UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2-L/CTN
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 02 năm 1998
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 2-L/CTN NGÀY 26 THÁNG 02
NĂM 1998 CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Để xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực và tận tụy phục vụ
nhân dân, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh năm 1998;
Pháp lệnh này quy định về cán bộ, công chức.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Cán bộ,
công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm:
1. Những người do bầu cử để đảm
nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội;
2. Những người được tuyển dụng,
bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội;
3. Những người
được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại
theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự
nghiệp trong các cơ quan nhà nước; mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn
nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng;
4. Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
5. Những người được tuyển dụng,
bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
Điều 2
Cán bộ,
công chức là công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, phải không
ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công
tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Điều 3
Cán bộ,
công chức ngoài việc thực hiện các quy định của Pháp lệnh này, còn phải tuân
theo các quy định có liên quan của Pháp lệnh chống tham nhũng, Pháp lệnh thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật khác.
Điều 4
Công tác
cán bộ, công chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo
đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 5
1. Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ
thể việc áp dụng Pháp lệnh này đối với những người do bầu cử không thuộc đối tượng
quy định tại điểm 1 Điều 1 của Pháp lệnh này.
2. Chính phủ
quy định cụ thể việc áp dụng Pháp lệnh này đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý
khác trong các doanh nghiệp nhà nước.
Chương 2:
NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 6
Cán bộ,
công chức có những nghĩa vụ sau đây:
1. Trung thành với Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường
lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm
vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật;
3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn
trọng nhân dân;
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến và chịu
sự giám sát của nhân dân;
5. Có nếp sống lành mạnh, trung
thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không được quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, tham nhũng;
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và
trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức;
giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
7. Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm
vụ, công vụ được giao;
8. Chấp hành sự điều động, phân
công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 7
Cán bộ,
công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của
mình; cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc
thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 8
Cán bộ,
công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để cho là quyết
định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường
hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của
người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành
quyết định đó.
Điều 9
Cán bộ,
công chức có các quyền lợi sau đây:
1. Được nghỉ hàng năm theo quy định
tại Điều 74, Điều 75, khoản 2, khoản 3 Điều 76 và Điều 77,
nghỉ các ngày lễ theo quy định tại Điều 73 và nghỉ việc
riêng theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật lao động;
2. Trong trường hợp có lý do
chính đáng được nghỉ không hưởng lương sau khi được sự đồng ý của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức;
3. Được hưởng các chế độ trợ cấp
bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí
và chế độ tử tuất theo quy định tại các điều 107,142,143,144,145 và 146 của Bộ luật lao động;
4. Được hưởng chế độ hưu trí,
thôi việc theo quy định tại Mục 5 Chương IV của Pháp lệnh này;
5. Cán bộ,
công chức là nữ còn được hưởng các quyền lợi quy định tại khoản
2 Điều 109, các điều 111,113,114,115,116 và 117 của Bộ luật
lao động;
6. Được hưởng các quyền lợi khác
do pháp luật quy định.
Điều 10
Cán bộ,
công chức được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, công vụ được giao,
chính sách về nhà ở, các chính sách khác và được bảo đảm các điều kiện làm việc.
Cán bộ, công chức làm việc ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc trong các ngành, nghề độc hại,
nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi do Chính phủ quy định.
Điều 11
Cán bộ,
công chức có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của pháp
luật; được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu
khoa học, sáng tác; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ
được giao.
Điều 12
Cán bộ,
công chức có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 13
Cán bộ,
công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân bảo vệ.
Điều 14
Cán bộ,
công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem xét để công nhận
là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức bị thương
trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ thì được xem xét để áp dụng chính sách, chế
độ tương tự như đối với thương binh.
Chương 3:
NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 15
Cán bộ,
công chức không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc
thoái thác nhiệm vụ, công vụ; không được gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ hoặc
tự ý bỏ việc.
Điều 16
Cán bộ,
công chức không được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
Điều 17
Cán bộ,
công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều
hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp
tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư.
Cán bộ, công chức không được làm
tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá
nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật
nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình
và các công việc khác mà việc tư vấn đó có khả năng gây phương hại đến lợi ích
quốc gia.
Chính phủ quy định cụ thể việc
làm tư vấn của cán bộ, công chức.
Điều 18
Cán bộ,
công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước, thì trong
thời hạn ít nhất là năm năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi việc, không
được làm việc cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức liên
doanh với nước ngoài trong phạm vi các công việc có liên quan đến ngành, nghề
mà trước đây mình đã đảm nhiệm.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục
ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính
sách ưu đãi đối với những người phải áp dụng quy định của Điều này.
Điều 19
Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con của những
người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề
mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
Điều 20
Người đứng
đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức không được bố trí vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự,
kế toán - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật
tư, hàng hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.
Chương 4:
BẦU CỬ, TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Mục 1: BẦU CỬ
Điều 21
Việc bầu
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức danh khác trong hệ
thống các cơ quan nhà nước được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật bầu
cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật tổ chức Quốc
hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
và các văn bản pháp luật khác.
Việc bầu cử các chức danh trong
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo điều lệ của
các tổ chức đó.
Điều 22
Những người
do bầu cử quy định tại điểm 1 Điều 1 của Pháp lệnh này khi thôi giữ chức vụ thì
được bố trí công tác theo năng lực, sở trường, ngành, nghề chuyên môn của mình
và được đảm bảo các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.
Mục 2: TUYỂN
DỤNG
Điều 23
Khi tuyển
dụng cán bộ, công chức quy định tại các điểm 2, 3 và 5 Điều 1 của Pháp lệnh
này, cơ quan, tổ chức tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công
tác của các chức danh cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức mình và chỉ tiêu
biên chế được giao. Người được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức, đúng với
tiêu chuẩn nghiệp vụ và thông qua thi tuyển theo quy định của pháp luật.
Người được tuyển dụng phải thực
hiện chế độ tập sự. Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng cán bộ, công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của
người đó; nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý
cán bộ, công chức quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch.
Điều 24
Việc tuyển
chọn và bổ nhiệm Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Toà án nhân dân, Pháp lệnh về
Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và
Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
Mục 3: ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
Điều 25
Cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm xây dựng quy hoạch,
kế hoạch và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ,
năng lực của cán bộ, công chức.
Điều 26
Việc đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn
đối với từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch.
Điều 27
Kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do ngân sách nhà nước cấp. Chế độ đào tạo,
bồi dưỡng do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
Mục 4: ĐIỀU ĐỘNG,
BIỆT PHÁI
Điều 28
Cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có quyền điều động cán bộ, công chức
đến làm việc tại cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc địa phương theo yêu cầu nhiệm
vụ, công vụ.
Điều 29
Cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có quyền biệt phái cán bộ, công
chức đến làm việc có thời hạn ở một cơ quan, tổ chức khác theo yêu cầu nhiệm vụ,
công vụ.
Cán bộ, công chức được biệt phái
chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến. Cơ quan, tổ chức
biệt phái cán bộ, công chức có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi
khác của cán bộ, công chức được biệt phái.
Mục 5: HƯU
TRÍ, THÔI VIỆC
Điều 30
Cán bộ,
công chức có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định
tại Điều 145 của Bộ luật lao động thì được hưởng chế độ hưu trí và các chế độ khác quy định
tại Điều 146 của Bộ luật lao động.
Điều 31
1. Trong
trường hợp do yêu cầu công việc ở một số ngành, nghề và vị trí công tác, thì thời
gian công tác của cán bộ, công chức đã có đủ điều kiện được hưởng chế độ hưu
trí có thể được kéo dài thêm. Thời gian kéo dài thêm không quá năm năm; trong
trường hợp đặc biệt thì thời hạn này có thể được kéo dài thêm.
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
quy định cụ thể danh mục ngành, nghề và vị trí công tác mà thời gian công tác của
cán bộ, công chức được phép kéo dài thêm.
3. Việc kéo dài thời gian công
tác của cán bộ, công chức phải bảo đảm những nguyên tắc sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức sử dụng cán
bộ, công chức thực sự có nhu cầu;
b) Cán bộ, công chức tự nguyện
và có đủ sức khoẻ để tiếp tục làm việc.
Điều 32
1. Cán bộ,
công chức quy định tại các điểm 2, 3, 4 và 5 Điều 1 của Pháp lệnh này được thôi
việc và hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức, giảm biên
chế theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
b) Có nguyện vọng thôi việc và
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý.
Chính phủ quy
định chế độ, chính sách thôi việc đối với các trường hợp quy định tại khoản
này.
2. Cán bộ,
công chức tự ý bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật, không được hưởng chế độ thôi việc
và các quyền lợi khác, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của pháp
luật.
3. Trong thời gian đang bị xem
xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cán bộ, công chức không được
thôi việc trước khi có quyết định xử lý.
Chương 5:
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 33
Nội dung
quản lý về cán bộ, công chức bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật,
điều lệ, quy chế về cán bộ, công chức;
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức;
3. Quy định chức danh và tiêu
chuẩn cán bộ, công chức;
4. Quyết định biên chế cán bộ,
công chức;
5. Tổ chức thực hiện việc quản
lý, sử dụng và phân cấp quản lý cán bộ, công chức;
6. Ban hành
quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch;
7. Đào tạo,
bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức;
8. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức;
9. Thực hiện việc thống kê cán bộ,
công chức;
10. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các quy định về cán bộ, công chức;
11. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết
các khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức.
Điều 34
1. Việc
quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định phân cấp của Đảng Cộng sản
Việt Nam và của Nhà nước.
2. Việc quản lý cán bộ do bầu cử
được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ,
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, điều lệ của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội.
3. Việc quản lý Thẩm phán, Kiểm
sát viên được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Toà án nhân dân, Pháp lệnh
về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
và Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức theo thẩm
quyền.
Điều 35
1. Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quyết định biên chế cán bộ, công chức thuộc Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân; số lượng Thẩm phán của các Toà án.
2. Biên chế công chức Văn phòng
Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
3. Biên chế công chức Văn phòng
Chủ tịch nước do Chủ tịch nước quyết định.
4. Biên chế cán bộ làm việc
trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do tổ chức có thẩm quyền
quyết định.
Điều 36
1. Chính
phủ quyết định biên chế và quản lý cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan
hành chính, sự nghiệp nhà nước.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ về
công tác tổ chức - cán bộ của Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện việc quản lý
cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp của Chính phủ và theo
quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 37
1. Cán bộ,
công chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét
khen thưởng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
d) Huy chương;
đ) Huân chương.
2. Việc khen thưởng cán bộ, công
chức được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 38
Cán bộ,
công chức quy định tại các điểm 2, 3, 4 và 5 Điều 1 của Pháp lệnh này lập thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét nâng ngạch,
nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của Chính phủ.
Điều 39
1. Cán bộ,
công chức quy định tại các điểm 2, 3, 4 và 5 Điều 1 của Pháp
lệnh này vi phạm các quy định của pháp luật, nếu
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
Việc xử lý kỷ luật thuộc thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức.
2. Việc bãi
nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ quy định tại điểm 1 Điều 1 của
Pháp lệnh này được thực hiện theo quy định của pháp
luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Cán bộ, công chức vi phạm
pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
4. Cán bộ,
công chức làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt
hại tài sản của Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Cán bộ,
công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây
thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà
cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 40
Việc kỷ
luật đối với cán bộ, công chức phải được Hội đồng kỷ luật của cơ quan, tổ chức
sử dụng cán bộ, công chức xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết
định.
Thành phần và quy chế hoạt động
của Hội đồng kỷ luật do Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
quy định.
Điều 41
Trong thời
gian đang bị xem xét kỷ luật, cán bộ, công chức có thể bị cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền quản lý ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy cán bộ,
công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp
tục có hành vi vi phạm. Thời hạn tạm đình chỉ không quá mười lăm ngày, trường hợp
đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá ba tháng; hết thời hạn tạm đình chỉ
công tác, nếu không bị xử lý thì cán bộ, công chức được tiếp tục làm việc. Cán
bộ, công chức trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác được hưởng lương theo
quy định của Chính phủ.
Cán bộ, công chức không có lỗi
thì sau khi tạm đình chỉ công tác được bố trí về vị trí công tác cũ; trường hợp
cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ
bậc lương, hạ ngạch thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể được bố trí về
vị trí công tác cũ hoặc chuyển làm công tác khác. Cán bộ, công chức bị kỷ luật
bằng hình thức cách chức được bố trí làm công tác khác.
Điều 42
Cán bộ,
công chức quy định tại các điểm 2, 3, 4 và 5 Điều 1 của Pháp lệnh này khi bị kỷ
luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình đến cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức quy định tại
các điểm 2, 3 và 5 Điều 1 của Pháp lệnh này giữ chức vụ từ Vụ
trưởng và tương đương trở xuống bị buộc thôi việc có quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Điều 43
Cán bộ, công
chức quy định tại các điểm 2, 3, 4 và 5 Điều 1 của Pháp lệnh này bị kỷ luật bằng
hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc
lương thêm một năm; trong trường hợp bị kỷ luật bằng một trong các hình thức từ
khiển trách đến cách chức thì không được bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong
thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật.
Trong trường hợp cán bộ, công chức
bị kỷ luật vì có hành vi tham nhũng, thì việc xử lý kỷ luật được thực hiện theo
quy định tại Pháp lệnh chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật, điều
lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 44
Cán bộ,
công chức phạm tội bị Toà án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương
nhiên bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều 45
Cán bộ,
công chức bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai thì được phục hồi danh dự, quyền
lợi và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 46
Các quyết
định về khen thưởng và kỷ luật được lưu vào hồ sơ của cán bộ, công chức.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47
Pháp lệnh
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1998.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 48
1. Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
2. Căn cứ vào Pháp lệnh này, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể việc thực hiện đối với
cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của mình.