BỘ
NỘI VỤ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
82/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ SỐ 82/2004/QĐ-BNV NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM
2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỐC SỞ VÀ CÁC CHỨC VỤ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công
chức ngày 26 tháng 2 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức, viên chức,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản "Tiêu chuẩn
Giám đốc Sở và các chức vụ tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương",
Điều 2.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ tiêu
chuẩn này áp dụng cụ thể đối với Giám đốc Sở và các chức vụ tương đương của
ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 4.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
TIÊU CHUẨN
GIÁM ĐỐC SỞ VÀ CÁC CHỨC VỤ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNGƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2004/QĐ-BNV ngày 17 tháng 11 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Vị trí,
chức trách
Giám đốc Sở, và các chức vụ
tương đương (sau đây gọi chung là Giám đốc Sở) thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND tỉnh) là công chức đứng
đầu một Sở, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của
Sở, tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ
2.1. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng quản lý
ngành, lĩnh vực và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh cụ thể là:
2.1.1. Xây dựng quy hoạch và kế
hoạch phát triển lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, trình Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt;
2.1.2. Xây dựng, trình các cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương về lĩnh vực
chuyên môn, chuyên ngành. Kiến nghị sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, các
chế độ chính sách thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành;
2.1.3. Tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính
sách đã ban hành thuộc chức năng nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh;
2.1.4. Sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ;
2.1.5. Tổ chức công tác tổng hợp
thông tin, thống kê, báo cáo, lưu trữ về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành;
2.2. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
chuyên môn đối với các cơ quan chức năng ở địa phương. Quản lý các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc;
2.3. Chủ trì hoặc phối hợp giải
quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được
giao;
2.4. Chủ trì hoặc tham gia các đề
tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn chuyên ngành;
2.5. Quản lý cán bộ, công chức -
viên chức thuộc sở. Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài chính, tài sản được giao
theo quy định;
2.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Phẩm chất
Yêu nước, kiên định đường lối đổi
mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của Đảng, tận tụy phục vụ nhân dân.
Làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hiệu quả. Cần kiệm, liêm chính, chí
công vô tư, trung thực, thẳng thắn, có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê
bình. Đoàn kết, dân chủ, chân tình với đồng nghiệp, đồng sự, được tập thể tín
nhiệm. Gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tín nhiệm. Có ý
thức tổ chức kỷ luật, gương mẫu chấp hành luật pháp và các quy định của Nhà nước,
nội quy quy chế của cơ quan. Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và không
tham nhũng.
4. Năng lực
4.1. Có năng lực tham mưu, tổ chức,
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên
môn, chuyên ngành;
4.2. Có khả năng nghiên cứu xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất các giải pháp, phương pháp quản lý
về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành, phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước của
UBND tỉnh;
4.3. Có năng lực điều hành, có
khả năng quy tụ, đoàn kết, tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức trong sở thực
hiện và phối hợp với các cấp, các cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
5. Hiểu biết
5.1. Nắm vững chủ trương, đường
lỗi, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được
giao;
5.2. Nắm vững các văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao và các văn bản pháp
quy do địa phương ban hành;
5.3. Hiểu biết sâu về nghiệp vụ
quản lý thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao; có kinh nghiệm tổ chức,
quản lý, điều hành;
5.4. Am hiểu tình hình chính trị,
kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước, các nước trong khu vực và trên thế
giới.
6. Trình độ
6.1. Đạt tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ ngạch chuyên viên chính trở lên;
6.2. Tốt nghiệp đại học phù hợp
với lĩnh vực công tác;
6.3. Tốt nghiệp lý luận chính trị
cao cấp;
6.4. Tốt nghiệp quản lý hành
chính nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên;
6.5. Thành thạo một ngoại ngữ
thông dụng ở trình độ C. Đối với tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số, khuyến
khích học và sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số phục vụ công tác;
6.6. Sử dụng thành thạo máy tính
và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.
7. Các điều
kiện khác
7.1. Có 5 năm công tác trở lên
trong ngành, trong đó có ít nhất 3 năm làm công tác quản lý về lĩnh vực chuyên
môn, chuyên ngành được giao.
7.2. Tuổi bổ nhiệm lần đầu không
quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.
7.3. Có sức khỏe bảo đảm công
tác.