc phạm vi công khai theo
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
b) Thuộc phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu;
c) Chưa được công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai.
2. Trả lời bằng văn bản về việc không cung cấp
thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu trong trường hợp nội dung thông
tin được yêu cầu không đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này
và nêu rõ lý do.
3. Nếu thông tin được yêu cầu đã được công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai thì trong văn bản trả lời
phải có hướng dẫn cách thức tiếp cận thông tin đó.
Điều 11. Bảo
đảm quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trong trường hợp cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin có căn cứ cho rằng việc cung cấp thông
tin là chưa đầy đủ hoặc trái pháp luật thì có quyền khiếu nại.
2. Việc khiếu nại và giải quyết
khiếu nại về quyền yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
3. Trường hợp người bị khiếu nại do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm hoặc là
người đứng đầu cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội thì khiếu
nại lên Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.
Điều 12. Xử lý hành vi vi phạm các quy định về yêu cầu cung
cấp thông tin
1. Người được yêu cầu cung cấp
thông tin mà không thực hiện đúng các nghĩa vụ về cung cấp thông tin theo quy định
của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng quyền yêu cầu cung cấp thông tin để gây rối hoặc sử dụng
trái pháp luật thông tin được cung cấp gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Chương 3:
CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Mục 1: CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 13. Trách nhiệm báo cáo của bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là bộ, ngành, địa phương) có trách nhiệm báo cáo với Chính phủ và Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng về công tác phòng, chống tham
nhũng tại bộ, ngành, địa phương. Báo cáo này được gửi cho Thanh tra Chính phủ để
xây dựng, duy trì hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra Chính phủ có trách
nhiệm giúp Chính phủ và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng xây dựng
báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
Điều 14. Nội
dung báo cáo với Chính phủ
Bộ, ngành, địa phương có trách
nhiệm báo cáo với Chính phủ các nội dung sau đây:
1. Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác liên quan đến
phòng, chống tham nhũng do bộ, ngành, địa phương ban hành theo thẩm quyền;
2. Tình hình tham nhũng, kết quả
công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, ngành, địa phương.
Điều 15. Nội
dung báo cáo của Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Báo cáo của Chính phủ với Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội có các nội dung sau đây:
1. Tình hình tham nhũng, kết quả
công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước;
2. Đánh giá, dự báo tình hình
tham nhũng và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng.
Điều 16.
Hình thức thông tin, báo cáo
Việc thông tin, báo cáo được thực hiện bằng một trong các hình thức sau:
1. Văn bản hành chính;
2. Thông điệp dữ liệu.
Điều 17.
Thời điểm báo cáo
1. Định kỳ ba tháng, sáu tháng,
bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 13
Nghị định này.
2. Định kỳ sáu tháng, một năm,
Chính phủ báo cáo với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định tại Điều
15 Nghị định này.
3. Chính phủ báo cáo đột xuất với Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi có yêu cầu.
Điều 18.
Cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng cho bộ, ngành, địa phương
1. Khi cần thiết, bộ, ngành, địa
phương đề nghị Thanh tra Chính phủ cung cấp thông tin để phục vụ cho công tác
phòng, chống tham nhũng của bộ, ngành, địa phương mình.
2. Thanh tra Chính phủ có trách
nhiệm cung cấp thông tin trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
cung cấp thông tin của bộ, ngành, địa phương. Trong trường hợp thông tin được
yêu cầu cung cấp phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì thời hạn trên có thể
kéo dài nhưng không quá hai mươi ngày; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung
cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề nghị biết và nêu rõ lý
do.
3. Việc trao đổi thông tin giữa
Thanh tra Chính phủ với bộ, ngành, địa phương trong công tác phòng, chống tham
nhũng được thực hiện thông qua các hình thức được quy định tại Điều 16 Nghị định
này.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa
phương mình.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm về các thông
tin, dữ liệu được báo cáo và về việc vi phạm nghĩa vụ thông tin, báo cáo.
Điều
20. Chế độ thông tin, báo cáo tại bộ, ngành, địa phương
1. Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào Nghị định này quy định chi tiết chế độ
thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng tại bộ, ngành địa phương
mình.
2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ,
ngành, địa phương thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Nghị định
này.
MỤC 2: TRAO
ĐỔI THÔNG TIN GIỮA THANH TRA CHÍNH PHỦ VỚI BỘ CÔNG AN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO, TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC
KHÁC
Điều 21.
Trao đổi thông tin giữa Thanh tra Chính phủ với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước
1. Thanh tra
Chính phủ phối hợp với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước trong việc định kỳ trao đổi, cung cấp thông
tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng trong hoạt động
thanh tra, điều tra, kiểm sát, xét xử, kiểm toán.
2. Việc
trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về công tác phòng, chống tham nhũng của
Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân
dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước phải bảo đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
3. Thanh
tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước ban hành Thông tư liên tịch quy định
về việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu giữa Thanh tra Chính phủ, Bộ
Công an với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán
Nhà nước.
Điều 22.
Trao đổi thông tin giữa Thanh tra Chính phủ với các tổ chức khác về công tác
phòng, chống tham nhũng
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp
với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội
ngành nghề, cơ quan báo chí thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu
về phòng, chống tham nhũng thông qua hoạt động của các tổ chức đó.
2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về phòng, chống tham
nhũng theo
quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
Điều 23.
Trao đổi thông tin về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Thông tư liên tịch được quy định tại khoản
3 Điều 21 Nghị định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân
dân, Tòa án nhân dân cùng cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, hiệp
hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí ở địa phương trong việc
trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa
phương.
Điều 24.
Công khai báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng
1. Báo cáo hằng năm về công tác
phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân công
khai chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng ba hằng năm.
2. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ công khai chậm nhất vào ngày làm việc cuối
cùng của tháng ba hằng năm.
3. Báo cáo hằng năm về công tác
phòng, chống tham nhũng của Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ công khai chậm
nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng tư hằng năm.
MỤC 3: HỆ
THỐNG DỮ LIỆU CHUNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 25.
Hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng
1. Hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng là tập hợp
thông tin, dữ liệu, báo cáo được thu thập, xử lý có liên quan đến công tác
phòng, chống tham nhũng.
2. Thông tin, dữ liệu, báo cáo của hệ thống dữ liệu chung theo
quy định tại khoản 1 Điều này phải được thu thập, xử lý kịp thời, chính xác, khoa
học để phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá, dự báo về tình hình tham nhũng,
xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 26.
Xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng
1. Việc xây dựng, quản lý hệ thống
dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng bao gồm:
a) Tiếp nhận, thống kê, tổng hợp,
xử lý, lưu trữ các thông tin, dữ liệu, báo cáo của các cơ quan, tổ chức, địa
phương về tình hình phòng, chống tham nhũng;
b) Bảo đảm sự trao đổi, cung cấp
thông tin, tài liệu thông suốt giữa các cơ quan có trách nhiệm trong công tác
phòng, chống tham nhũng;
c) Tổng hợp, đánh giá, dự báo
tình hình tham nhũng.
2. Thanh tra Chính phủ có trách
nhiệm xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THANH
TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
MỤC 1: KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỂ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 27. Nội dung
kiểm tra
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra để xem xét, đánh giá và có biện pháp nhằm bảo đảm
việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của
mình.
Điều 28. Căn cứ
tiến hành kiểm tra
1. Việc kiểm tra được tiến hành
theo kế hoạch kiểm tra hằng năm đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
phê duyệt hoặc kiểm tra đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm ban hành và niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị mình bản kế
hoạch kiểm tra cho năm tiếp theo chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của
tháng mười hai hằng năm.
3. Kế hoạch kiểm tra phải bao gồm
những nội dung sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân được kiểm tra;
b) Nội dung các cuộc kiểm tra;
c) Thời hạn tiến hành các cuộc kiểm
tra.
Điều 29. Trình tự,
thủ tục tiến hành kiểm tra
1.
Khi có một trong những căn cứ kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định
này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải ra quyết định
kiểm tra và gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra.
2. Quyết định kiểm tra phải có các
nội dung sau:
a) Căn cứ kiểm tra;
b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của
trưởng đoàn và thành viên đoàn kiểm tra hoặc người kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn tiến hành kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra phải được công
bố chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày ra quyết định kiểm tra. Việc công bố quyết
định kiểm tra phải được tiến hành tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
nơi làm việc của cá nhân được kiểm tra và được lập thành văn bản.
4. Thời hạn tiến hành cuộc kiểm tra là mười ngày, kể từ ngày công bố quyết
định kiểm tra; trường hợp cuộc kiểm tra liên quan đến nhiều đối tượng, địa bàn
kiểm tra rộng, tính chất việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể
kéo dài nhưng không quá mười lăm ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra.
5. Trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày kết thúc cuộc kiểm tra, sau khi xem xét báo cáo kết quả kiểm tra của trưởng
đoàn kiểm tra hoặc người kiểm tra và giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân được kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra phải ban hành kết luận kiểm
tra.
6. Kết luận kiểm tra phải có các nội
dung sau:
a) Kết luận về việc thực hiện các
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm
tra;
b) Kết luận về trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra, trong đó phải có kết luận về
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được kiểm tra hoặc cá
nhân được kiểm tra;
c) Yêu cầu đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân được kiểm tra về các biện pháp phải thi hành nhằm bảo đảm việc
thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Biện pháp xử lý cụ thể đối với
hành vi vi phạm (nếu có).
7.
Kết luận kiểm tra phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm
tra và được công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành kiểm tra và
trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nơi làm việc của cá nhân được kiểm tra.
Điều 30. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
được kiểm tra có trách nhiệm:
1. Chấp hành quyết định kiểm tra;
2. Hợp tác, cung cấp thông tin, tài
liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, người kiểm
tra;
3. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu
của đoàn kiểm tra hoặc người kiểm tra; quyết định, kết luận của người ra quyết
định kiểm tra.
MỤC 2: THANH TRA
VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 31. Nội dung
thanh tra
1. Xem xét, đánh giá việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, bao gồm:
a) Công khai,
minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Xây dựng
và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn;
c) Quy tắc ứng
xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ,
công chức, viên chức;
d) Minh bạch
tài sản, thu nhập;
đ) Các quy định
khác của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Xem xét, kết luận về trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 32. Căn cứ
tiến hành thanh tra
Việc thanh tra được tiến hành khi
có một trong các căn cứ sau:
1. Kế hoạch thanh tra hằng năm đã
được Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp phê duyệt;
2. Yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan
quản lý cùng cấp;
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 33. Thẩm quyền
thanh tra
1. Thanh tra
Chính phủ thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
của các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thanh tra
huyện thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng của các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thanh tra bộ,
Thanh tra sở có thẩm quyền thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng của các tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp
của bộ, sở.
5. Tổng Thanh tra chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan thanh
tra nhà nước trong công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng.
Điều 34. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
có trách nhiệm:
1. Phê duyệt kế hoạch thanh
tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan thanh tra
nhà nước cùng cấp;
2. Chỉ đạo, tạo điều kiện về kinh
phí và cán bộ để cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp tiến hành hoạt động thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
3. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh tra nhà nước trong hoạt động
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi để xảy ra hành vi vi phạm các quy định về hoạt động thanh tra.
Điều 35. Xây dựng
kế hoạch thanh tra hằng năm
1. Hằng năm, Thanh tra Chính phủ có
trách nhiệm hướng dẫn bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng kế hoạch thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước có
trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra hằng năm và gửi xin ý kiến cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên trực
tiếp chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng mười hằng năm.
3. Cơ quan thanh tra nhà nước cấp
trên có văn bản trả lời cơ quan thanh tra nhà nước đã xin ý kiến chậm nhất vào
ngày làm việc cuối cùng của tháng mười một hằng năm.
4.
Thủ trưởng cơ quan quản lý phê duyệt, công khai kế hoạch thanh tra hằng năm chậm
nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng mười hai hằng năm.
5. Kế hoạch thanh tra bao gồm những
nội dung sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân được thanh tra;
b) Nội dung các cuộc thanh tra;
c) Thời hạn tiến hành các cuộc
thanh tra.
Điều 36. Nhiệm vụ,
quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên
đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra
1. Trong quá trình tiến hành hoạt
động thanh tra, người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành
viên đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
2. Trình tự, thủ tục, thời hạn
tiến hành thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 37. Kết
luận thanh tra
1. Kết luận thanh tra phải có các nội
dung sau:
a) Kết luận về các nội dung được
thanh tra;
b) Kết luận về trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra trong tổ chức, chỉ đạo việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Kiến nghị các biện pháp để khắc
phục những thiếu sót, khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra;
d) Kiến nghị xử lý trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với việc vi phạm các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng được quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định
này.
2. Trong trường hợp hành vi vi phạm
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng có dấu hiệu tội phạm thì
người ra kết luận thanh tra kiến nghị và chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện
Kiểm sát để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm.
Điều 38. Quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra
Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
Chương 5:
TỐ CÁO HÀNH VI THAM NHŨNG
MỤC 1: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC TIẾP NHẬN, THỤ
LÝ VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO HÀNH VI THAM NHŨNG
Điều 39.
Thiết lập, công khai các hình thức tiếp nhận tố cáo
Cơ quan công an, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền giải
quyết tố cáo có nghĩa vụ thiết lập, công khai số điện thoại, hộp thư điện tử và
địa chỉ tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng.
Điều 40. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm
quyền thụ lý, giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng
1. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố cáo hành
vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật
Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày tiếp nhận tố cáo, cơ
quan công an, cơ quan thanh tra nhà nước phải chuyển hồ sơ tố cáo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố
cáo; trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền của mình thì thụ lý, giải quyết và
thông báo bằng văn bản cho người tố cáo khi có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được tố cáo do Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng chuyển đến có trách nhiệm thụ lý, giải
quyết và báo cáo kết quả giải quyết cho Ban chỉ đạo.
Điều 41.
Các hình thức tố cáo hành vi tham nhũng
1. Công dân tố cáo hành vi tham nhũng bằng các hình thức sau:
a) Tố cáo trực tiếp;
b) Gửi đơn tố cáo;
c) Tố cáo qua điện thoại;
d) Tố cáo bằng thông điệp dữ liệu.
2. Người tố cáo phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ, nội dung tố cáo
và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có.
3. Những tố cáo về hành vi tham nhũng mà người tố cáo mạo tên,
nội dung tố cáo không rõ ràng, thiếu căn cứ, những tố cáo đã được cấp có thẩm
quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới thì không được
xem xét, giải quyết.
Điều 42. Thủ
tục tiếp nhận theo các hình thức tố cáo hành vi tham nhũng
1. Khi công dân tố cáo trực
tiếp thì người tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ người tố
cáo, khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người
tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Thời điểm tiếp nhận tố cáo tính từ
ngày người tố cáo ký xác nhận vào bản nội dung tố cáo.
2. Tiếp nhận tố cáo hành vi tham nhũng theo hình thức gửi đơn
tố cáo:
a) Trường hợp đơn tố cáo được gửi theo đường bưu điện thì thời
điểm tiếp nhận tố cáo là ngày nhận được đơn tố cáo;
b) Trường hợp đơn tố cáo được
gửi trực tiếp thì người tiếp nhận phải làm giấy biên nhận; thời điểm tiếp nhận
đơn tố cáo là ngày ghi trên giấy biên nhận.
3. Ngay sau khi nhận được tố cáo qua điện thoại, bằng thông điệp
dữ liệu thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải tiến hành xác minh
lại họ tên, địa chỉ của người tố cáo theo thông tin người tố cáo cung cấp, áp dụng
theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần
thiết nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
4. Đối với những tố cáo không rõ họ, tên, địa chỉ người
tố cáo nhưng nội dung tố cáo rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm tra,
xác minh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, tham khảo
thông tin được cung cấp để phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 43. Thủ
tục thụ lý, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng
1. Thủ tục thụ lý, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng
và Nghị định này.
2. Quyết định xử lý tố cáo phải được công bố công khai và được
gửi cho cơ quan công an, cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp và gửi cho người tố
cáo khi có yêu cầu.
3. Trong trường hợp kết luận nội dung tố cáo không đúng sự thật
thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải công khai kết
luận đó và xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý người cố tình tố
cáo sai sự thật, nếu người bị tố cáo có yêu cầu.
Điều 44. Xử
lý các vi phạm về tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố cáo
1. Người có trách nhiệm tiếp nhận tố cáo không tiếp nhận tố
cáo, cố tình trì hoãn hoặc không chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tố cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người có trách nhiệm giải quyết tố cáo không thụ lý tố cáo,
không giải quyết tố cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ
luật; nếu cố tình làm trái các quy định về tố cáo và xử lý tố cáo của Luật
Phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và pháp luật về tố cáo vì động cơ cá
nhân thì bị coi là không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi theo quy định tại
khoản 11 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng và bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
MỤC
2: BẢO VỆ, KHEN THƯỞNG NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 45. Hành vi bị nghiêm cấm và xử lý
vi phạm
1. Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
a) Đe dọa, xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự,
nhân phẩm của người tố cáo, người thân của người tố cáo;
b) Đe dọa, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp, các hoạt động
kinh doanh, nghề nghiệp của người tố cáo, người thân của người tố cáo;
c) Ngăn cản, gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền, lợi
ích hợp pháp của người tố cáo trong việc nâng ngạch, tăng bậc lương, phụ cấp,
khen thưởng, bổ nhiệm và việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp khác của
người tố cáo, người thân của người tố cáo;
d) Phân biệt đối xử, lôi kéo người khác cản trở việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của người tố cáo, người thân của người tố cáo;
đ) Xử lý kỷ luật trái pháp luật, thay đổi công việc của người
tố cáo, người thân của người tố cáo với động cơ trù dập.
2. Người nào thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này
thì tuỳ theo tính chất, mức độ phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều 46. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
người tố cáo hành vi tham nhũng
1. Người tố cáo là người đưa hối lộ mà chủ động tố cáo, khai
báo trước khi bị phát hiện hành vi đưa hối lộ thì được trả lại tài sản đã dùng
để hối lộ.
2. Người tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình khi bị đe doạ, trả thù, trù dập.
3. Người tố cáo có nghĩa vụ tố cáo trung thực, cung cấp đầy đủ
thông tin mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tố cáo.
4. Trong trường hợp người tố cáo lợi dụng quyền tố cáo để gây
rối, tố cáo sai sự thật, xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cơ quan, tổ chức,
cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố
cáo có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để giữ bí mật cho người tố
cáo; không được tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các
thông tin khác liên quan đến người tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận được yêu cầu của
người tố cáo, người thân của người tố cáo khi bị đe dọa, trả thù, trù dập thì
phải kịp thời áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp bảo vệ người tố cáo, người thân của người tố cáo như sau:
a) Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm người
tố cáo, người thân của người tố cáo;
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ các quyết định hành chính, ngăn chặn
các hành vi hành chính trái pháp luật vì động cơ trả thù, trù dập gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại cho người tố cáo, người thân của người tố cáo;
c) Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh
các hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo, người thân của người tố cáo.
Điều 48.
Khen thưởng người tố cáo hành vi tham nhũng
Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng
thì được nhận bằng khen, giấy khen của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
và được xem xét thưởng về vật chất.
Chương 6:
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC
CHẾ ĐỘ,ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN
Điều 49.
Xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
1. Người đứng đầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc xây dựng, ban hành chế độ, định mức, tiêu chuẩn có
trách nhiệm:
a) Tổ chức, chỉ đạo việc công
khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của
mình ban hành;
b) Căn cứ các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn do cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của mình ban hành, hướng dẫn cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong việc xây dựng, ban hành, công khai và thực hiện các
chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
c) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hành vi vi phạm các quy định về xây dựng, ban hành, công khai và
hướng dẫn thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và các văn bản pháp luật khác về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn.
2. Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc
xây dựng, ban hành, công khai và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp
dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 50. Xử
lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
1. Người có hành vi vi phạm quy
định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi
vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
2. Người chỉ đạo, người cho
phép, người đề xuất sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn thì tuỳ theo mức
độ trách nhiệm phải bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá; người sử dụng
vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá
trị được sử dụng vượt quá.
3. Người chỉ đạo, người cho phép, người đề xuất thực hiện định mức, tiêu chuẩn
kinh tế - kỹ thuật thấp hơn mức quy định vì vụ lợi thì tuỳ theo mức độ trách
nhiệm phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng
thấp
hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ
thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi.
4. Trong trường hợp hành vi vi phạm chế độ, định mức, tiêu chuẩn gây thiệt
hại, thất thoát về tài sản hoặc bắt buộc phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả thì người có hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc chi phí khắc phục hậu quả.
Chương 7:
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 51. Đổi mới
phương thức thanh toán và quản lý hoạt động thu, chi bằng tiền mặt đối với cán
bộ, công chức, viên chức
1. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ tiến tới
thực hiện mọi khoản chi đối với người có chức vụ, quyền hạn quy định tại các điểm
a, b và c khoản 3 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng và các giao dịch khác sử
dụng ngân sách nhà nước phải thông qua tài khoản.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng phương án nhằm quản
lý thu nhập, chi tiêu của cán bộ, công chức, viên chức bằng tài khoản cá
nhân.
Điều 52. Hợp tác quốc tế về phòng, chống
tham nhũng
1. Các dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng được
quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Phòng, chống tham nhũng phải lấy ý kiến của
Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao trước khi trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kết quả hoạt động của các dự án này phải được báo cáo lên
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thủ tướng Chính phủ và gửi tới
Thanh tra Chính phủ để đưa vào hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham
nhũng được quy định tại Điều 25 Nghị định này.
3. Các hoạt động tương trợ tư pháp, dẫn độ, thu hồi tài sản được
quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật Phòng, chống tham nhũng phải được báo cáo Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.
Điều 53. Quỹ khen thưởng về phòng,
chống tham nhũng
1. Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng được thành lập để
khen thưởng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng ngừa,
phát hiện, xử lý tham nhũng.
2. Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng được lấy từ ngân
sách nhà nước, trích từ tài sản được thu hồi từ các vụ, việc tham nhũng và đóng
góp của tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng về phòng, chống tham
nhũng do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng thực hiện theo pháp
luật về ngân sách nhà nước.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 55.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát
ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, V.I (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|