CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 59/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 06 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng số
55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và
Luật số 27/2012/QH13;
Theo đề nghị của Tổng thanh tra Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật phòng, chống tham nhũng,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật
phòng, chống tham nhũng về các hành vi tham nhũng; công khai, minh bạch trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; trình tự, thủ tục, thời hạn tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; việc hưởng lương, phụ cấp, quyền,
lợi ích khác và việc bồi thường, khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của cán
bộ, công chức, viên chức sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người
đó không có hành vi tham nhũng; chế độ thông tin, báo cáo về phòng, chống tham
nhũng; chế độ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; tố cáo hành vi tham nhũng; xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn và một số quy định khác của Luật phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Xác định các hành vi
tham nhũng được quy định tại các Khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6 và 7 Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng
Các hành vi tham nhũng được quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng được
xác định theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999.
Điều 3. Xác định các hành vi
tham nhũng được quy định tại các Khoản 8, 9, 10,
11 và 12 Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng
Các hành vi tham nhũng được quy định tại các Khoản 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng
được xác định như sau:
1. Hành vi đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện
bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:
a) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận cơ chế,
chính sách có lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
b) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được ưu tiên
trong việc cấp ngân sách cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được giao, phê
duyệt dự án cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
d) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận danh hiệu
thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với tập thể và cá nhân;
đ) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được cấp, duyệt
các chỉ tiêu về tổ chức, biên chế nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương;
e) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để không bị kiểm
tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán hoặc để làm sai lệch kết quả kiểm tra,
thanh tra, điều tra, kiểm toán;
g) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận các lợi
ích khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
2. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái
phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài sản của Nhà nước vào việc riêng;
b) Cho thuê, cho mượn tài sản của Nhà nước trái quy
định của pháp luật;
c) Sử dụng tài sản của Nhà nước vượt chế độ, định mức,
tiêu chuẩn.
3. Hành vi nhũng nhiễu vì vụ lợi là hành vi cửa quyền,
hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhằm đòi hỏi,
ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải nộp những khoản chi phí ngoài quy định
hoặc phải thực hiện hành vi khác vì lợi ích của người có hành vi nhũng nhiễu.
4. Hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ
lợi là hành vi cố ý không thực hiện trách nhiệm mà pháp luật quy định cho mình
để triển khai nhiệm vụ, công vụ được giao hoặc không thực hiện đúng về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, thời hạn liên quan đến nhiệm vụ, công vụ của mình vì vụ lợi.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người
có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào
việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì
vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:
a) Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để
che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc giúp giảm nhẹ mức độ vi phạm pháp luật
của người khác;
b) Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để
gây khó khăn cho việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án hoặc làm sai lệch kết quả các hoạt động trên.
Chương 2.
CÔNG KHAI, MINH BẠCH
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
MỤC 1. BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC CÔNG
KHAI, MINH BẠCH
Điều 4. Bảo đảm nguyên tắc công
khai, minh bạch trong việc ban hành danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền
1. Danh mục bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước không được
bao gồm những nội dung bắt buộc phải công khai theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 26a,
26b, 26c, 26d, 27, 28, 29, 30 và Điều 46a Luật phòng, chống tham nhũng.
2. Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải
bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch của Luật phòng, chống tham nhũng trong
việc lập, ban hành các danh mục bí mật nhà nước.
Điều 5. Áp dụng hình thức công
khai trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Căn cứ vào nội dung, đối tượng của thông tin được
công khai và mục đích của việc công khai thông tin, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị lựa chọn hình thức công khai theo quy định tại Điều
12 Luật phòng, chống tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc áp dụng hình thức công khai và chịu trách nhiệm về
hành vi vi phạm các quy định về áp dụng hình thức công khai theo quy định của
pháp luật.
3. Trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về
hình thức công khai thì phải áp dụng hình thức công khai đó. Ngoài ra, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng một hoặc một số hình thức
công khai theo quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều
12 Luật phòng, chống tham nhũng.
MỤC 2. CUNG CẤP THÔNG TIN THEO
YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông
tin có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin về hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Luật
phòng, chống tham nhũng;
b) Được nhận thông tin đã yêu cầu hoặc nhận văn bản
trả lời về việc từ chối hoặc chưa cung cấp thông tin;
c) Khiếu nại về việc không cung cấp thông tin hoặc
không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông
tin có các nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc
thông điệp dữ liệu có ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lý do của việc yêu cầu cung cấp
thông tin;
b) Thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin theo
quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
c) Không được lợi dụng quyền yêu cầu cung cấp thông
tin để gây rối hoặc để thực hiện các hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật về việc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu
cung cấp thông tin có các quyền sau đây:
a) Được biết lý do của việc yêu cầu cung cấp thông
tin;
b) Từ chối cung cấp các thông tin thuộc bí mật nhà
nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ, thông tin đã được công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết
công khai, thông tin không liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
được yêu cầu;
c) Yêu cầu người được cung cấp thông tin sử dụng
thông tin đó hợp pháp và bảo đảm tính chính xác khi sử dụng thông tin đó.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu
cung cấp thông tin có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc thông điệp
dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn được
quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
b) Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin biết trong trường hợp không
cung cấp hoặc chưa cung cấp được;
c) Hướng dẫn tiếp cận thông tin được yêu cầu trong
trường hợp thông tin đó đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai;
d) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật về việc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 8. Trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, cá nhân
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc cung cấp thông tin; chịu trách nhiệm về việc vi phạm
nghĩa vụ cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định tại
Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 9. Hình thức yêu cầu cung
cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Việc yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện bằng
văn bản hoặc thông điệp dữ liệu.
2. Văn bản hoặc thông điệp dữ liệu yêu cầu cung cấp
thông tin được chuyển trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua giao dịch điện
tử cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu.
Điều 10. Thực hiện yêu cầu
cung cấp thông tin
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu
cung cấp thông tin, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông
tin phải tiến hành một trong các hoạt động sau:
1. Thực hiện việc cung cấp thông tin khi nội dung
thông tin được yêu cầu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc phạm vi công khai theo quy định của Luật
phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
b) Thuộc phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân được yêu cầu;
c) Chưa được công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai.
2. Trả lời bằng văn bản về việc không cung cấp
thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu trong trường hợp nội dung thông
tin được yêu cầu không đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này
và nêu rõ lý do.
3. Nếu thông tin được yêu cầu đã được công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công
khai thì trong văn bản trả lời phải có hướng dẫn cách thức tiếp cận thông tin
đó.
Điều 11. Bảo đảm quyền yêu cầu
cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu
cung cấp thông tin có căn cứ cho rằng việc cung cấp thông tin là chưa đầy đủ hoặc
trái pháp luật thì có quyền khiếu nại.
2. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyền
yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại.
Điều 12. Xử lý hành vi vi phạm
các quy định về yêu cầu cung cấp thông tin
1. Người được yêu cầu cung cấp thông tin mà không
thực hiện đúng các nghĩa vụ về cung cấp thông tin theo quy định của Luật phòng,
chống tham nhũng và Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng quyền yêu cầu cung cấp thông
tin để gây rối hoặc sử dụng trái pháp luật thông tin được cung cấp gây thiệt hại
đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TẠM ĐÌNH CHỈ, TẠM THỜI
CHUYỂN VỊ TRÍ CÔNG TÁC KHÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÓ HÀNH VI VI
PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN THAM NHŨNG
MỤC 1. THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ, TẠM THỜI CHUYỂN VỊ TRÍ CÔNG TÁC KHÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Điều 13. Nguyên tắc xác định
thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác
khác
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có quyền bổ
nhiệm, tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị
trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý khi có
căn cứ được quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Trường hợp pháp luật khác hoặc điều lệ của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quy định về thẩm quyền ra quyết định tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác thì áp dụng quy định của
pháp luật đó hoặc theo điều lệ của tổ chức đó.
Điều 14. Thẩm quyền ra quyết định
tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác trong cơ quan hành
chính nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết
định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với cán bộ,
công chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định tạm đình chỉ
công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; quyết định tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và cán bộ, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tạm đình chỉ công
tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức,
viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định tạm đình chỉ công
tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
cán bộ, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương
được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương và cán bộ, công chức, viên chức do mình
bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và cán bộ, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp.
7. Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công
tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trình Quốc hội phê
chuẩn đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp,
trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; quyết định tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với Thứ trưởng và
các chức vụ tương đương, cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm.
Điều 15. Thẩm quyền
ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác trong
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn
vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm
thời chuyển vị trí công tác khác đối với công chức, viên chức quản lý do mình bổ
nhiệm.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công
tác khác đối với viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
MỤC 2. CĂN CỨ TẠM ĐÌNH CHỈ
CÔNG TÁC, TẠM THỜI CHUYỂN VỊ TRÍ CÔNG TÁC KHÁC; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI RA
QUYẾT ĐỊNH, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BỊ TẠM ĐÌNH CHỈ, TẠM THỜI CHUYỂN VỊ
TRÍ CÔNG TÁC KHÁC
Điều 16. Căn cứ ra quyết định
tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
1. Việc quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức chỉ được thực
hiện khi có căn cứ cho rằng cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến tham nhũng và đồng thời người đó có dấu hiệu gây khó
khăn cho việc xem xét, xử lý nếu vẫn tiếp tục làm việc.
2. Căn cứ cho rằng cán bộ, công chức, viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng bao gồm các trường hợp sau
đây:
a) Khi có văn bản yêu cầu của cơ quan thanh tra, Kiểm
toán Nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
b) Qua xác minh, làm rõ nội dung theo đơn tố cáo
phát hiện cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi có dấu hiệu tham
nhũng;
c) Qua công tác tự kiểm tra trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị phát hiện cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi có dấu hiệu
tham nhũng;
d) Qua công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát hiện
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc thi hành công vụ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được coi là có dấu
hiệu gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi người đó có một trong các hành vi sau đây:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp
thông tin, tài liệu không đầy đủ, sai sự thật;
b) Cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu
của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng;
c) Tự ý tháo gỡ niêm phong tài liệu, tiêu hủy thông
tin, tài liệu, chứng cứ; tẩu tán tài sản có liên quan đến hành vi vi phạm pháp
luật;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình,
của người khác hoặc dùng hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật,
gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của
người ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
1. Người ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm
thời chuyển vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức có quyền
sau:
a) Yêu cầu cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước,
cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cung cấp thông tin, tài liệu để làm rõ căn cứ
cho việc ra quyết định tạm chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác;
b) Yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức bị tạm đình
chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác phối hợp với cơ quan hoặc
người có thẩm quyền để xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng.
2. Người ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm
thời chuyển vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức có nghĩa
vụ sau:
a) Gửi quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác đến cán bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác và cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
tiếp nhận người tạm thời chuyển vị trí công tác đến làm việc;
b) Hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi cơ
quan có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng hoặc hết thời
hạn tạm đình chỉ, tạm thời chuyển vị trí công tác khác mà không xác định được
người đó có hành vi tham nhũng;
c) Thông báo công khai với toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình về việc hủy bỏ quyết định tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức;
d) Khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ,
công chức, viên chức sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận người đó không có
hành vi tham nhũng hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ, tạm thời chuyển vị trí công
tác khác mà không xác định được người đó có hành vi tham nhũng.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ cán
bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công
tác khác
1. Cán bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác có quyền sau:
a) Nhận quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác;
b) Nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kết luận về việc xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng;
c) Đề nghị người ra quyết định tạm đình chỉ công
tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác xem xét lại quyết định khi có căn cứ
cho rằng quyết định đó là trái pháp luật xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình;
d) Đề nghị người ra quyết định tạm đình chỉ công
tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, tạm
thời chuyển vị trí công tác khác khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có kết luận
về hành vi tham nhũng hoặc sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận người đó
không có hành vi tham nhũng;
đ) Đề nghị người có thẩm quyền khôi phục lại quyền,
lợi ích hợp pháp của mình và bồi thường khi có thiệt hại do hành vi trái pháp
luật trong việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác có nghĩa vụ sau:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định tạm đình chỉ
công tác, quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác khác của người có thẩm quyền;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan và phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham
nhũng;
c) Chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan,
tổ chức đơn vị tiếp nhận trong thời gian tạm thời chuyển vị trí công tác khác.
MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN
TẠM ĐÌNH CHỈ CÔNG TÁC, TẠM THỜI CHUYỂN VỊ TRÍ CÔNG TÁC KHÁC; HỦY BỎ VÀ CÔNG
KHAI QUYẾT ĐỊNH HỦY BỎ VIỆC TẠM ĐÌNH CHỈ CÔNG TÁC, TẠM THỜI CHUYỂN VỊ TRÍ CÔNG
TÁC KHÁC
Điều 19. Ra quyết định tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có căn cứ được
quy định tại Điều 16 Nghị định này thì người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý cán bộ,
công chức, viên chức quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc lựa chọn áp dụng biện pháp tạm đình chỉ
công tác hoặc tạm thời chuyển vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên
chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ của từng
vụ việc cụ thể và yêu cầu bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó.
3. Quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển
vị trí công tác khác phải ghi rõ họ và tên của cán bộ, công chức, viên chức; thời
gian tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; lý do tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; quyền và nghĩa vụ của
cán bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác; hiệu lực thi hành.
4. Quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển
vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức phải được ký tên,
đóng dấu của cơ quan người có thẩm quyền ra quyết định. Trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức tạm thời chuyển vị trí công tác khác thì quyết định này còn được
gửi cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó đến làm việc.
5. Trong trường hợp pháp luật khác có quy định về
trình tự, thủ tục tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
thì áp dụng quy định của pháp luật đó.
Điều 20. Thời hạn tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
Thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị
trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức tối đa là 90 ngày, kể từ
ngày ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác.
Điều 21. Hủy bỏ quyết định tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền kết luận cán bộ, công chức, viên chức không có hành vi tham
nhũng hoặc kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị
trí công tác khác mà không có kết luận về hành vi tham nhũng thì người đã ra
quyết định phải hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm
thời chuyển vị trí công tác khác được gửi cho cán bộ, công chức, viên chức bị tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; cơ quan, tổ chức, đơn
vị nơi tiếp nhận người chuyển vị trí công tác đến làm việc; cơ quan, tổ chức,
cá nhân đã yêu cầu tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác.
Điều 22. Công khai quyết định
hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
Người ra quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công
tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác có trách nhiệm công khai với toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức về quyết định đó bằng một trong các hình thức sau
đây:
1. Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi cán bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị
trí công tác khác làm việc với thành phần gồm: Người ra quyết định hủy bỏ; cán
bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ, tạm thời chuyển vị trí công tác khác;
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đã tiếp nhận người chuyển vị trí công tác khác; cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã yêu cầu tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác và các cán bộ, công chức, viên chức nơi người đó làm việc;
2. Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển
vị trí công tác khác đó làm việc trong thời hạn 15 ngày liên tục, kể từ ngày
niêm yết;
3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm:
Báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử. Người ra quyết định hủy bỏ việc tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác có thể lựa chọn một
trong các hình thức thông báo trên báo nói, báo hình, báo viết hoặc báo điện tử
để thực hiện việc công khai; trường hợp cơ quan có Cổng thông tin điện tử hoặc
Trang thông tin điện tử thì phải công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc
Trang thông tin điện tử đó.
Điều 23. Trình tự, thủ tục, thời
hạn ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức là thành viên của các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội
Trình tự, thủ tục, thời hạn tạm đình chỉ công tác,
tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức là
thành viên của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện
theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và theo điều lệ,
quy định của tổ chức đó.
MỤC 4. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH; BỒI
THƯỜNG, KHÔI PHỤC LẠI QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC BỊ TẠM ĐÌNH CHỈ, TẠM THỜI CHUYỂN VỊ TRÍ CÔNG TÁC KHÁC
Điều 24. Chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức trong thời hạn tạm đình chỉ công
tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
Cán bộ, công chức, viên chức trong thời hạn tạm đình
chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được giữ nguyên chế độ,
chính sách và các quyền, lợi ích hợp pháp khác như ở vị trí công tác ban đầu.
Điều 25. Khôi phục
lại quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức sau khi cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng hoặc không có
kết luận về hành vi tham nhũng
Cán bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ công
tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được trở lại vị trí công tác ban đầu sau
khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham
nhũng hoặc không có kết luận về hành vi tham nhũng; được xin lỗi, cải chính
công khai và được bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật trong việc ra
quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác theo quy
định của pháp luật.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
MỤC 1. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 26. Trách nhiệm báo cáo của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là bộ, ngành, địa phương) có trách nhiệm
báo cáo với Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng tại bộ, ngành, địa
phương. Báo cáo này được gửi cho Thanh tra Chính phủ để xây dựng, duy trì hệ thống
dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm giúp Chính phủ
xây dựng báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
Điều 27. Nội dung báo cáo với
Chính phủ
Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo với
Chính phủ các nội dung sau đây:
1. Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
khác liên quan đến phòng, chống tham nhũng do bộ, ngành, địa phương ban hành
theo thẩm quyền;
2. Tình hình tham nhũng, nguyên nhân, kết quả công
tác phòng, chống tham nhũng của bộ, ngành, địa phương.
Điều 28. Nội dung báo cáo của
Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Báo cáo của Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội có các nội dung sau đây:
1. Tình hình tham nhũng, kết quả công tác phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi cả nước;
2. Đánh giá, nguyên nhân, dự báo tình hình tham
nhũng và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng.
Điều 29. Hình thức thông tin,
báo cáo
Việc thông tin, báo cáo được thực hiện bằng một
trong các hình thức sau:
1. Văn bản hành chính;
2. Thông điệp dữ liệu.
Điều 30. Thời điểm báo cáo
1. Định kỳ ba tháng, sáu tháng, bộ, ngành, địa
phương có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị
định này.
2. Định kỳ sáu tháng, một năm, Chính phủ báo cáo với
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định tại Điều 28 Nghị
định này.
3. Chính phủ báo cáo đột xuất với Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khi có yêu cầu.
Điều 31. Cung cấp thông tin về
phòng, chống tham nhũng cho bộ, ngành, địa phương
1. Khi cần thiết, bộ, ngành, địa phương đề nghị
Thanh tra Chính phủ cung cấp thông tin để phục vụ cho công tác phòng, chống
tham nhũng của bộ, ngành, địa phương mình.
2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm cung cấp
thông tin trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông
tin của bộ, ngành, địa phương. Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng
không quá 20 ngày; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải
trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề nghị biết và nêu rõ lý do.
3. Việc trao đổi thông tin giữa Thanh tra Chính phủ
với bộ, ngành, địa phương trong công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện
thông qua các hình thức được quy định tại Điều 29 Nghị định này.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng,
chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương mình.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm
về các thông tin, dữ liệu được báo cáo và về việc vi phạm nghĩa vụ thông tin,
báo cáo.
Điều 33. Chế độ thông tin, báo
cáo tại bộ, ngành, địa phương
1. Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào Nghị định này
quy định chi tiết chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng
tại bộ, ngành, địa phương mình.
2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định tại Nghị định này.
MỤC 2. TRAO ĐỔI THÔNG TIN GIỮA
THANH TRA CHÍNH PHỦ VỚI BỘ CÔNG AN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC
Điều 34. Trao đổi thông tin giữa
Thanh tra Chính phủ với Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Công an, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước trong việc
định kỳ trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng,
chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, điều tra, kiểm sát, xét xử, kiểm
toán.
2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về
công tác phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước phải bảo đảm
nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
3. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước
ban hành Thông tư liên tịch quy định về việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài
liệu giữa Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an với Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước.
Điều 35. Trao đổi thông tin giữa
Thanh tra Chính phủ với các tổ chức khác về công tác phòng, chống tham nhũng
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề,
cơ quan báo chí thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về phòng,
chống tham nhũng thông qua hoạt động của các tổ chức đó.
2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về
phòng, chống tham nhũng theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm nhanh
chóng, chính xác, kịp thời.
Điều 36. Trao đổi thông tin về
công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Thông tư liên tịch
được quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định này có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề,
cơ quan báo chí ở địa phương trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu
về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
Điều 37. Công khai báo cáo hằng
năm về công tác phòng, chống tham nhũng
1. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham
nhũng của Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân công khai chậm nhất vào
ngày làm việc cuối cùng của tháng ba hằng năm.
2. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham
nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ công khai chậm nhất vào
ngày làm việc cuối cùng của tháng ba hằng năm.
3. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham
nhũng của Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ công khai chậm nhất vào ngày làm
việc cuối cùng của tháng tư hằng năm.
MỤC 3. HỆ THỐNG DỮ LIỆU CHUNG
VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 38. Hệ thống dữ liệu
chung về phòng, chống tham nhũng
1. Hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham
nhũng là tập hợp thông tin, dữ liệu, báo cáo được thu thập, xử lý có liên quan
đến công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Thông tin, dữ liệu, báo cáo của hệ thống dữ liệu
chung theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải được thu thập, xử lý kịp thời,
chính xác, khoa học để phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá, dự báo về tình
hình tham nhũng, xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham
nhũng.
Điều 39. Xây dựng, quản lý hệ
thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng
1. Việc xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu chung về
phòng, chống tham nhũng bao gồm:
a) Tiếp nhận, thống kê, tổng hợp, xử lý, lưu trữ
các thông tin, dữ liệu, báo cáo của các cơ quan, tổ chức, địa phương về tình
hình phòng, chống tham nhũng;
b) Bảo đảm sự trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu
thông suốt giữa các cơ quan có trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham
nhũng;
c) Tổng hợp, đánh giá, dự báo
tình hình tham nhũng.
2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xây dựng, quản
lý hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng.
Chương 5.
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THANH
TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
MỤC 1. KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 40. Nội dung kiểm tra
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường
xuyên kiểm tra để xem xét, đánh giá và có biện pháp nhằm bảo đảm việc chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình.
Điều 41. Căn cứ tiến hành kiểm
tra
Việc kiểm tra được tiến hành khi có một trong các
căn cứ sau:
1. Kế hoạch kiểm tra hằng năm đã được cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền phê duyệt;
2. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 42. Trình tự, thủ tục tiến
hành kiểm tra
1. Khi có một trong những căn cứ kiểm tra quy định
tại Điều 41 Nghị định này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền phải ra quyết định kiểm tra và gửi cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân được kiểm tra.
2. Quyết định kiểm tra phải có các nội dung sau:
a) Căn cứ kiểm tra;
b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của trưởng đoàn
và thành viên đoàn kiểm tra hoặc người kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn tiến hành kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra phải được công bố chậm nhất
là 05 ngày, kể từ ngày ra quyết định kiểm tra. Việc công bố quyết định kiểm tra
phải được tiến hành tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nơi làm việc của
cá nhân được kiểm tra và được lập thành văn bản.
4. Thời hạn tiến hành cuộc kiểm tra là 10 ngày, kể
từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp cuộc kiểm tra liên quan đến nhiều
đối tượng, địa bàn kiểm tra rộng, tính chất việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn
kiểm tra có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày công bố quyết định
kiểm tra.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
kiểm tra, sau khi xem xét báo cáo kết quả kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra hoặc
người kiểm tra và giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm
tra, người ra quyết định kiểm tra phải ban hành kết luận kiểm tra.
6. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung sau:
a) Kết luận về việc thực hiện các quy định của Luật
phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống tham
nhũng và các quy định khác có liên quan của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra;
b) Kết luận về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân được kiểm tra, trong đó phải có kết luận về trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được kiểm tra hoặc cá nhân được kiểm tra;
c) Yêu cầu đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân được kiểm tra về các biện pháp phải thi hành nhằm bảo đảm việc thực hiện
các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng;
d) Biện pháp xử lý cụ thể đối với hành vi vi phạm
(nếu có).
7. Kết luận kiểm tra phải được gửi cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra và được công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiến hành kiểm tra và trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nơi làm việc
của cá nhân được kiểm tra.
Điều 43. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra có
trách nhiệm:
1. Chấp hành quyết định kiểm tra;
2. Hợp tác, cung cấp thông tin, tài liệu chính xác,
đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, người kiểm tra;
3. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của đoàn kiểm
tra hoặc người kiểm tra; quyết định, kết luận của người ra quyết định kiểm tra.
MỤC 2. THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN
CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 44. Nội dung thanh tra
1. Xem xét, đánh giá việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, bao gồm:
a) Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị;
b) Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu
chuẩn;
c) Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc
chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức;
d) Minh bạch tài sản, thu nhập;
đ) Các quy định khác của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
2. Xem xét, kết luận về trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 45. Căn cứ tiến hành
thanh tra
Việc thanh tra được tiến hành khi có một trong các
căn cứ sau:
1. Kế hoạch thanh tra hằng năm đã được Thủ trưởng
cơ quan quản lý cùng cấp phê duyệt;
2. Yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp;
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
4. Yêu cầu của việc giải quyết tố cáo về tham
nhũng.
Điều 46. Thẩm quyền thanh tra
1. Thanh tra Chính phủ thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; doanh nghiệp nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là
Thanh tra bộ) thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng đối với: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của bộ;
doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập.
3. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(gọi chung là Thanh tra tỉnh) thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng đối với: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện); doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập.
4. Thanh tra của các cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân tỉnh (gọi chung là Thanh tra sở) thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở.
5. Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là Thanh tra huyện) thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Tổng Thanh tra Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc các cơ
quan thanh tra nhà nước trong công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 47. Trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm:
1. Phê duyệt kế hoạch thanh tra việc thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp;
2. Chỉ đạo, tạo điều kiện về kinh phí và cán bộ để
cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp tiến hành hoạt động thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
3. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
các kiến nghị của cơ quan thanh tra nhà nước trong hoạt động thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra
hành vi vi phạm các quy định về hoạt động thanh tra.
Điều 48. Xây dựng kế hoạch
thanh tra hằng năm
1. Hằng năm, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng
dẫn bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm giúp
Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra hằng
năm.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý phê duyệt kế hoạch
thanh tra hằng năm theo đúng thời hạn được quy định trong pháp luật về thanh
tra.
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của
người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh
tra; trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra
1. Trong quá trình tiến hành hoạt động thanh tra,
người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra
có những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Trình tự, thủ tục, thời hạn tiến hành thanh tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 50. Kết luận thanh tra
1. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau:
a) Kết luận về các nội dung được thanh tra;
b) Kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra trong tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Kiến nghị các biện pháp để khắc phục những thiếu
sót, khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra;
d) Kiến nghị xử lý trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với việc vi phạm các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng được quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định
này.
2. Trong trường hợp hành vi vi phạm các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng có dấu hiệu tội phạm thì người ra kết luận
thanh tra kiến nghị và chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát để truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm.
Điều 51. Quyền và nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra
Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân là đối tượng thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
Chương 6.
TỐ CÁO HÀNH VI THAM
NHŨNG
MỤC 1. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC TIẾP
NHẬN, THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO HÀNH VI THAM NHŨNG
Điều 52. Thiết lập, công khai
các hình thức tiếp nhận tố cáo
Cơ quan công an, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tố cáo có nghĩa vụ thiết lập, công khai số điện thoại, hộp thư
điện tử và địa chỉ tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng.
Điều 53. Trách nhiệm tiếp nhận
và thẩm quyền thụ lý, giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng
1. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của Luật tố cáo, Luật
phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày tiếp nhận tố
cáo, cơ quan công an, cơ quan thanh tra nhà nước phải chuyển hồ sơ tố cáo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho
người tố cáo; trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền của mình thì thụ lý, giải quyết
và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo khi có yêu cầu.
Điều 54. Các hình thức tố cáo
hành vi tham nhũng
1. Công dân tố cáo hành vi tham nhũng bằng các hình
thức sau:
a) Tố cáo trực tiếp;
b) Gửi đơn tố cáo;
c) Tố cáo qua điện thoại;
d) Tố cáo qua mạng thông tin điện tử.
2. Người tố cáo phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ, nội dung
tố cáo và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà
mình có.
3. Những tố cáo về hành vi tham nhũng mà người tố
cáo mạo tên, nội dung tố cáo không rõ ràng, thiếu căn cứ, những tố cáo đã được
cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới thì
không được xem xét, giải quyết.
Điều 55. Thủ tục tiếp nhận
theo các hình thức tố cáo hành vi tham nhũng
1. Khi công dân tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận
phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ người tố cáo, khi cần thiết thì
ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe
lại và ký xác nhận. Thời điểm tiếp nhận tố cáo tính từ ngày người tố cáo ký xác
nhận vào bản nội dung tố cáo.
2. Tiếp nhận tố cáo hành vi tham nhũng theo hình thức
gửi đơn tố cáo:
a) Trường hợp đơn tố cáo được gửi theo đường bưu điện
thì thời điểm tiếp nhận tố cáo là ngày nhận được đơn tố cáo;
b) Trường hợp đơn tố cáo được gửi trực tiếp thì người
tiếp nhận phải làm giấy biên nhận; thời điểm tiếp nhận đơn tố cáo là ngày ghi
trên giấy biên nhận.
3. Ngay sau khi nhận được tố cáo qua điện thoại, bằng
thông điệp dữ liệu thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải tiến
hành xác minh lại họ tên, địa chỉ của người tố cáo theo thông tin người tố cáo
cung cấp, áp dụng theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
áp dụng biện pháp cần thiết nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi tham
nhũng.
4. Đối với những tố cáo không rõ họ, tên, địa chỉ
người tố cáo nhưng nội dung tố cáo rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm
tra, xác minh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, tham
khảo thông tin được cung cấp để phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 56. Thủ tục thụ lý, giải
quyết tố cáo về hành vi tham nhũng
1. Thủ tục thụ lý, giải quyết tố cáo về hành vi
tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo, Luật phòng, chống
tham nhũng và Nghị định này.
2. Kết luận về nội dung tố cáo, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo phải được công bố công khai và được gửi cho cơ quan
công an, cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp và gửi cho người tố cáo khi có yêu
cầu.
3. Trong trường hợp kết luận nội dung tố cáo không
đúng sự thật thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải
công khai kết luận đó và xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm
quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.
Điều 57. Xử lý các vi phạm về
tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố cáo
1. Người có trách nhiệm tiếp nhận tố cáo không tiếp
nhận tố cáo, cố tình trì hoãn hoặc không chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người có trách nhiệm giải quyết tố cáo không thụ
lý tố cáo, không giải quyết tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải
bị xử lý kỷ luật; nếu cố tình làm trái các quy định về tố cáo và xử lý tố cáo của
Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và pháp luật về tố cáo vì động cơ
cá nhân thì bị coi là không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi theo quy định
tại Khoản 11 Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng và bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. BẢO VỆ, KHEN THƯỞNG NGƯỜI
TỐ CÁO
Điều 58. Bảo vệ người tố cáo
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp để bảo vệ người tố cáo. Việc bảo vệ người tố
cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 59. Khen thưởng trong
công tác phòng, chống tham nhũng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong
công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng thì được khen thưởng về vật chất
và tinh thần. Khen thưởng người có thành tích trong việc tố cáo tham nhũng được
thực hiện theo pháp luật về tố cáo và khen thưởng.
2. Quỹ khen thưởng về phòng,
chống tham nhũng
a) Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng được
thành lập để khen thưởng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công
tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.
b) Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng được
lấy từ ngân sách nhà nước, trích từ tài sản được thu hồi từ các vụ, việc tham
nhũng và đóng góp của tổ chức, cá nhân.
c) Việc quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng về phòng,
chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ thực hiện theo pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Chương 7.
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CÁC CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN
Điều 60. Xây dựng, ban hành và
thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
1. Người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
việc xây dựng, ban hành chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm:
a) Tổ chức, chỉ đạo việc công khai các chế độ, định
mức, tiêu chuẩn do cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của mình ban hành;
b) Căn cứ các chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ
quan thuộc thẩm quyền quản lý của mình ban hành, hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong việc xây dựng, ban hành, công khai và thực hiện các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn áp dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi
phạm các quy định về xây dựng, ban hành, công khai và hướng dẫn thực hiện các
chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị
định này và các văn bản pháp luật khác về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng, ban hành, công khai và
thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
do mình quản lý, phụ trách.
Điều 61. Xử lý vi phạm quy định
về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
1. Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định
mức, tiêu chuẩn thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm phải bị xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người chỉ đạo, người cho phép, người đề xuất sử
dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn thì tùy theo mức độ trách nhiệm phải bồi
thường phần giá trị được sử dụng vượt quá; người sử dụng vượt chế độ, định mức,
tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt
quá.
3. Người chỉ đạo, người cho phép, người đề xuất thực
hiện định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật thấp hơn mức quy định vì vụ lợi
thì tùy theo mức độ trách nhiệm phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử
dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
kinh tế - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được
hưởng lợi.
4. Trong trường hợp hành vi vi phạm chế độ, định mức,
tiêu chuẩn gây thiệt hại, thất thoát về tài sản hoặc bắt buộc phải áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả thì người có hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản
2 và 3 Điều này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc chi phí khắc phục
hậu quả.
Chương 8.
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 62. Đổi mới phương thức
thanh toán và quản lý hoạt động thu, chi bằng tiền mặt đối với cán bộ, công chức,
viên chức
1. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công
nghệ tiến tới thực hiện mọi khoản chi đối với người có chức vụ, quyền hạn quy định
tại các Điểm a, b và c Khoản 3 Điều 1 Luật phòng, chống tham
nhũng và các giao dịch khác sử dụng ngân sách nhà nước phải thông qua tài khoản.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng phương án nhằm quản
lý thu nhập, chi tiêu của cán bộ, công chức, viên chức bằng tài khoản cá nhân.
Điều 63. Hợp tác quốc tế về
phòng, chống tham nhũng
1. Các dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống tham
nhũng được quy định tại Khoản 1 Điều 90 Luật phòng, chống tham
nhũng phải lấy ý kiến của Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kết quả hoạt động của các dự án này phải được
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi tới Thanh tra Chính phủ để đưa vào hệ thống
dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng được quy định tại Điều
38 Nghị định này.
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 64. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31
tháng 7 năm 2013, thay thế Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
phòng, chống tham nhũng.
Điều 65. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, V.I (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|