CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
86/2002/NĐ-CP
|
,
ngày 05 tháng 11 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 86/2002/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2002 QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Hiến pháp năm 1992 và
Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2002 số
10/2002/NQ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Nghị định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; chế độ
làm việc và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Điều 2.
Vị trí và chức năng
ưưBộ, cơ quan ngang bộ (dưới đây
gọi chung là bộ) là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước
các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn
của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ (dưới đây gọi chung là Bộ trưởng) là thành viên Chính phủ, là người đứng
đầu và lãnh đạo một bộ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc
hội về quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại các Điều 6, 23, 24, 25, 26, 27, 28 của Luật Tổ chức Chính
phủ năm 2001 và những quy định cụ thể tại Nghị định này.
Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ (dưới đây gọi chung là Thứ trưởng) là người giúp Bộ trưởng, được
Bộ trưởng phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng về nhiệm vụ được phân công. Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được
Bộ trưởng ủy nhiệm lãnh đạo công tác của bộ.
Số lượng Thứ trưởng ở mỗi bộ
không quá bốn người. Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
BỘ VÀ BỘ TRƯỞNG
Điều 4.
Về pháp luật
1. Trình Chính phủ dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; nghị quyết, nghị định của Chính phủ hàng
năm theo yêu cầu quản lý nhà nước của bộ; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
chương trình đó theo kế hoạch đã được phê duyệt và các dự án khác theo sự phân
công của Chính phủ;
2. Trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
3. Ban hành các quyết định, chỉ
thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ và hướng dẫn, kiểm tra việc
thi hành các văn bản đó;
4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
5. Kiểm tra các văn bản quy phạm
pháp luật do các bộ, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành, phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban hành
không đúng thẩm quyền hoặc trái các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực
do bộ phụ trách và giải quyết theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 13 của
Nghị định này.
Điều 5. Về
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
1. Trình Chính phủ chiến lược,
quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các công trình
quan trọng thuộc ngành, lĩnh vực;
2. Công khai hóa chiến lược, quy
hoạch phát triển, kế hoạch sau khi được phê duyệt (trừ những vấn đề thuộc bí mật
nhà nước); tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
đó;
3. Thực hiện nhiệm vụ kinh tế -
xã hội, an ninh - quốc phòng có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
của bộ;
4. Thẩm định trong phạm vi quản
lý nhà nước của bộ về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo
nghiên cứu khả thi, các chương trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực của bộ;
chịu trách nhiệm về nội dung các báo cáo, dự án trên do cơ quan và tổ chức của
bộ thực hiện; phê duyệt và quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của bộ
theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Về hợp tác quốc tế
1. Trình Chính phủ việc đàm
phán, ký, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ về
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;
2. Tổ chức thực hiện các điều ước
quốc tế đã ký kết hoặc gia nhập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;
3. Trình Chính phủ việc ký kết,
gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế và chủ trương, biện pháp, mở rộng quan
hệ với nước ngoài, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của bộ;
4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các điều ước quốc tế và thực hiện chủ trương biện pháp đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt;
5. Tham gia các tổ chức quốc tế
theo sự phân công của Chính phủ;
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về
ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; cho phép các đơn vị trực thuộc,
các cơ quan tổ chức nước ngoài do cơ quan trung ương cấp giấy phép hoạt động tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước của bộ;
7. Kiểm tra việc thực hiện các
chương trình, dự án quốc tế tài trợ thuộc ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách; chỉ
đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ của bộ.
Điều 7.
Về cải cách hành chính
1. Quyết định và chỉ đạo việc thực
hiện chương trình cải cách hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
2. Trình Chính phủ đề án phân cấp
nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ cho ủy ban nhân dân địa phương và hoàn thiện
thể chế quản lý kinh tế, xã hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;
3. Quyết định và chỉ đạo thực hiện
việc sửa đổi, đơn giản hóa thủ tục hành chính, hiện đại hóa hành chính trong phạm
vi quản lý của bộ.
Điều 8.
Về thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
nhà nước
Bộ thực hiện đại diện chủ sở hữu
phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Về
quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước của bộ
1. Trình Chính phủ ban hành cơ
chế, chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ công;
2. Trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành điều kiện và tiêu chuẩn thành lập các tổ chức thực hiện dịch vụ công;
3. Ban hành các định mức kinh tế
- kỹ thuật đối với các dịch vụ công theo thẩm quyền;
4. Hướng dẫn và tạo điều kiện
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10.
Về quản lý nhà nước các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân
1. Trình Chính phủ ban hành cơ
chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển kinh tế tập thể
và tư nhân thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;
2. Hướng dẫn thực hiện cơ chế,
chính sách khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển kinh tế tập thể và tư
nhân thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước sau khi được Chính phủ phê duyệt;
3. Trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành điều lệ mẫu đối với các tổ chức kinh tế tập thể thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước của bộ; hướng dẫn về tổ chức và hoạt động đối với tổ hợp tác;
4. Hướng dẫn ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ; hỗ trợ thông tin, tiếp thị và xúc tiến thương mại đối
với tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân;
5. Xây dựng chế độ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý đối với các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân;
6. Chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn, nhân rộng các mô hình hoạt động kinh tế có hiệu quả.
Điều 11.
Về quản lý nhà nước hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh
vực hoạt động trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh
1. Bộ quản lý nhà nước ngành,
lĩnh vực có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của hội, tổ chức
phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;
b) Kiểm tra việc thực hiện các
quy định của nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với hội, tổ chức phi Chính phủ; xử
lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của
hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Nội vụ có nhiệm vụ, quyền
hạn:
a) Trình Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi Chính
phủ;
b) Quyết định việc thành lập, giải
thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ.
Điều 12.
Về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
1. Trình Chính phủ ban hành nghị
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ;
2. Trình Chính phủ quyết định việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể tổng cục thuộc bộ;
3. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các vụ, cục, thanh tra bộ, tổ chức sự
nghiệp thuộc bộ và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của tổng cục
thuộc bộ;
4. Quyết định thành lập các tổ
chức sự nghiệp khác không thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của pháp luật;
5. Trình Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, Tổng cục trưởng tổng cục thuộc bộ,
Chánh Thanh tra bộ;
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng,
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra bộ, cấp trưởng và cấp
phó của tổ chức sự nghiệp thuộc bộ; quy định thẩm quyền và trách nhiệm của người
đứng đầu các tổ chức thuộc bộ; bổ nhiệm có thời hạn các chức danh nêu trên là 5
năm, hết thời gian đó sẽ tiến hành bổ nhiệm lại theo quy định của pháp luật;
7. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể, cơ cấu tổ chức của các vụ, thanh tra, văn phòng, cục, các tổ
chức sự nghiệp và mối quan hệ công tác của từng tổ chức, quy định thẩm quyền và
trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức thuộc cơ cấu của bộ; xây dựng kế hoạch
và chỉ đạo thực hiện việc hoàn thiện tổ chức bộ máy của bộ;
Trong trường hợp luật, pháp lệnh
chuyên ngành quy định, trình Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ của
thanh tra bộ;
8. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cán bộ,
công chức, viên chức của bộ, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;
9. Tổ chức thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, chế
độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật;
10. Ban hành hoặc phối hợp ban
hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
11. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của bộ.
Điều 13.
Về kiểm tra, thanh tra
1. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, công dân và người nước ngoài tại Việt Nam
trong việc thực hiện luật pháp của nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật về
ngành, lĩnh vực do bộ ban hành;
2. Kiểm tra các bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công tác thuộc ngành, lĩnh vực của bộ;
3. Kiểm tra, thanh tra và kiến
nghị với Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực khác đình chỉ việc thi hành hoặc sửa
đổi, bãi bỏ những quy định do bộ đó ban hành trái với các văn bản quy phạm pháp
luật về ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách; nếu người nhận được kiến nghị không nhất
trí thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
4. Kiểm tra, thanh tra, đình chỉ
việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của ủy ban
nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái
với các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách và chịu
trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó. Trong trường hợp ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương không nhất trí với quyết định đình chỉ việc thi
hành thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ;
5. Kiểm tra và kiến nghị với Thủ
tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật về
ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định
của pháp luật.
Điều 14.
Về quản lý tài chính, tài sản
1. Trình Chính phủ dự toán ngân
sách hàng năm của bộ;
2. Đối với phần kế hoạch tài chính
do bộ trực tiếp quản lý và thực hiện sau khi được phê duyệt: Bộ trưởng quyết định
phân bổ, kiểm tra việc chi tiêu, chịu trách nhiệm quyết toán và có quyền điều
chỉnh chi tiết trong phạm vi tổng mức thu chi tài chính được phê duyệt để thực
hiện nhiệm vụ được giao nhưng không được thay đổi mục tiêu kế hoạch được duyệt;
3. Đối với phần kế hoạch tài
chính do các bộ, địa phương quản lý để thực hiện mục tiêu, chương trình đã được
duyệt thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ: Bộ trưởng có trách nhiệm kiểm
tra thực hiện mục tiêu chương trình đã được duyệt và phối hợp với Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh chi tiết trong phạm vi kế hoạch tài chính đã
được duyệt để bảo đảm thực hiện được mục tiêu, chương trình đề ra;
4. Thực hiện công tác quản lý
tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật;
5. Quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản của nhà nước đã giao cho bộ.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ
Điều 15. Cơ
cấu tổ chức của bộ, gồm:
1. Vụ, thanh tra bộ, văn phòng bộ;
2. Cục, tổng cục (không nhất thiết
các bộ đều có);
3. Các tổ chức sự nghiệp.
Số lượng cấp phó của người đứng
đầu vụ, thanh tra bộ, văn phòng bộ, cục, tổng cục và tổ chức sự nghiệp thuộc bộ
không quá 3 người.
Điều 16.
Vụ
1. Vụ được tổ chức để tham mưu giúp
Bộ trưởng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo hướng một vụ được giao nhiều
việc, nhưng một việc không giao cho nhiều vụ;
2. Vụ không có phòng, không có
con dấu riêng.
Trường hợp cần thiết phải lập
phòng trong vụ, Chính phủ sẽ quy định cụ thể trong Nghị định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ.
Điều 17.
Văn phòng bộ
1. Văn phòng bộ có chức năng
giúp Bộ trưởng tổng hợp, điều phối hoạt động các tổ chức của bộ theo chương
trình, kế hoạch làm việc và thực hiện công tác hành chính quản trị đối với các
hoạt động của cơ quan bộ.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của văn
phòng bộ như sau:
a) Tổng hợp, xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác định kỳ của bộ; theo dõi và đôn đốc việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của bộ; lập báo cáo định kỳ và đột xuất về việc
thực hiện nhiệm vụ của bộ;
b) Tổ chức quản lý và hướng dẫn
thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, tổng hợp công tác thi đua -
khen thưởng của bộ;
c) Kiểm tra thể thức và thủ tục
trong việc ban hành các văn bản của bộ;
d) Giúp Bộ trưởng trong việc
cung cấp thông tin đối với các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức, cá
nhân;
đ) Bảo đảm trật tự kỷ luật, kỷ
cương theo nội quy làm việc của cơ quan;
e) Quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm
phương tiện và điều kiện làm việc của cơ quan bộ; quản lý tài sản, kinh phí hoạt
động của cơ quan bộ.
Trường hợp đặc thù cần có tổ chức
để thực hiện nhiệm vụ này, Chính phủ sẽ quy định cụ thể trong nghị định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ.
3. Văn phòng bộ có con dấu; cơ cấu
tổ chức của văn phòng bộ có thể có phòng.
Điều 18.
Thanh tra bộ
1. Thanh tra bộ có chức năng thực
hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của thanh
tra bộ như sau:
a) Trình Bộ trưởng chương trình,
kế hoạch thanh tra hàng năm; tổ chức thực hiện sau khi Bộ trưởng phê duyệt;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp
luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội và công dân thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước của bộ và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Thanh tra việc thực hiện
chính sách pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị, cá nhân thuộc bộ;
d) Giúp Bộ trưởng công tác tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra bộ có con dấu; cơ cấu
tổ chức thanh tra bộ có thể có phòng.
Điều 19.
Cục thuộc bộ
1. Cục được tổ chức để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; cục
không ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Đối tượng quản lý của cục là
những tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến chuyên ngành, chịu sự điều chỉnh
của pháp luật về chuyên ngành đó; phạm vi hoạt động của cục không nhất thiết ở
tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Cục được thành lập phòng và
đơn vị trực thuộc; cục có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 20.
Tổng cục thuộc bộ
1. Tổng cục được tổ chức để thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành lớn, phức tạp không phân cấp cho địa
phương, do bộ trực tiếp phụ trách và theo hệ thống dọc từ trung ương đến địa
phương trong phạm vi toàn quốc; tổng cục không ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
2. Đối tượng quản lý của tổng cục
là những tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến chuyên ngành, chịu sự điều
chỉnh của pháp luật về chuyên ngành đó;
3. Cơ cấu tổ chức của tổng cục gồm:
cơ quan tổng cục và cục ở cấp tỉnh, chi cục ở cấp huyện (nếu có). Cơ quan tổng
cục gồm văn phòng, ban và đơn vị trực thuộc. Tổng cục có con dấu và tài khoản
riêng.
Điều 21.
Tổ chức sự nghiệp thuộc bộ
1. Việc thành lập tổ chức sự
nghiệp thuộc bộ để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ hoặc để thực hiện một
số dịch vụ công có đặc điểm, tính chất quan trọng cần thiết do bộ trực tiếp thực
hiện;
2. Tổ chức sự nghiệp không có chức
năng quản lý nhà nước;
3. Tổ chức sự nghiệp được tự chủ
và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của
pháp luật;
4. Tổ chức sự nghiệp có con dấu
và tài khoản riêng.
Điều 22. Chế
độ làm việc và trách nhiệm của Bộ trưởng đối với bộ
1. Bộ trưởng làm việc theo chế độ
thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ; quyết định ban hành quy chế
làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của bộ và các đơn vị trực thuộc; chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện quy chế đó;
2. Bộ trưởng chịu trách nhiệm
chuẩn bị để Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định các loại công việc về
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về
chất lượng, nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do bộ chuẩn bị; về chỉ đạo
thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch công tác sau
khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, về hiệu quả các dự án, các
chương trình, đề án của bộ và về sử dụng các nguồn lực của bộ;
4. Bộ trưởng quyết định các công
việc thuộc phạm vi quản lý của bộ và chịu trách nhiệm về các quyết định đó;
5. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về
những công việc do bộ trực tiếp quản lý; chịu trách nhiệm liên đới về những
công việc đã phân cấp cho chính quyền địa phương, nhưng do bộ không thực hiện đầy
đủ trách nhiệm trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra để xảy ra sự cố, thảm
họa nguy hiểm, thất thoát, thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước và nhân dân;
6. Bộ trưởng chịu trách nhiệm thực
hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
nhà nước theo quy định của pháp luật;
7. Bộ trưởng chịu trách nhiệm
khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan
liêu, gây thiệt hại lớn trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng;
8. Bộ trưởng phân công cho Thứ
trưởng giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc ủy nhiệm cho
Thứ trưởng làm việc và giải quyết các đề nghị của địa phương, của các bộ thì Bộ
trưởng phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Thứ trưởng được phân công
hoặc ủy nhiệm giải quyết.
Điều 23.
Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Thực hiện đầy đủ chức năng quản
lý nhà nước của bộ về ngành, lĩnh vực;
2. Không chuyển các vấn đề thuộc
thẩm quyền giải quyết của bộ lên Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ; không ban
hành những văn bản trái với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; những
vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao phải xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;
3. Cùng tập thể Chính phủ xây dựng
thể chế trình Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc Chính phủ ban
hành theo thẩm quyền;
4. Tham gia đầy đủ các phiên họp
của Chính phủ, tham gia quyết định những vấn đề mà Chính phủ trình Quốc hội quyết
định và những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
5. Thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
6. Bộ trưởng chịu sự kiểm tra của
Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Chính phủ phân
công.
Điều 24.
Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Bộ trưởng khác
1. Thực hiện những quy định quản
lý nhà nước thuộc thẩm quyền của các bộ khác; không ban hành những văn bản trái
với quy định của các Bộ trưởng khác;
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ
để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước do bộ phụ trách có liên quan đến chức
năng của bộ khác; trường hợp có ý kiến khác nhau thì Bộ trưởng trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
3. Các vấn đề
trong văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ có liên quan đến bộ khác, phải có ý kiến của Bộ trưởng đó bằng văn bản. Các
Bộ trưởng được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản không
quá 10 ngày, kể từ khi nhận được văn bản, nếu bộ được hỏi ý kiến không trả lời
coi như đã đồng ý.
Điều 25.
Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân thực
hiện mục tiêu, chương trình, quy hoạch phát triển, kế hoạch, dự án về ngành,
lĩnh vực đã được phê duyệt; giải quyết các đề xuất, kiến nghị của ủy ban nhân
dân phù hợp với quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;
2. Hướng dẫn và chỉ đạo ủy ban
nhân dân về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực do bộ quản lý;
3. Kiểm tra Chủ tịch ủy ban nhân
dân trong việc thực hiện tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn đối với người đứng đầu
cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc ủy ban nhân dân và yêu cầu Chủ tịch
ủy ban nhân dân có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật đối với người đứng đầu các tổ chức của trung ương đặt tại địa phương.
Điều 26.
Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các cơ quan của Quốc hội, với đại biểu Quốc hội
và với cử tri
1. Khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu, Bộ trưởng có trách nhiệm
trình bày hoặc cung cấp các tài liệu cần thiết; Bộ trưởng gửi các văn bản quy
phạm pháp luật do mình ban hành đến Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
theo lĩnh vực mà Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban phụ trách;
2. Bộ trưởng có trách nhiệm trả
lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội trong thời hạn
chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;
3. Bộ trưởng có trách nhiệm trả
lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.
Điều 27.
Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các tổ chức chính trị - xã hội thuộc ngành,
lĩnh vực
Bộ trưởng có trách nhiệm phối hợp
với người đứng đầu tổ chức công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác trong khi thực
hiện nhiệm vụ của bộ; tạo điều kiện để các tổ chức nêu trên hoạt động, tham gia
xây dựng chế độ, chính sách có liên quan.
Điều 28.
Đối với tổng cục thuộc bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khi chuyển giao về bộ
Để đáp ứng mục tiêu cải cách hành
chính, bảo đảm sự thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước, các tổng cục thuộc
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khi chuyển giao về bộ phải tổ chức theo quy định của
Nghị định này nhưng có bước đi thích hợp.
Điều 29. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của
Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ, cơ
quan ngang bộ.
Điều 30. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.