CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
107/2005/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 8 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA THỦY SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thủy sản,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng của Thanh tra thủy sản
Thanh tra thủy sản được tổ chức ở
Trung ương thuộc Bộ Thủy sản và ở địa phương thuộc Sở Thủy sản hoặc Sở có chức
năng giúp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước
về thủy sản; thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
trong phạm vi quản lý nhà nước về thủy sản.
Điều 2. Đối
tượng của Thanh tra thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động thủy sản tại Việt Nam. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của
Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động của Thanh tra thủy sản
1. Hoạt động Thanh tra thủy sản
phải tuân theo pháp luật, đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ và
kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra.
2. Khi tiến hành thanh tra, người
ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, trưởng đoàn thanh tra,
thanh tra viên phải tuân theo đúng các quy định của pháp luật về thanh tra và
quy định của Nghị định này; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi,
quyết định của mình.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA THỦY SẢN
Điều 4. Các
cơ quan Thanh tra thủy sản
1. Các cơ quan Thanh tra thủy sản
gồm:
a) Cơ quan Thanh tra thủy sản
thuộc Bộ Thủy sản, gọi tắt là Thanh tra Bộ;
b) Cơ quan Thanh tra thủy sản
thuộc Sở Thủy sản, gọi tắt là Thanh tra Sở.
Đối với các Sở có chức năng giúp
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về thủy
sản thì Thanh tra thủy sản nằm trong cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở.
2. Thanh tra Bộ và Thanh tra Sở
có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 5.
Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ
Thủy sản, giúp Bộ trưởng Bộ Thủy sản quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thủy sản.
Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Bộ trưởng Bộ Thủy sản, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công
tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh
tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra. Phó
Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị
của Chánh Thanh tra Bộ.
3. Thanh tra Bộ có các Phòng trực
thuộc do Bộ trưởng Bộ Thủy sản quyết định thành lập.
4. Bộ trưởng Bộ Thủy sản quyết định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra Bộ căn cứ
đặc thù chuyên ngành thủy sản.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Thủy sản và Điều 25 Luật Thanh tra.
2. Quản lý hoạt động của thanh
tra chuyên ngành thủy sản; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành cho Thanh tra viên, cộng tác viên Thanh tra thủy sản.
3. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra
thủy sản trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
khác do Bộ trưởng giao.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về công tác thanh tra,
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Bộ.
5. Trưng tập Thanh tra viên của
các Sở, yêu cầu cơ quan, đơn vị liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các
đoàn thanh tra.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ thi hành hoặc hủy bỏ các quy định trái với văn bản pháp
luật của nhà nước hoặc trái với các văn bản pháp luật chuyên ngành thủy sản do
Bộ Thủy sản ban hành.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 26 Luật Thanh tra.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra đối với Thanh tra Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn công tác và nghiệp vụ thanh
tra chuyên ngành đối với Thanh tra Sở.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra, kiểm tra hàng năm của Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng quyết định và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
4. Kiến nghị với Bộ trưởng phối
hợp với các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết việc trùng lặp giữa
các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
của Bộ.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm
vi trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ.
6. Kiểm tra trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật về thanh tra; kiểm tra trách nhiệm của Giám đốc các Sở trong
việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động thanh tra chuyên ngành.
7. Báo cáo Bộ trưởng và Tổng
Thanh tra về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 8. Thanh
tra Sở
1. Thanh tra Sở là cơ quan của Sở,
có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
Sở.
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức
và nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về công tác và nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
2. Thanh tra Sở có Chánh Thanh
tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh; Phó
Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của
Chánh Thanh tra Sở.
3. Căn cứ yêu
cầu, nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thủy sản của địa phương, ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Thanh tra chuyên ngành thủy sản theo hướng dẫn của Bộ Thủy sản và Bộ
Nội vụ.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Thủy sản và Điều 28 Luật Thanh tra.
2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về công tác thanh tra,
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Sở.
3. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị
liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra.
4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với các
văn bản pháp luật của nhà nước hoặc trái với các văn bản pháp luật chuyên ngành
thủy sản do Bộ Thủy sản ban hành.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 29 Luật Thanh tra.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra đối với Thanh tra Sở.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra, kiểm tra hàng năm của Thanh tra Sở trình Giám đốc Sở quyết định và
tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đó.
4. Kiến nghị với Giám đốc Sở phối
hợp với các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh giải quyết việc trùng lặp giữa các
đoàn thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Sở.
6. Kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật về thanh tra.
7. Báo cáo Giám đốc Sở, Chánh
Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách
nhiệm của mình.
Chương 3:
THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC
VIÊN THANH TRA THỦY SẢN
Điều 11.
Thanh tra viên thủy sản
1. Thanh tra viên thủy sản là
công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ
thanh tra.
2. Thanh tra viên thủy sản phải
đáp ứng tiêu chuẩn chung của thanh tra viên quy định tại Điều 31 Luật Thanh tra
và các điều kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thủy sản.
3. Thanh tra viên thủy sản có
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 40 và Điều 50 Luật Thanh tra.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế
độ chính sách đối với Thanh tra viên thủy sản thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 12. Cộng
tác viên Thanh tra thủy sản
1. Trong hoạt động thanh tra, các
cơ quan Thanh tra thủy sản được quyền trưng tập cộng tác viên.
2. Cộng tác viên Thanh tra thủy
sản là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra, được
trưng tập để thực hiện các cuộc thanh tra hoặc được trưng tập theo hình thức
hợp đồng lao động để thường trực tại một số địa bàn nhất định thực hiện một số
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do cơ quan thanh tra thủy sản phân công.
Cộng tác viên thanh tra được
trưng tập thường trực tại địa bàn nhất định phải được đào tạo nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành.
3. Tiêu chuẩn, chế độ, trách nhiệm
của cộng tác viên Thanh tra thủy sản, việc trưng tập cộng tác viên Thanh tra
thủy sản thực hiện theo quy định của pháp luật về cộng tác viên thanh tra và
quy định của Bộ trưởng Bộ Thủy sản.
Chương 4:
HOẠT ĐỘNG THANH TRA THỦY
SẢN
Điều 13. Hoạt
động thanh tra hành chính
Nội dung, trình tự, thủ tục tiến
hành thanh tra hành chính thực hiện theo quy định từ Điều 34 đến Điều 44 Luật
Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
Điều 14. Nội
dung hoạt động thanh tra chuyên ngành
Thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi
phạm hành chính đối với việc chấp hành các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật, điều kiện sản xuất kinh doanh và các quy định khác của pháp luật về hoạt
động thủy sản, bao gồm:
1. Các quy định về quản lý khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Các quy định về quản lý tàu
cá, đăng ký, đăng kiểm tàu cá, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động.
3. Các quy định về quản lý nuôi
trồng thủy sản.
4. Các quy định về quản lý công
tác thú y thủy sản.
5. Các quy định về quản lý chất
lượng, an toàn vệ sinh thủy sản.
6. Các quy định về điều kiện sản
xuất, kinh doanh các ngành nghề thủy sản.
7. Các quy định khác của pháp luật
liên quan đến hoạt động thủy sản thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Thanh tra thủy sản.
Điều 15.
Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra chuyên ngành
1. Trình tự, thủ tục tiến hành
thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định từ Điều 45 đến Điều 52 Luật
Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
2. Trình tự, thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản thực hiện theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
Chương 5:
TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, BIỂN
HIỆU, CẤP HIỆU, CỜ HIỆU, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
THỦY SẢN
Điều 16.
Trang phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu
1. Thanh tra thủy sản được cấp
trang phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu riêng.
Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân
không thuộc lực lượng Thanh tra thủy sản sử dụng trang phục, phù hiệu, biển
hiệu, cờ hiệu của Thanh tra thủy sản hoặc sử dụng trang phục, phù hiệu, biển
hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu tương tự gây nhầm lẫn với Thanh tra thủy sản.
2. Bộ trưởng Bộ Thủy sản thống nhất
với Tổng Thanh tra quy định cụ thể về tiêu chuẩn, định mức, mẫu và màu sắc trang
phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu của Thanh tra thủy sản.
Điều 17. Cơ
sở vật chất kỹ thuật
1. Thanh tra thủy sản được trang
bị trụ sở làm việc, phương tiện tuần tra, phương tiện thông tin liên lạc, công
cụ hỗ trợ, vũ khí để tự vệ và các trang thiết bị kỹ thuật khác phục vụ cho công
tác thanh tra.
2. Bộ
trưởng Bộ Thủy sản quy định cụ thể về định mức trang bị kỹ thuật; phối hợp với
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định về trang bị, quản lý và sử dụng công cụ hỗ
trợ và vũ khí.
Điều 18.
Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Thanh
tra thủy sản do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật.
2. Việc cấp phát, quản lý, sử dụng
kinh phí theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ trưởng Bộ Thủy sản hướng dẫn về cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt
động của Thanh tra thủy sản.
Chương 6:
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN
HỆ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THỦY SẢN
Điều 19.
Trách nhiệm Thủ trưởng của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
1. Bộ trưởng Bộ Thủy sản có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Thanh tra thủy sản trong phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ; kiện toàn tổ chức Thanh tra Bộ; thường xuyên chỉ đạo
và đảm bảo các điều kiện hoạt động cho Thanh tra Bộ; xử lý kịp thời các kết
luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ.
2. Giám đốc Sở Thủy sản, Sở có
chức năng giúp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý
nhà nước về thủy sản có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn tổ chức Thanh tra Sở; thường xuyên
chỉ đạo và đảm bảo điều kiện hoạt động cho Thanh tra Sở; xử lý kịp thời các kết
luận, kiến nghị của Thanh tra Sở.
Điều 20.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra có trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 8, Điều 53 và Điều
54 Luật Thanh tra.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ,
kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Điều 21. Mối
quan hệ phối hợp trong hoạt động Thanh tra thủy sản
1. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ;
có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Sở;
hướng dẫn hoặc chủ trì tổ chức các cuộc thanh tra liên Sở; hướng dẫn, kiểm tra
về công tác thanh tra nội bộ.
2. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra
tỉnh, về công tác và nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ; có
trách nhiệm cử Thanh tra viên tham gia các cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ tổ
chức hoặc tổ chức các cuộc thanh tra đột xuất theo yêu cầu của Thanh tra Bộ.
3. Các cơ quan Thanh tra thủy sản
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan công an, biên phòng, cảnh sát biển, thanh tra chuyên ngành khác, ủy ban nhân
dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nói chung và các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động thủy sản.
4. Các cơ quan công an, biên phòng, cảnh sát biển,
thanh tra chuyên ngành khác, ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan Thanh tra thủy sản trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thủy sản.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 22.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động Thanh tra thủy sản được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử
lý vi phạm
1. Người nào cản trở, đưa hối lộ,
trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, tố cáo sai sự thật, vi phạm pháp luật về
thanh tra; người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra hoặc vì động cơ cá
nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm mà xử lý vi phạm, kết luận không đúng, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp gây
thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
2. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra thủy sản thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Quyết định số 415/TTg
ngày 10 tháng 8 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của thanh tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Quyết định số
443/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi Điều
13 của Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản ban
hành kèm theo Quyết định số 415/TTg ngày 10 tháng 8 năm 1994 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 25.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Thủy sản hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|