UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
46-L/CTN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 2 năm 1996
|
LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 46L/CTN
NGÀY 24 THÁNG 2 NĂM 1996
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều
106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội;
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh về giám sát và hướng dẫn
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ đối với Hội
đồng nhân dân đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá IX thông qua ngày 15 tháng 2 năm 1996.
PHÁP LỆNH
VỀ GIÁM SÁT VÀ HƯỚNG DẪN CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, HƯỚNG
DẪN VÀ KIỂM TRA CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Căn cứ vào Điều 91 và Điều
112 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 8 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa
đổi);
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ
họp thứ 8 về công tác xây dựng pháp luật từ này đến hết nhiệm kỳ Quốc hội
khoá IX;
Pháp lệnh này quy định về việc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát, hướng dẫn
hoạt động của Hội đồng nhân dân và việc Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng
nhân dân thực hiện và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân nhằm bảo đảm để Hội đồng
nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật,
nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.
Điều 2
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội hướng dẫn về tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân, hướng dẫn hoạt động
của Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và của đại biểu
Hội đồng nhân dân.
Điều 3
Chính phủ
hướng dẫn Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của Hiến pháp và pháp luật.
Điều 4
Chính phủ
kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật và các văn bản
của cơ quan Nhà nước cấp trên để bảo đảm sự quản lý thống nhất của trung ương
và phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phương.
Điều 5
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội và Chính phủ phối hợp trong hoạt động giám sát, hướng dẫn, kiểm tra
đối với Hội đồng nhân dân.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội dựa
vào sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc giám sát hoạt động của
Hội đồng nhân dân.
Chính phủ phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam trong việc kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 6
Hội đồng
nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật và chịu sự giám sát, hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và hướng
dẫn, kiểm tra của Chính phủ theo quy định tại Pháp lệnh này.
Chương 2:
GIÁM SÁT VÀ HƯỚNG DẪN CỦA
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục 1: UỶ BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 7
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội giám sát các kỳ họp Hội đồng nhân dân, giám sát việc ban hành nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 8
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân bằng các hình thức sau
đây:
1- Xem xét các nghị quyết và các
báo cáo của Hội đồng nhân dân;
2- Tham dự các kỳ họp Hội đồng
nhân dân;
3- Yêu cầu Chủ tịch Hội đồng
nhân dân các cấp báo cáo về những vấn đề mà Uỷ ban thường vụ Quốc hội, quan
tâm;
4- Xem xét việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức và công dân đối với hoạt động của Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 9
Hội đồng
dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân về
các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Hội đồng dân tộc và của Uỷ ban của Quốc hội,
thực hiện các nhiệm vụ giám sát khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.
Điều 10
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội hoặc
đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi đối với nghị
quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 11
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội ra nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong trường hợp hoạt động của Hội đồng nhân dân đó làm thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội tham
khảo ý kiến của Chính phủ trong việc phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc giải tán Hội đồng nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 12
Trong trường
hợp Hội đồng nhân dân ở một địa phương bị giải tán, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn
định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân mới ở địa phương đó; Thủ
tướng Chính phủ chỉ định Uỷ ban nhân dân lâm thời tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Uỷ ban nhân
dân lâm thời cấp dưới; các Uỷ ban nhân dân lâm thời đảm nhiệm công tác cho đến
khi Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân mới được bầu ra.
Mục 2: UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 13
Uỷ ban
thương vụ Quốc hội hướng dẫn Hội đồng nhân dân tổ chức các kỳ họp Hội đồng nhân
dân.
Điều 14
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội hướng dẫn Hội đồng nhân dân trong các hoạt động sau đây:
1- Giám sát hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp;
2- Tham gia ý kiến xây dựng các
dự án luật, pháp lệnh;
3- Tổng kết hoạt động của Hội đồng
nhân dân các cấp.
Điều 15
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
chuẩn bị chương trình, nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân;
2- Kiểm tra Uỷ ban nhân dân cùng
cấp và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân;
3- Điều hoà, phối hợp hoạt động
của các ban của Hội đồng nhân dân;
4- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân quyết
định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân phạm sai lầm theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
5- Thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động của Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, phường,
thì trấn trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
chuẩn bị chương trình, nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân;
2- Kiểm tra việc thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
3- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân quyết
định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân phạm sai lầm theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
4- Thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động của các ban của Hội đồng nhân dân trong
việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra các báo cáo và đề án
trình Hội đồng nhân dân xem xét;
2. Giúp Hội đồng nhân dân thực
hiện chức năng giám sát theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội hướng dẫn đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tiếp xúc với cử tri tại đơn vị
bầu cử ở địa phương để thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri và
báo cáo về kết quả kỳ họp Hội đồng nhân dân; phổ biến và giải thích các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện pháp luật;
2. Thực hiện quyền chất vấn, quyền
yêu cầu các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân thi hành pháp luật và chấm dứt những việc làm trái pháp luật;
3. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
HƯỚNG DẪN VÀ KIỂM TRA CỦA
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC VĂN BẢN CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN
Mục 1:
CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỰC HIỆN CÁC VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
CẤP TRÊN
Điều 19
Chính phủ
ban hành các văn bản hướng dẫn Hội đồng nhân dân thực hiện luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước.
Điều 20
Căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ hướng dẫn Hội đồng nhân dân xem xét, quyết
định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân
sách, đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Điều 21
Chính phủ
hướng dẫn Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực
hiện nghị quyết, quyết định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ có liên quan đến hoạt động của chính quyền địa phương.
Điều 22
Chính phủ
tổ chức bồi dưỡng về chính sách, pháp luật và kiến thực quản lý nhà nước cho đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; hướng dẫn việc tổ
chức bồi dưỡng về chính sách, pháp luật và kiến thức quản lý nhà nước cho đại
biểu Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường,
thị trấn.
Điều 23
Chính phủ
hướng dẫn Hội đồng nhân dân thực hiện những quy định về tổ chức, biên chế bộ
máy giúp việc; chế độ tiền lương của các chức danh Thường trực Hội đồng nhân
dân và các ban của Hội đồng nhân dân; chế độ sinh hoạt phí của đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Mục 2: CHÍNH
PHỦ KIỂM TRA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC CẤP TRÊN
Điều 24
Chính phủ
kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 25
Căn cứ
vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ ra các quyết định, chỉ thị, thông tư và kiểm tra việc
thi hành các văn bản đó đối với tất cả ngành, các địa phương và cơ sở.
Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ có quyền kiến nghị với thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc
thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của Bộ, cơ quan ngang bộ về
ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ phụ trách.
Điều 26
Chính phủ
kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên bằng các hình thức sau đây:
1. Xem xét các nghị quyết và các
báo cáo của Hội đồng nhân dân;
2. Tham dự các kỳ họp Hội đồng
nhân dân;
3. Yêu cầu Chủ tịch Hội đồng
nhân dân các cấp báo cáo về những vấn đề mà Chính phủ quan tâm;
4. Xem xét việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức và công dân, phản ánh của các cơ quan thông
tin đại chúng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân.
Điều 27
Chính phủ
kiểm tra các nghị quyết của Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện chủ trương,
chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách,
an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Điều 28
Chính phủ
thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên của Hội đồng nhân dân. Trong trường hợp đoàn kiểm tra phát hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân có sai trái thì báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, đồng thời
kiến nghị với Hội đồng nhân dân xem xét lại nghị quyết đó. Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm nghiên cứu kiến nghị của đoàn kiểm tra.
Điều 29
Thủ tướng
Chính phủ đình chỉ việc thi hành các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc
hội bãi bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi các nghị quyết sai trái đó.
Chương 4:
MỐI QUAN HỆ GIỮA BAN UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VÀ CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC GIÁM SÁT, HƯỚNG DẪN, KIỂM TRA ĐỐI
VỚI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 30
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội phối hợp với Chính phủ tổ chức hội nghị về hoạt động của Hội
đồng nhân dân, quyết định các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội
đồng nhân dân.
Điều 31
Chính phủ
tổ chức hội nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương để hướng dẫn triển khai thực hiện các nghị quyết
của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các nghị quyết khác của
Quốc hội khi xem xét thấy cần thiết.
Điều 32
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội mời đại diện của Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham
gia hoạt động giám sát của mình đối với Hội đồng nhân dân. Thủ trướng Chính phủ
mời đại diện của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia
hoạt động kiểm tra của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33
Pháp lệnh
này có hiệu lực từ ngày công bố.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ hướng dẫn việc thi
hành Pháp lệnh này.
Ngày 15 tháng 2 năm
1996