CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
|
Số
: 53/2005/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 4 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo
ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Theo đề nghị của Tổng thanh tra,
NGHỊ ĐỊNH :
MỤC 1: KHIẾU NẠI VÀ VIỆC XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 1. Cơ quan nhà nước thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Người khiếu nại phải là người có quyền,
lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi
hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là người có năng lực
hành vi đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người
đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại
Điều 2 của Nghị định này.
3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và
gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo
quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải
quyết cuối cùng.
5. Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để
giải quyết.
Điều 2.
1.
Công dân tự mình hoặc thông qua người đại diện theo quy định pháp luật để thực
hiện quyền khiếu nại; khi thực hiện việc khiếu nại, người đại diện phải có giấy
tờ để chứng minh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp
của mình.
2. Cơ quan thực hiện quyền khiếu
nại thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan có
thể ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền
khiếu nại.
3. Tổ chức thực hiện quyền khiếu
nại thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức đó được quy định trong
quyết định thành lập tổ chức hoặc trong Điều lệ của tổ chức. Người đứng đầu tổ
chức có thể uỷ quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực
hiện quyền khiếu nại.
Điều 3. Trong
trường hợp người khiếu nại không thực hiện được việc khiếu nại theo đúng thời
hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những
trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu
khiếu nại; người khiếu nại phải xuất trình giấy xác nhận của ủy ban nhân dân
cấp xã, cơ sở y tế hoặc cơ quan, tổ chức nơi người khiếu nại làm việc về trở
ngại khách quan với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Điều 4. Trong
quá trình thực hiện việc khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định
hành chính mà mình khiếu nại, trừ trường hợp quyết định đó bị tạm đình chỉ thi
hành theo quy định tại Điều 35, Điều 42 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 5.
Cơ quan nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thì xử lý như sau:
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết và có đủ các điều kiện quy định tại Điều 1 của
Nghị định này thì phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp đơn khiếu nại có
chữ ký của nhiều người thì có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành
đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
2. Đối với đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết
theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này thì có văn bản trả lời cho người
khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
3. Đối với đơn vừa có
nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhận được có trách nhiệm
xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều
này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 42 của Nghị định này.
4. Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được
giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên yêu cầu cấp dưới giải
quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của
cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu
trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường
hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý.
5. Đối với đơn khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý
nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ
thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu
nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại
thì cơ quan nhận được trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.
Điều 6.
Cơ quan nhà nước nhận được đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết
thì thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã chuyển đơn đến biết; nếu đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải
quyết thì gửi trả lại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã chuyển đơn biết.
Điều 7. Các
cơ quan Thanh tra Nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp có trách nhiệm xem xét và báo cáo để
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp quyết định việc thụ lý giải quyết
khiếu nại đó.
MỤC 2: TRÁCH NHIỆM
CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 8.
1. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp
với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người
khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ,
đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ; nếu thấy cần thiết có thể mời đại
diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự.
Đối
với giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo, việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp
chỉ thực hiện khi thấy cần thiết. Trong trường hợp khiếu nại là vụ việc phức
tạp, đông người, gay gắt, kéo dài thì người giải quyết khiếu nại các lần tiếp
theo phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và lợi ích liên quan. Việc gặp gỡ, đối thoại được tiến hành như
lần đầu.
Người
khiếu nại được uỷ quyền cho người đại diện của mình tham gia việc gặp gỡ, đối
thoại.
2.
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đại diện tổ
chức chính trị - xã hội biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối
thoại; người được thông báo có trách nhiệm đến đúng thời gian, địa điểm, thành
phần như trong thông báo.
3. Khi gặp gỡ, đối thoại, người
giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả việc xác minh
nội dung vụ việc khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến,
đưa ra những bằng chứng có liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc gặp gỡ, đối thoại phải
được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia,
tóm tắt kết quả về các nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia;
trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do;
biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả việc gặp gỡ, đối
thoại là một trong các căn cứ làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại.
Điều 9.
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục
quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Căn cứ quy định của
pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và
kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố
cáo.
3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và ủy
ban nhân dân cấp huyện; khi cần thiết công bố công khai quyết định giải quyết
khiếu nại.
4. Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của
mình.
Điều 10. Thủ trưởng cơ quan thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Sở, cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc
thẩm quyền. Việc giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại,
tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 9
của Nghị định này.
Điều 11.
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự thủ
tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chánh thanh tra cấp huyện có
trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Căn cứ quy định của
pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và
kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra cấp huyện, Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn
quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; khi cần thiết công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
4. Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra,
đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 12.
1. Giám đốc Sở và cấp tương
đương thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là Giám đốc Sở) có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật
Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
Chánh thanh tra Sở có trách
nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
của Giám đốc Sở.
2. Căn cứ quy định của pháp
luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra Sở, Giám đốc Sở ban hành
quyết định giải quyết trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm
gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền, lợi ích liên quan và người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo;
khi cần thiết công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
4. Giám đốc Sở có trách
nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị
cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
Điều 13.
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ
tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chánh thanh tra cấp tỉnh có
trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Căn cứ vào quy định của pháp
luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra cấp tỉnh, Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy
định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
Đối với những vụ việc
phức tạp, trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng, Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tham khảo ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ về những nội dung có liên quan đến chức năng quản lý nhà
nước của Bộ, ngành đó; khi tham khảo ý kiến phải nêu rõ nội dung vụ việc và
những nội dung cần tham khảo ý kiến; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ nhận được đề nghị tham khảo ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị.
3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tiếp theo đối với vụ việc khiếu nại đó.
Nếu là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì gửi quyết định giải quyết
khiếu nại đến Thủ tướng Chính phủ, Tổng thanh tra và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu
nại. Khi cần thiết công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
4. Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra,
đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
14.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại,
tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chánh thanh tra Bộ có
trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng.
2. Căn cứ vào quy định
của pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận
và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quyết định giải quyết trong thời
hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
Đối với những vụ việc
phức tạp thì trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải tham khảo ý kiến của Bộ, ngành, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về những nội dung có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước
của Bộ, ngành, địa phương đó.
Khi tham khảo ý kiến
phải nêu rõ nội dung vụ việc và những nội dung cần tham khảo ý kiến. Cơ quan
nhận được đề nghị tham khảo ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm gửi quyết
định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, lợi ích liên quan. Nếu là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì
gửi quyết định giải quyết khiếu nại đến Thủ tướng Chính phủ và Tổng thanh tra.
Khi cần thiết công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thi hành,
tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong
phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
Điều
15. Tổng thanh tra có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Giúp Thủ tướng Chính
phủ theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khiếu nại có liên
quan tới nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước.
3. Giúp Thủ tướng Chính
phủ xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trong trường hợp
phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị hoặc yêu cầu
người đã ban hành quyết định xem xét lại. Nếu sau 30 ngày mà kiến nghị hoặc yêu
cầu không được thực hiện thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều
16. Người giải quyết khiếu nại phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
theo các nội dung quy định tại Điều 38, Điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo; không
dùng thông báo, biên bản cuộc họp hoặc các hình thức văn bản khác để thay thế
quyết định giải quyết khiếu nại.
MỤC
3: VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 17. Quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải được cá nhân, cơ quan, tổ
chức nghiêm chỉnh chấp hành; người đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm
quyền hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần
thiết để quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh. Trong
trường hợp cần thiết, người đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại yêu cầu
các cơ quan chức năng phối hợp để tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật.
Điều
18. Căn cứ vào nội dung quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền,
Thủ trưởng cơ quan nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại có trách nhiệm:
1. Ban hành quyết định
hành chính để thay thế hoặc sửa đổi quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ
chức thực hiện quyết định đó, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại trong
trường hợp nội dung khiếu nại là đúng; bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền,
lợi ích hợp pháp cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Giải thích, yêu cầu
người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, nếu nội
dung khiếu nại không đúng; trong trường hợp cần thiết yêu cầu các cơ quan chức
năng thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành nghiêm
chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều
19. Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Thủ
trưởng cơ quan nhà nước cấp dưới đã có quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
trong trường hợp người có trách nhiệm không chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
giải quyết khiếu nại thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc họ phải
chấp hành; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người không
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều
20. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước hữu quan phải thực hiện đúng nội dung quyết
định giải quyết khiếu nại liên quan đến trách nhiệm của mình; phối hợp với Thủ
trưởng cơ quan nhà nước quy định tại Điều 18, Điều 19 của Nghị định này để tổ
chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại.
MỤC 4:
VIỆC XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CUỐI CÙNG CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
21.
1. Quyết định giải quyết
khiếu nại cuối cùng phải được người khiếu nại, người bị khiếu nại, công dân, cơ
quan, tổ chức có liên quan chấp hành nghiêm chỉnh. Quyết định giải quyết khiếu
nại cuối cùng chỉ được xem xét lại khi phát hiện có một trong những căn cứ sau
đây:
a) Phát hiện tình tiết
mới làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
b) Quyết định giải quyết
khiếu nại cuối cùng không phù hợp với các tình tiết khách quan của nội dung vụ
việc khiếu nại;
c) Có vi phạm nghiêm
trọng về trình tự, thủ tục khi xác minh, kết luận và ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức;
d) Có sai lầm nghiêm
trọng về việc áp dụng chính sách, pháp luật trong quá trình giải quyết khiếu
nại, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức;
đ) Quyết định giải quyết
khiếu nại cuối cùng ban hành không đúng thẩm quyền.
2. Người đã ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại cuối cùng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin,
tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại khi người có thẩm quyền yêu cầu và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu, hồ sơ đã
cung cấp.
3. Thời hiệu yêu cầu hoặc kiến
nghị xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật
là 24 tháng kể từ ngày quyết định đó có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Điều 22. Khi
phát hiện có một trong những căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này
thì người đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có trách nhiệm
xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Điều 23.
1. Khi phát hiện quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp tỉnh có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Tổng thanh tra yêu
cầu người đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại báo cáo bằng văn bản nội
dung vụ việc và gửi bản sao hồ sơ vụ việc khiếu nại. Nếu cần thiết, Tổng thanh
tra tổ chức kiểm tra việc giải quyết khiếu nại.
Trong trường hợp có một trong
những căn cứ quy định tại khoản
1 Điều 21 của
Nghị định này thì Tổng thanh tra có văn bản kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ hoặc yêu cầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại việc
giải quyết khiếu nại.
Văn bản của Tổng thanh tra kiến
nghị hoặc yêu cầu xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng được
gửi đến Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu nại,
người khiếu nại, người bị khiếu nại.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi nhận được văn bản kiến nghị
hoặc yêu cầu của Tổng thanh tra có trách nhiệm xem xét lại vụ việc khiếu nại.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản kiến nghị hoặc yêu cầu, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Tổng thanh tra về việc
thực hiện kiến nghị hoặc yêu cầu đó. Trong trường hợp kiến nghị hoặc yêu cầu
không được thực hiện thì Tổng thanh tra báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều 24.
1. Khi phát hiện quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ, ngành có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ yêu cầu người đã ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại báo cáo bằng văn bản nội dung vụ việc và gửi bản sao hồ sơ vụ việc khiếu
nại đó. Nếu cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức
kiểm tra việc giải quyết khiếu nại.
Trong trường hợp có một trong
những căn cứ quy định tại khoản
1
Điều 21 của Nghị định này thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có văn bản
yêu cầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại việc giải quyết khiếu nại.
Văn bản yêu cầu xem xét lại việc
giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được gửi đến
Thủ tướng Chính phủ, Tổng thanh tra, người khiếu nại, người bị khiếu nại.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh khi nhận được văn bản yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
có trách nhiệm xem xét lại vụ việc khiếu nại.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc thực hiện yêu cầu đó. Trong trường
hợp yêu cầu không được thực hiện thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 25. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi xem
xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng, nếu thấy có một trong các
căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì phải ban hành quyết
định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng
có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp vẫn giữ nguyên
quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo bằng văn bản với người
đã yêu cầu hoặc kiến nghị về cơ sở pháp luật để giữ nguyên quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng và có văn bản trả lời người khiếu nại.
Điều 26. Trong
quá trình xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng, nếu xét thấy việc
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng sẽ gây hậu quả khó khắc phục
thì Tổng thanh tra, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có quyền yêu cầu tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
Chương 2:
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
MỤC 1: THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT
Điều 27. Khiếu
nại đối với quyết định kỷ luật của Thủ trưởng cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan
đó có trách nhiệm giải quyết; trong trường hợp còn khiếu nại tiếp thì Thủ trưởng
cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Điều 28
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện, Giám đốc Sở có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ
luật do mình ban hành.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ban hành;
b) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải
quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại này là
quyết định cuối cùng.
Điều 29.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm
quyền:
1. Giải quyết khiếu nại
đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.
2. Giải quyết khiếu nại
đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang
Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại này là quyết định cuối cùng.
Điều 30.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ban hành.
2. Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu
nhưng còn có khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại này là quyết định cuối
cùng.
Điều 31. Thủ
trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ
luật thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan, bộ phận
quản lý nhân sự hoặc cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành xác minh, kết luận và
kiến nghị việc giải quyết.
MỤC 2: THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT
Điều 32.
Người đã ban hành quyết định kỷ luật công chức khi nhận được đơn khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật đó thì phải xem xét và ra quyết định giải quyết bằng văn bản
theo thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 33.
Trong trường hợp công chức bị kỷ luật không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu và tiếp tục khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo
phải xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản theo quy định
tại Điều 53 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 34. Công
chức giữ chức vụ từ Vụ trưởng hoặc tương đương trở xuống bị kỷ luật buộc thôi việc,
sau khi khiếu nại mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu vẫn giữ
nguyên hình thức kỷ luật đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của
pháp luật.
Điều 35.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ căn cứ quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định này và quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại
đối với quyết định kỷ luật công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Chương 3:
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
MỤC 1: THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 36. Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ
quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định
về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan đó
có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định
về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nào
thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó có trách nhiệm
giải quyết.
Điều 37.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà
nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi
phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật
tố tụng hình sự.
Điều 38.
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người do mình
quản lý trực tiếp.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện và những người khác do mình
bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
3. Giám đốc Sở có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
thuộc Sở và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và những
người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ và
những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
6. Thủ tướng Chính phủ có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thứ trưởng,
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh và những người
khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
Điều 39.
1. Chánh thanh tra cấp huyện có
thẩm quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung
tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp huyện khi được giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp
luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
2. Chánh thanh tra Sở có thẩm
quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung
tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám
đốc Sở khi được giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật;
trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
3. Chánh thanh tra cấp tỉnh có
thẩm quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung
tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có
vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm
pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
4. Chánh thanh tra Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
a) Xem xét, kết luận nội
dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khi được
giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận
việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét,
giải quyết lại.
Điều 40.
Tổng thanh tra có thẩm quyền:
1. Xác minh, kết luận nội dung
tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ
tướng Chính phủ khi được giao.
2. Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp
luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
Điều 41.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan Thanh tra theo
quy định tại điểm b của các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 39 và khoản 2 Điều 40 của
Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan nhà nước đã giải quyết tố cáo có trách nhiệm
thực hiện và thông báo kết quả cho cơ quan Thanh tra đã có kiến nghị đó.
MỤC 2: THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 42.
1. Cơ quan nhà nước nhận được
đơn tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình thì phải thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục
quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định này;
b) Nếu tố cáo không
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài
liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết;
c) Không xem xét, giải
quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực
tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết
nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới;
d) Nếu tố cáo hành vi phạm tội
thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát xử lý theo quy định tại Điều 71
của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trong trường hợp hành
vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích
của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận
được đơn phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
3. Trong trường hợp Thủ trưởng
cơ quan nhà nước các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa,
trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe
dọa, trù dập, trả thù người tố cáo.
Điều 43.
Trong trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi rõ
nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời tố
cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác
nhận. Việc xử lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo quy định
tại Điều 42 của Nghị định này.
Điều 44.
Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp thì người giải quyết tố cáo phải làm giấy biên nhận, có chữ
ký của người tiếp nhận và người cung cấp.
Điều 45.
Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
xác minh phải ra quyết định về việc tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung tố cáo;
trong quyết định phải ghi rõ người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần
xác minh, thời gian tiến hành xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được
giao nhiệm vụ xác minh.
Điều 46.
Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều
kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính
đúng, sai của nội dung tố cáo.
Điều 47.
Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải
được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.
Sau khi kết thúc việc xác minh,
người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo và
phải có những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của mình.
Điều 48.
Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo
tiến hành xử lý như sau:
1. Trong trường hợp người bị tố
cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ
thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan
quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.
2. Trong trường hợp người bị tố
cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý, đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định của
pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh.
3. Trong trường hợp hành vi bị
tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc
Viện Kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 49.
Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử
lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp; thông báo
cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc
danh mục bí mật Nhà nước.
Chương 4:
TIẾP CÔNG DÂN
Điều 50.
Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành
tại nơi tiếp công dân.
Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải
tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân của cơ quan mình; ban hành nội quy tiếp
công dân; bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện; bảo đảm các điều
kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm
yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải được
ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải
ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến
khiếu nại, tố cáo.
Điều 51.
1. Thủ trưởng cơ quan nhà nước
có trách nhiệm định kỳ tiếp công dân theo quy định tại Điều 76 của Luật Khiếu
nại, tố cáo; lịch tiếp công dân phải được thông báo công khai cho công dân
biết.
2. Ngoài việc tiếp công dân theo
định kỳ, Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết.
3. Đối với những khiếu
nại thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở giải quyết thì khi
tiếp công dân, Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải trả lời ngay cho công dân biết;
nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải nói rõ thời hạn giải
quyết, người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
4. Việc tiếp công dân của Thủ
trưởng cơ quan nhà nước phải được ghi chép vào sổ tiếp công dân và được lưu giữ
tại nơi tiếp công dân.
Điều 52. Người
tiếp công dân phải có sổ để ghi chép, theo dõi việc tiếp công dân; yêu cầu công
dân đến khiếu nại, tố cáo xuất trình giấy tờ tùy thân, trình bày trung thực sự việc,
cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp có
nhiều người đến khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung thì yêu cầu họ cử đại
diện trực tiếp trình bày nội dung sự việc.
Điều 53.
Việc xử lý khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân được tiến hành như sau:
1. Đối với đơn khiếu nại thì xử
lý theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này; trong trường hợp công dân
đến khiếu nại trực tiếp mà vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan mình thì người tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành đơn hoặc ghi lại nội
dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ; nếu vụ việc khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân khiếu
nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Đối với tố cáo thì
người tiếp công dân phải tiếp nhận, phân loại và xử lý theo quy định tại các
Điều 42, 43 và Điều 44 của Nghị định này.
Điều 54.
Các cơ quan Thanh tra Nhà nước, các cơ quan: Công an, Quốc phòng, Thương mại, Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ,
Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường ở cấp Trung ương và cấp tỉnh có trách nhiệm tổ
chức tiếp công dân thường xuyên.
Các cơ quan khác của Nhà nước
căn cứ vào quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định này và tình hình khiếu nại, tố cáo
liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình quản lý để bố trí thời gian tiếp công
dân.
Điều 55.
1. Việc tổ chức tiếp công dân
của Trung ương Đảng và Nhà nước tại trụ sở tiếp công dân ở Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh thực hiện Quy chế tổ chức tiếp công dân ban hành kèm theo Nghị định
số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bố trí địa điểm chung để Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại diện tổ chức chính trị tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo; cử
một công chức có chức vụ Phó Văn phòng hoặc cấp tương đương phụ trách nơi tiếp
công dân để tổ chức thực hiện chế độ tiếp dân thường xuyên.
Điều 56.
Đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, làm ảnh hưởng đến
an ninh, trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan nhà
nước, của cá nhân có trách nhiệm hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật khiếu nại,
tố cáo thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước, người phụ trách trụ sở tiếp công dân
yêu cầu cơ quan Công an phụ trách địa bàn có biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 57.
Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan
Công an trong việc bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp công dân.
ủy ban nhân dân cấp xã,
Công an tại các địa phương có trách nhiệm bảo vệ an toàn trụ sở tiếp công dân
của các cơ quan trên địa bàn mình quản lý; trong trường hợp cần thiết thì áp
dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với những người lợi dụng việc
khiếu nại, tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.
Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo lực
lượng công an có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc bảo
vệ trật tự, an toàn cho các trụ sở tiếp công dân, xử lý đối với các đối tượng
vi phạm pháp luật ở nơi tiếp công dân.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 58. Thanh
tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chính phủ. Nội
dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo bao gồm:
1. Soạn thảo để Chính phủ trình
Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành các văn bản pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; trình Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Ban hành theo thẩm quyền các
văn bản hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Thanh tra Nhà nước các
cấp, các ngành về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Thanh tra, kiểm tra các cấp,
các ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
6. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
7. Tổng hợp tình hình khiếu nại,
tố cáo, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và báo cáo Chính phủ theo định kỳ
hoặc đột xuất.
8. Tổng kết kinh nghiệm về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 59.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản
lý của mình; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý
trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo; định kỳ báo cáo về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
Điều 60.
Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân địa
phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện để các cơ quan
của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận, tổ chức thanh tra nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật
về khiếu nại, tố cáo tại địa phương; định kỳ báo cáo công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước và cơ
quan thanh tra nhà nước cấp trên, đồng thời thông báo đến ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cùng cấp.
Điều 61.
1. Định kỳ 3 tháng một lần, chậm
nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ qua Tổng thanh tra về công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương
mình.
2. Tổng thanh tra tổng hợp tình
hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của Chính phủ và báo
cáo định kỳ tại các phiên họp thường kỳ của Chính phủ vào tháng đầu mỗi quý
hoặc báo cáo đột xuất khi Thủ tướng Chính phủ có yêu cầu; định kỳ thông báo đến
ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
3. Trong trường hợp cần thiết,
Tổng thanh tra đề nghị Thủ tướng Chính phủ triệu tập lãnh đạo các cơ quan ở
Trung ương, địa phương họp đề xuất các biện pháp để Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chỉ đạo xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, liên quan
đến nhiều ngành, nhiều địa phương.
Điều 62.
Thanh tra Nhà nước các cấp, các ngành có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
đơn vị cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định
xử lý tố cáo.
2. Kiểm tra, thanh tra trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của Thủ trưởng cùng cấp
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp cần
thiết, đề nghị Thủ trưởng cùng cấp triệu tập Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp dưới họp để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc
khiếu nại, tố cáo phức tạp.
3. Khi phát hiện có vi phạm pháp
luật về khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý.
4. Kiến nghị các biện pháp nhằm
chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Thủ
trưởng cùng cấp.
5. Tổng hợp tình hình
khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của
Thủ trưởng cùng cấp; thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng theo quy định của Tổng
thanh tra.
Chương
6:
XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 63.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá
nhân thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 64. Thủ
trưởng cơ quan nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm:
1. Ra quyết định tạm đình chỉ
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của Thủ
trưởng cơ quan cấp dưới khi phát hiện việc giải quyết có vi phạm pháp luật.
2. Ra quyết định tạm đình chỉ
công tác đối với công chức thuộc quyền quản lý cố tình cản trở hoặc không chấp
hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo hoặc không chấp
hành yêu cầu của các cơ quan Thanh tra Nhà nước, của cơ quan nhà nước cấp trên
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng các biện pháp xử lý khác đối
với người có một trong các hành vi quy định tại các Điều 96, 97 và Điều 100 của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 65.
Cán bộ, công chức có một trong các hành vi quy định tại các Điều 96, 97, 98, 99,
100 của Luật Khiếu nại, tố cáo nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:
1. Khiển trách.
2. Cảnh cáo.
3. Hạ bậc lương.
4. Hạ ngạch.
5. Cách chức.
6. Buộc thôi việc.
Điều 66.
Cán bộ, công chức đã gây ra thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại,
tố cáo thì phải bồi thường; việc bồi thường thực hiện theo quy định của pháp
luật về bồi thường thiệt hại.
Điều 67.
1. Thủ trưởng cơ quan nhà nước
nếu thiếu trách nhiệm, nhiều lần để xảy ra vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố
cáo trong cơ quan do mình quản lý thì bị xử lý kỷ luật; nếu gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thủ trưởng cơ quan nhà nước
nếu thiếu trách nhiệm, không áp dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện quyết
định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thì bị xử lý kỷ luật; nếu
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 68.
Người nào có một trong các hành vi quy định tại Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố
cáo, nếu chưa đến mức độ phạm tội thì bị cảnh cáo hoặc bị phạt tiền hay bị xử lý
bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Người tiếp công dân,
người giải quyết khiếu nại, tố cáo có quyền lập biên bản, yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền xử phạt hành chính đối với người có hành vi vi phạm pháp luật khiếu
nại, tố cáo. Chủ tịch ủy ban nhân dân và cơ quan Công an địa phương căn cứ vào
biên bản và yêu cầu của người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo
phải xử lý theo thẩm quyền và thông báo kết quả xử lý cho người có yêu cầu
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 69.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài,
việc tố cáo và giải quyết tố cáo của cá nhân nước ngoài đang sinh sống, học
tập, làm việc tại Việt Nam được áp dụng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố
cáo; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định
này.
Điều 70.
Khiếu nại quyết định hành chính trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của cấp trên
đối với cấp dưới theo thứ bậc hành chính không giải quyết theo quy định của Nghị
định này.
Điều 71. Những
khiếu nại đang được xem xét, giải quyết trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 mà
chưa có quyết định giải quyết cuối cùng thì được tiếp tục thực hiện theo quy định
của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định này.
Điều 72. Nghị
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định
số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 62/2002/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Khiếu nại, tố cáo.
Những quy định trước đây trái
với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 73.
Tổng thanh tra chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào các quy định của Nghị định này sau
khi thống nhất với Tổng thanh tra hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong quân đội và công an./.
Nơi nhận :
- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Học viện Hành chính quốc gia,
- Công báo,
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng,
các Vụ, Cục, các đơn vị trực
thuộc,
- Lưu : V.II (5b), Văn thư.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|