CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
41/2005/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 41/2005/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THANH TRA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra quận,
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh; Thanh tra bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; Thanh tra sở; hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm hoạt
động thanh tra.
Điều 2. Các
cơ quan thanh tra nhà nước
1. Các cơ quan thanh tra được
thành lập theo cấp hành chính:
a) Thanh tra Chính phủ;
b) Thanh tra tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là Thanh tra tỉnh);
c) Thanh tra huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Thanh tra huyện);
2. Các cơ quan thanh tra được
thành lập ở các cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực:
a) Thanh tra bộ, cơ quan ngang
Bộ (gọi chung là Thanh tra bộ);
Thanh tra của cơ quan thuộc
Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
b) Thanh tra sở.
3. Cơ quan thanh tra nhà nước
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của Thanh
tra Chính phủ; chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ của cơ quan thanh tra
cấp trên.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động thanh tra
1. Hoạt động thanh tra phải tuân
theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân
là đối tượng thanh tra.
2. Khi tiến hành thanh tra,
người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh
tra, Thanh tra viên, thành viên Đoàn thanh tra phải tuân theo quy định của pháp
luật về thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết
định của mình.
Điều 4. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, bảo đảm điều kiện hoạt
động cho cơ quan thanh tra; thường xuyên chỉ đạo hoạt động thanh tra; xử lý kịp
thời các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC
MỤC 1: TỔ CHỨC,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA THEO CẤP HÀNH CHÍNH
Điều 5. Thanh
tra Chính phủ
Thanh tra Chính phủ là cơ quan
ngang Bộ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công
tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý
nhà nước của Chính phủ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ được quy định trong một Nghị định khác.
Điều 6. Tổ
chức của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh
tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh theo đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh
tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thanh tra tỉnh có con dấu riêng.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra
tỉnh có:
a) Các phòng nghiệp vụ để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra tỉnh.
b) Văn phòng.
3. Cơ cấu tổ chức, biên chế của
Thanh tra tỉnh do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại Điều 18 của Luật Thanh tra.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
huyện, Thanh tra sở.
3. Kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp
luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra tỉnh.
5. Tham gia với Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, sở và cơ quan, tổ chức hữu quan về cơ cấu tổ chức, biên chế, chế độ,
chính sách đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở.
6. Hướng dẫn về nghiệp vụ thanh
tra hành chính đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở.
Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ
thanh tra cho Thanh tra viên của Thanh tra huyện, Thanh tra sở.
7. Tổng kết, rút kinh nghiệm,
xây dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh.
8. Trưng tập cán bộ, công chức
thuộc cơ quan thanh tra cấp dưới; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán
bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại Điều 19 của Luật Thanh tra.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra đối với Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện, Thanh tra sở thuộc phạm vi
quản lý của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc xây dựng và thực
hiện chương trình, kế hoạch thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, Sở.
4. Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch,
nội dung thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ trưởng để xử lý
việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm
tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc
phạm vi trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở.
6. Hướng dẫn, đôn đốc Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở thực hiện các quy định pháp luật về
thanh tra.
7. Báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, Tổng Thanh tra về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của
mình.
8. Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra.
9. Trao đổi, thống nhất với Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chánh Thanh tra huyện, Chánh Thanh tra sở và các chức danh thanh tra.
Điều 9. Tổ
chức của Thanh tra huyện
1. Thanh tra huyện là cơ quan
chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân
cấp huyện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Thanh tra huyện có Chánh Thanh
tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra huyện theo đề nghị
của Chánh Thanh tra huyện. Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện
phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh
Thanh tra huyện về thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thanh tra huyện có con dấu riêng.
2. Biên chế của Thanh tra huyện
do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều 21 của Luật Thanh tra.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp
luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra huyện.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra huyện
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều 22 của Luật Thanh tra.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra của Thanh tra huyện, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thanh tra, kiểm
tra của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
3. Kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc
phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
4. Hướng dẫn, đôn đốc Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.
5. Báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, Chánh Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra trong phạm vi trách
nhiệm của mình.
6. Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
MỤC 2: TỔ CHỨC,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA THEO NGÀNH, LĨNH VỰC
Điều 12.
Tổ chức Thanh tra bộ
1. Thanh tra bộ là cơ quan của
Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra,
các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Chánh Thanh tra bộ theo đề nghị của Chánh Thanh tra bộ. Phó Chánh
Thanh tra bộ được giao phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu
trách nhiệm trước Chánh Thanh tra bộ về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thanh tra bộ có con dấu riêng.
2. Cơ cấu tổ chức và biên chế
của Thanh tra bộ do Bộ trưởng quyết định.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
yêu cầu công tác quản lý nhà nước của Bộ, ngành; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ thống nhất với Tổng Thanh tra trình Chính phủ quy định về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra bộ.
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều 25 của Luật Thanh tra.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái với
pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra bộ.
4.Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây
dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra bộ.
5. Trưng tập cán bộ, công chức
của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia Đoàn thanh tra.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra bộ
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều 26 của Luật Thanh tra.
2. Kiến nghị Bộ trưởng xử lý
việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm
tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tham mưu cho Bộ trưởng phối hợp với
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết việc trùng lắp về chương trình, kế
hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc
phạm vi trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ.
4. Hướng dẫn, đôn đốc thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ thực hiện các quy định pháp luật về
thanh tra; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo, hướng dẫn
tổ chức, hoạt động thanh tra nội bộ trong cơ quan, đơn vị đó.
5. Báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh
tra về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
6. Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc thực
hiện pháp luật về thanh tra.
Điều 15.
Thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ
Cơ quan thuộc Chính phủ có chức
năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được thành lập cơ quan thanh tra, có
trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan thuộc Chính phủ.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan Thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ được thực hiện như
quy định đối với Thanh tra bộ.
Điều 16.
Tổ chức của Thanh tra sở
1. Thanh tra sở là cơ quan của
Sở, có trách nhiệm giúp Giám đốc sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc sở.
Thanh tra sở có Chánh Thanh tra,
các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra sở theo đề nghị của Chánh Thanh tra sở.
Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở phụ trách một hoặc một số lĩnh
vực công tác và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thanh tra sở có con dấu riêng.
Biên chế của Thanh tra sở do
Giám đốc sở quyết định.
2. Thanh tra sở chịu sự hướng
dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh và nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ.
3. Việc thành lập Thanh tra sở
do Giám đốc sở thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 17.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều 28 của Luật Thanh tra.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái với
văn bản pháp luật của Nhà nước được phát hiện qua công tác thanh tra.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra sở.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn
vị thuộc Sở thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra; phối hợp với Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Sở chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức, hoạt động
thanh tra nội bộ trong các cơ quan, đơn vị đó.
5. Yêu cầu cơ quan, đơn vị có
liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra.
Điều 18.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Điều 29 của Luật Thanh tra.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thanh tra của các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của Giám đốc sở.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc
phạm vi trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở.
4. Hướng dẫn, đôn đốc Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở thực hiện các quy định pháp luật về
thanh tra.
5. Báo cáo Giám đốc sở, Chánh
Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
6. Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở thực hiện pháp
luật về thanh tra.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
MỤC 1: HOẠT
ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Điều 19.
Chương trình, kế hoạch thanh tra
1. Tổng Thanh tra có trách nhiệm
xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chánh Thanh tra các cấp, các ngành có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế
hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt.
Chương trình, kế hoạch thanh tra
được xây dựng căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác của cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp; yêu cầu công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn của
cơ quan thanh tra cấp trên.
2. Trong trường hợp cần điều
chỉnh chương trình, kế hoạch thanh tra, Tổng Thanh tra, Chánh Thanh tra các
cấp, các ngành có văn bản đề nghị gửi Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách
nhiệm xem xét, quyết định, thông báo cho cơ quan thanh tra và các cơ quan có
liên quan biết.
Điều 20.
Quyết định thanh tra theo chương trình, kế hoạch
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch
thanh tra đã được phê duyệt, Tổng Thanh tra, Chánh Thanh tra các cấp, các ngành
ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra.
Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh
tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra.
2. Trước khi ra quyết định thanh
tra, người ra quyết định thanh tra thu thập thông tin, tài liệu cần thiết liên
quan đến nội dung, đối tượng cần thanh tra; xác định tính chất, yêu cầu, mục
đích của cuộc thanh tra, dự kiến thời gian tiến hành thanh tra; lựa chọn Trưởng
Đoàn thanh tra, bố trí thành viên Đoàn thanh tra và chuẩn bị các điều kiện khác
phục vụ cuộc thanh tra;
Điều 21.
Quyết định Thanh tra đột xuất
1. Thanh tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước giao.
2. Tổng Thanh tra ra quyết định
thanh tra đột xuất trong phạm vi thẩm quyền của mình; Chánh Thanh tra các cấp,
các ngành trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp quyết định việc
thanh tra đột xuất.
3. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị việc tiến hành thanh tra đột xuất của Chánh Thanh tra
các cấp, các ngành, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm
xem xét, quyết định việc thanh tra và thông báo cho Chánh Thanh tra các cấp,
các ngành.
4. Căn cứ vào quyết định phê
duyệt của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; Chánh Thanh tra các cấp, các
ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành thanh
tra. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định
thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra.
5. Trường hợp phát hiện vụ việc
vi phạm pháp luật cần phải thanh tra kịp thời thì Chánh Thanh tra các cấp, các
ngành ra quyết định thanh tra, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước cùng cấp.
Điều 22.
Thời hạn thanh tra
Thời hạn thực hiện một cuộc
thanh tra đối với mỗi cấp thanh tra được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 38 của Luật Thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến
khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra, không kể ngày lễ, ngày nghỉ.
Điều 23.
Đoàn thanh tra
1. Đoàn thanh tra được thành lập
theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan
thanh tra để tiến hành cuộc thanh tra theo nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi
trong quyết định thanh tra.
Đoàn thanh tra có Trưởng Đoàn
thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể có Phó
Đoàn thanh tra để giúp Trưởng Đoàn thanh tra thực hiện một số nhiệm vụ được
phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn thanh tra về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
2. Trưởng Đoàn thanh tra chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra, người quản lý
trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao. Trưởng Đoàn thanh tra
có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 39 của Luật Thanh tra.
3. Thành viên Đoàn thanh tra
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng Đoàn thanh tra và người ra
quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao. Thành viên
Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 40 của Luật
Thanh tra.
Điều 24.
Chuẩn bị thanh tra
1. Trưởng Đoàn thanh tra có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra trình người ra quyết
định thanh tra phê duyệt trước ngày công bố quyết định thanh tra.
Kế hoạch thanh tra phải xác định
rõ mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra;
tiến độ thực hiện.
2. Trưởng Đoàn thanh tra có
trách nhiệm phổ biến kế hoạch và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Đoàn
thanh tra.
Điều 25.
Công bố quyết định thanh tra
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ
ngày ra quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố
quyết định thanh tra với cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Thành phần tham dự cuộc họp công bố quyết định thanh tra do Trưởng Đoàn thanh
tra quyết định.
2. Khi công bố quyết định thanh
tra, Trưởng Đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra,
thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế
hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra.
Việc công bố quyết định thanh
tra phải được lập thành biên bản.
Điều 26.
Trách nhiệm của thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, người ra
quyết định thanh tra
1. Khi tiến hành thanh tra,
thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ
liên quan đến nội dung nhiệm vụ được phân công. Việc thu thập thông tin, tài
liệu, chứng cứ phải được lập thành biên bản trong đó ghi rõ nguồn cung cấp (nếu
có), chữ ký của người thu thập, người cung cấp.
Thành viên Đoàn thanh tra phải
báo cáo về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng Đoàn
thanh tra; trường hợp phát hiện những vấn đề cần phải xử lý ngay hoặc vượt quá
thẩm quyền thì báo cáo Trưởng Đoàn thanh tra xem xét, quyết định.
2. Khi tiến hành thanh tra,
Trưởng Đoàn thanh tra phải chấp hành sự chỉ đạo của người ra quyết định thanh
tra, báo cáo với người ra quyết định thanh tra về tiến độ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao và những vấn đề vượt thẩm quyền. Trường hợp cần thiết,
Trưởng Đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra sửa đổi, bổ sung kế
hoạch thanh tra, thay đổi thành viên Đoàn thanh tra.
3. Người ra quyết định thanh tra
có trách nhiệm chỉ đạo Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi
trong quyết định thanh tra; kịp thời xử lý các kiến nghị của Đoàn thanh tra; áp
dụng các biện pháp theo thẩm quyền để giải quyết những vấn đề do cuộc thanh tra
đặt ra; quyết định việc thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh
tra khi cần thiết.
Điều 27.
Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo, giải trình
1. Khi tiến hành thanh tra,
Thanh tra viên, Trưởng Đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra có
quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng
văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
2. Đối tượng thanh tra có nghĩa
vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu
của Thanh tra viên, Trưởng Đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông
tin, tài liệu đã cung cấp.
Trường hợp thông tin, tài liệu
mà đối tượng thanh tra đã cung cấp chưa đầy đủ thì Thanh tra viên, Trưởng Đoàn
thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu đối tượng thanh
tra báo cáo bổ sung.
3. Thanh tra viên, Trưởng Đoàn
thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai
thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng mục đích.
4. Trường hợp đối tượng thanh
tra không cung cấp hoặc cố tình trì hoãn, cung cấp không đầy đủ, không chính
xác thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thì tuỳ theo tính
chất, mức độ hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra mà Thanh tra viên, Trưởng
Đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng
biện pháp xử lý với đối tượng thanh tra.
Điều 28.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung thanh tra
1. Khi tiến hành thanh tra,
Thanh tra viên, Trưởng Đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến nội dung thanh tra.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
yêu cầu có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu
theo yêu cầu của Thanh tra viên, Trưởng Đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định
thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Trường hợp thông tin, tài liệu
đã cung cấp chưa đầy đủ thì Thanh tra viên, Trưởng Đoàn thanh tra hoặc người ra
quyết định thanh tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp bổ
sung.
3. Thanh tra viên, Trưởng Đoàn
thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai
thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng mục đích.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá
nhân không cung cấp hoặc cố tình trì hoãn, cung cấp không đầy đủ, không chính xác
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thì Thanh tra viên, Trưởng
Đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện
pháp xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Điều 29.
Niêm phong tài liệu
1. Khi xét thấy cần bảo đảm
nguyên trạng tài liệu, Trưởng Đoàn thanh tra có quyền quyết định niêm phong một
phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra.
Quyết định niêm phong tài liệu
phải bằng văn bản ghi rõ tài liệu cần niêm phong, thời gian niêm phong, nghĩa
vụ của đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết thì lập biên bản về danh mục
tài liệu niêm phong, biên bản phải có chữ ký của đối tượng thanh tra và đại
diện Đoàn thanh tra.
2. Việc khai thác tài liệu niêm
phong phải được sự đồng ý của người ra quyết định niêm phong.
3. Khi xét thấy không cần thiết
áp dụng biện pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết
định huỷ bỏ ngay biện pháp đó.
Điều 30.
Kiểm kê tài sản
1. Khi tiến hành thanh tra nếu
phát hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh lệch, bất hợp lý hoặc có
dấu hiệu hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản thì Trưởng Đoàn thanh tra hoặc
người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm kê tài sản.
2. Quyết định kiểm kê tài sản
phải bằng văn bản, ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành, trách nhiệm
của những người tiến hành, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. Việc kiểm kê tài
sản phải lập thành biên bản ghi rõ thành phần tham dự, thời gian, địa điểm tiến
hành, tên, số lượng, tình trạng tài sản. Đối với những tài sản xét thấy cần
giao cho cơ quan chức năng tạm giữ thì có văn bản yêu cầu cơ quan đó thực hiện
việc tạm giữ. Đối với tài sản riêng của cá nhân thì việc kiểm kê tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật.
3. Khi xét thấy không cần thiết
áp dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết
định huỷ bỏ ngay biện pháp đó.
Điều 31.
Trưng cầu giám định
Khi xét thấy cần có sự đánh giá
về chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì Trưởng Đoàn thanh tra
đề nghị người ra quyết định thanh tra quyết định trưng cầu giám định. Việc
trưng cầu giám định phải bằng văn bản ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực
hiện, cơ quan, tổ chức giám định.
Cơ quan, tổ chức tiến hành giám
định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan của
kết quả giám định.
Điều 32.
Tạm đình chỉ hành vi vi phạm
1. Trong quá trình thanh tra,
nếu phát hiện có hành vi đang hoặc sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích
nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì Trưởng
Đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra ra quyết định tạm đình chỉ hành
vi đó. Trường hợp cần thiết, kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định đình
chỉ hành vi vi phạm.
2. Quyết định tạm đình chỉ phải
bằng văn bản trong đó ghi rõ lý do, nội dung, thời gian tạm đình chỉ. Khi xét
thấy không cần thiết áp dụng biện pháp tạm đình chỉ thì người đã ra quyết định
tạm đình chỉ phải ra quyết định huỷ bỏ ngay biện pháp đó.
Điều 33.
Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật
1. Trong quá trình thanh tra,
nếu phát hiện các khoản tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp
luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh
tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý thì Trưởng Đoàn thanh tra đề
nghị người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được
cấp.
2. Khi xét thấy không cần thiết
áp dụng biện pháp tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy
phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật phải ra quyết định huỷ bỏ ngay biện
pháp đó.
Điều 34.
Báo cáo kết quả thanh tra
1. Trưởng Đoàn thanh tra có
trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra có
các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Thanh tra.
2. Trưởng Đoàn thanh tra có
trách nhiệm lấy ý kiến các thành viên Đoàn thanh tra về dự thảo báo cáo kết quả
thanh tra. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng Đoàn
thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra gửi người ra quyết định
thanh tra; trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Trưởng Đoàn thanh tra và thành
viên Đoàn thanh tra thì phải nêu rõ. Trưởng Đoàn thanh tra phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung kết quả thanh tra.
3. Trường hợp cần phải làm rõ
thêm một số nội dung phục vụ cho việc xây dựng báo cáo kết quả thanh tra,
Trưởng Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ.
Điều 35.
Kết luận thanh tra, hồ sơ thanh tra
1. Sau khi nhận được báo cáo kết
quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét nội dung
báo cáo và ký kết luận thanh tra.
Trong quá trình ra kết luận
thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng Đoàn thanh
tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình
để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra.
Trường hợp cần thiết, người ra
quyết định thanh tra yêu cầu Đoàn thanh tra tiến hành thanh ta bổ sung để làm
rõ thêm một số nội dung. Kết quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn
bản, làm cơ sở cho việc ra văn bản kết luận thanh tra.
2. Trước khi có kết luận chính
thức, nếu xét thấy cần thiết thì người ra kết luận thanh tra có thể gửi dự thảo
kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Đối tượng thanh tra có quyền giải
trình về những vấn đề chưa nhất trí với nội dung của dự thảo kết luận thanh tra.
Việc giải trình của đối tượng thanh tra phải thực hiện bằng văn bản và có các
chứng cứ để chứng minh cho ý kiến giải trình của mình.
Căn cứ vào báo cáo kết quả thanh
tra, sau khi xem xét giải trình của đối tượng thanh tra, người ra quyết định
thanh tra ra văn bản kết luận thanh tra. Văn bản kết luận thanh tra phải có các
nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Thanh tra.
3. Người ra kết luận thanh tra
có trách nhiệm công bố hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra.
Trường hợp cần thiết có thể uỷ quyền cho Trưởng Đoàn thanh tra công bố kết luận
thanh tra. Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản.
4. Kết luận thanh tra được gửi
cho những người theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Thanh tra.
5. Cuộc thanh tra phải được lập
thành hồ sơ, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh
tra cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ
thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Thanh tra.
Điều 36.
Thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do
hành vi trái pháp luật gây ra
1. Khi có căn cứ kết luận tiền,
tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái
pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra thì người ra quyết định thanh tra ra
quyết định thu hồi. Quyết định thu hồi ghi rõ tiền, tài sản phải thu hồi, trách
nhiệm của cơ quan thực hiện, thời gian thực hiện, trách nhiệm của đối tượng
thanh tra.
Người ra quyết định thanh tra
tiến hành việc thu giữ tiền hoặc tài sản theo quy định của pháp luật hoặc giao
cho cơ quan có chức năng thu giữ, quản lý tiền, tài sản đó.
2. Đối tượng thanh tra có tiền,
tài sản bị thu giữ phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi. Trường hợp
không chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm chỉnh thì tuỳ theo tính chất, mức
độ hành vi vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
3. Người ra quyết định thu hồi
có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
quyết định thu hồi đó.
MỤC 2: HOẠT
ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Điều 37.
Quyết định thanh tra chuyên ngành theo chương trình, kế hoạch
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch
thanh tra đã được Bộ trưởng, Giám đốc sở phê duyệt, Chánh Thanh tra bộ, Chánh
Thanh tra sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra để tiến hành
thanh tra hoặc phân công Thanh tra viên chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ thanh
tra. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và
thành lập Đoàn thanh tra.
2. Trường hợp Chánh Thanh tra
phân công nhiệm vụ cho Thanh tra viên chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập
thì việc phân công phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời
hạn tiến hành thanh tra.
Điều 38. Quyết
định thanh tra chuyên ngành đột xuất
1. Thanh tra chuyên ngành đột
xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước giao.
2. Chánh Thanh tra bộ, Chánh
Thanh tra sở trình Bộ trưởng, Giám đốc sở quyết định việc thanh tra chuyên
ngành đột xuất.
Chậm nhất sau 3 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị, Bộ trưởng, Giám đốc sở có trách nhiệm phê duyệt và thông báo
cho Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở.
3. Căn cứ vào quyết định phê duyệt
của Bộ trưởng, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định
thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành việc thanh tra. Trường hợp
cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra.
Căn cứ vào báo cáo kết quả thanh
tra, Bộ trưởng, Giám đốc sở có thể ủy quyền cho Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh
tra sở có Đoàn thanh tra ra kết luận thanh tra.
4. Trường hợp phát hiện vụ việc
vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn kịp thời, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh
tra sở ra quyết định thanh tra, đồng thời báo cáo ngay với Bộ trưởng, Giám đốc
sở.
5. Trường hợp khẩn cấp cần ngăn
chặn, xử lý ngay hành vi vi phạm, Thanh tra viên được áp dụng các biện pháp
theo thẩm quyền để xử lý hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời báo cáo ngay với
Chánh Thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các biện pháp xử lý của
mình.
Điều 39.
Đoàn thanh tra chuyên ngành
Đoàn thanh tra chuyên ngành được
thành lập để tiến hành cuộc thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định này.
Điều 40.
Thẩm quyền của Thanh tra viên, Trưởng Đoàn thanh tra và người ra quyết định
thanh tra chuyên ngành
Trong quá trình thanh tra chuyên
ngành, Thanh tra viên chuyên ngành có quyền áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền quy định tại Điều 50 của Luật Thanh tra và Điều 27, Điều 28 của Nghị định
này.
Trưởng Đoàn thanh tra chuyên
ngành có quyền áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền như
quy định tại Điều 49 của Luật Thanh tra và các Điều 27, 28, 29, 30 và Điều 32
của Nghị định này.
Người ra quyết định thanh tra
chuyên ngành có quyền áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền như
quy định tại Điều 52 của Luật Thanh tra và các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33 và
Điều 35 của Nghị định này.
Điều 41.
Thời hạn thanh tra chuyên ngành
Thời hạn một cuộc thanh tra
chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra được
tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra tại
nơi được thanh tra, không kể ngày lễ, ngày nghỉ.
Điều 42.
Báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành
Việc xây dựng báo cáo kết quả
thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại
Điều 51 của Luật Thanh tra và Điều 34, Điều 35 của Nghị định này.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Điều 43.
Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra
khi ra văn bản kết luận thanh tra phải thực hiện theo quy định tại Điều 43 của
Luật Thanh tra; kiến nghị xử lý nêu rõ đối tượng, thời gian thực hiện; trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Trường hợp phải áp dụng biện
pháp thu hồi tiền, tài sản theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 42 của Luật
Thanh tra thì cơ quan người ra quyết định thanh tra xử lý và tổ chức thi hành
quyết định xử lý đó.
Nếu quá thời hạn quy định mà đối
tượng thanh tra không thực hiện thì người ra quyết định thanh tra yêu cầu Kho
bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước nơi đối tượng thanh tra có tài khoản giao dịch
áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để thu hồi theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản thì yêu cầu cơ quan chức năng thu hồi và xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều 44.
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải xem xét,
xử lý kết luận thanh tra và có trách nhiệm:
1. Ra quyết định theo thẩm quyền
để xử lý kỷ luật hành chính, kinh tế đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm và tổ chức thực hiện quyết định xử lý đó.
2. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý tiến hành các biện pháp xử lý kỷ luật hành chính,
kinh tế với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm và báo cáo kết quả
thực hiện các yêu cầu đó.
3. Áp dụng các biện pháp theo
thẩm quyền để chấn chỉnh, khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý hoặc
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật.
4. Thông báo với cơ quan thanh
tra đã ra kết luận thanh tra kết quả xem xét, xử lý đối với kết luận thanh tra.
Điều 45.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
Khi nhận được kết luận, quyết
định xử lý về thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có
trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, thời gian các yêu cầu, quyết định xử lý về
thanh tra; báo cáo việc thực hiện với cơ quan đã ra kết luận thanh tra và cơ
quan quản lý trực tiếp.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra không thi hành hoặc thi hành không nghiêm chỉnh các
yêu cầu, quyết định xử lý về thanh tra thì cơ quan ra quyết định thanh tra yêu
cầu Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra áp dụng các biện
pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng thanh tra thực hiện.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra cố ý không thực hiện hoặc Thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp đối tượng thanh tra thiếu trách nhiệm hoặc cố tình bao che thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 46.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện kết
luận, quyết định xử lý về thanh tra
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm áp dụng các biện pháp để thực hiện trách nhiệm của mình
được xác định trong kết luận, quyết định xử lý về thanh tra và báo cáo kết quả
thực hiện với cơ quan đã yêu cầu.
Điều 47.
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong tổ chức, chỉ đạo hoạt
động thanh tra
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
thanh tra, chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về công tác thanh tra trong
phạm vi quản lý của mình.
2. Kiện toàn tổ chức, bổ nhiệm
các chức danh thanh tra; bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm công tác
thanh tra.
3. Căn cứ yêu cầu công tác quản
lý của Bộ, ngành địa phương và chương trình công tác của cơ quan thanh tra cấp
trên, chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của
cơ quan thanh tra thuộc quyền quản lý trực tiếp.
4. Định kỳ nghe cơ quan thanh
tra thuộc quyền quản lý báo cáo và báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên về công tác thanh tra. Giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn,
vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý việc chồng chéo, trùng lắp trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình.
5. Xem xét, xử lý kịp thời kết
luận thanh tra.
6. Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý trong
việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thanh tra theo quy định của pháp luật.
8. Bảo đảm kinh phí, điều kiện
làm việc cho cơ quan thanh tra.
Điều 48.
Lập, quản lý và sử dụng kinh phí nghiệp vụ thanh tra
1. Các cơ quan thanh tra nhà
nước được sử dụng kinh phí nghiệp vụ để phục vụ hoạt động thanh tra theo quy định
của pháp luật.
2. Các cơ quan thanh tra nhà
nước dự trù kinh phí nghiệp vụ thanh tra trong tổng dự toán kinh phí hoạt động
hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Qua thanh tra nếu thu hồi cho
ngân sách nhà nước các khoản tiền bị tham ô, chiếm đoạt trái pháp luật thì cơ
quan thanh tra nhà nước được trích một phần số tiền đã thu hồi để bổ sung kinh
phí nghiệp vụ thanh tra.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Tổng Thanh tra hướng dẫn việc lập, quản lý và sử dụng kinh phí nghiệp vụ thanh
tra.
Điều 49.
Giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra
1. Khiếu nại của đối tượng thanh
tra đối với quyết định xử lý, hành vi của Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra
viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn
cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật thì người ra quyết định
thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
2. Khiếu nại của đối tượng thanh
tra đối với kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có căn cứ cho
rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật thì Thủ trưởng cơ quan thanh
tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đã có kết luận hoặc quyết định xử lý
có trách nhiệm xem xét, giải quyết;
3. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã giải quyết nhưng đương sự còn
khiếu nại thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 50.
Giải quyết tố cáo trong hoạt động thanh tra
Tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật của Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn
thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người đó có trách nhiệm giải
quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra thì
Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp người đó có trách nhiệm giải quyết. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến
hành tố tụng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 51.
Xử lý vi phạm
1. Người ra quyết định thanh tra,
Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra có
một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà cho đối tượng thanh tra;
b) Thanh tra vượt quá thẩm
quyền, phạm vi, nội dung trong quyết định thanh tra;
c) Cố ý kết luận sai sự thật,
quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp
luật;
d) Tiết lộ thông tin, tài liệu
về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ
hành vi vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật:
a) Không cung cấp thông tin, tài
liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm
đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Chống đối, cản trở, mua
chuộc, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin,
tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;
c) Vu cáo, vu khống đối với
người làm nhiệm vụ thanh tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ hành
vi vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp
thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, thủ tiêu tài
liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Chống đối, cản trở, mua
chuộc, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu
cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;
c) Can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động thanh tra.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52.
Tổ chức thanh tra nội bộ trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước
Cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không được giao nhiệm vụ quản lý nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thành lập tổ chức thanh tra nội
bộ hoặc bố trí cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ để giúp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra.
Căn cứ vào quy định của Luật
Thanh tra và Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong cơ
quan, doanh nghiệp, đơn vị mình.
Điều 53.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 244/HĐBT
ngày 30 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống thanh
tra nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra.
Những quy định trước đây trái
với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 54.
Trách nhiệm thi hành
Tổng Thanh tra hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.