CHÍNH
PHỦ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
10/2008/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH
KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI VÀ TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG
Tình hình kinh tế
thế giới đang có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Giá dầu và hầu hết các
nguyên vật liệu cơ bản và lương thực, thực phẩm trên thị trường thế giới tăng
cao; sự suy giảm của kinh tế Mỹ đã tác động mạnh và kéo theo sự suy giảm của
nhiều nền kinh tế. Trong nước, đợt rét đậm, rét hại lịch sử kéo dài ở miền Bắc
và Bắc Trung Bộ đã gây tổn thất lớn về vật chất và tác động bất lợi đến sản xuất
nông nghiệp và đời sống nhân dân. Trong điều kiện kinh tế nước ta có sức cạnh
tranh chưa cao lại mới bước đầu vận hành theo cơ chế thị trường và đang hội nhập
sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới thì những hệ quả nặng nề của thiên tai, dịch
bệnh và những biến động bất lợi của kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến
tăng trưởng và đến mặt bằng giá trong nước.
Trước tình hình
này, Chính phủ đã thống nhất xác định nhiệm vụ trọng tâm hiện nay của đất nước
ta là: kiềm chế lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội
và tăng trưởng bền vững, trong đó kiềm chế lạm phát là mục tiêu ưu tiên hàng đầu.
Để đạt được những nhiệm vụ và mục tiêu nêu trên, một mặt phải tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về
điều hành kinh tế - xã hội năm 2008, mặt khác cần tập trung chỉ đạo thực hiện
quyết liệt và đồng bộ các giải pháp chủ yếu sau đây:
I. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CHẶT CHẼ
1. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ chính sách tiền
tệ theo nguyên tắc thị trường, kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện thanh toán
và tổng dư nợ tín dụng nhưng phải bảo đảm tính thanh khoản của nền kinh tế và
hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Sử dụng linh hoạt
các công cụ chính sách tiền tệ để giảm dần lãi suất huy động theo hướng thực hiện
chính sách lãi suất thực dương. Tăng cường kiểm soát và giám sát chặt chẽ hoạt
động của các ngân hàng thương mại để bảo đảm việc tuân thủ đúng các quy định về
huy động, cho vay và chất lượng tín dụng. Kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm
theo đúng quy định của pháp luật để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân
hàng.
2. Ủy ban Giám sát
tài chính quốc gia sớm ổn định tổ chức, kịp thời phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tăng cường các công cụ giám sát
theo cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế để chủ động cảnh báo và xử lý tốt
hơn những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ.
II. KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI TIÊU CÔNG
1. Điều hành chính
sách tài khóa theo hướng tiết kiệm chi tiêu thường xuyên, nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư từ ngân sách; kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước,
nhất là đầu tư vào các dự án không thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính của
doanh nghiệp; phấn đấu giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách.
2. Thực hiện việc
cắt giảm, sắp xếp lại vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong kế hoạch năm 2008 từ nguồn
ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư nhà nước và đầu tư của
các doanh nghiệp nhà nước, trước hết là các công trình đầu tư kém hiệu quả, các
công trình chưa thực sự cần thiết. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Bộ Tài
chính triển khai nội dung này ngay trong việc rà soát lại và cân đối nguồn vốn
thuộc ngân sách nhà nước. Các Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện việc rà soát chặt
chẽ các hạng mục đầu tư để cắt bỏ các công trình đầu tư kém hiệu quả, tập trung
vốn cho những công trình sắp hoàn thành, những công trình đầu tư cho sản xuất
hàng hóa thuộc mọi thành phần kinh tế để đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào sản xuất.
3. Các Bộ liên
quan, nhất là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính khẩn trương hoàn
chỉnh các văn bản về đầu tư xây dựng, kịp thời ban hành hướng dẫn xử lý các vướng
mắc phát sinh để đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình sớm đưa vào khai
thác phát huy hiệu quả.
4. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì việc nghiên cứu để chuyển một số công trình đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách sang hình thức đầu tư BOT từ nguồn vốn trong và ngoài nước hoặc bán,
chuyển nhượng công trình có khả năng thu hồi vốn cho doanh nghiệp, tư nhân khai
thác hoặc đầu tư tiếp để nâng cao hiệu quả đầu tư.
5. Bộ Tài chính chủ
trì rà soát, đề xuất các biện pháp chấn chỉnh hoạt động đầu tư của các doanh
nghiệp nhà nước, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn. Sơ kết mô hình tập
đoàn kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với Bộ Tài chính chuẩn bị để thực hiện trong quý IV năm 2008.
6. Thực hiện chính
sách tiết kiệm đồng bộ, chặt chẽ, nghiêm ngặt trong tất cả các cấp, các ngành,
trong toàn bộ hệ thống chính trị. Đưa nội dung thực hành tiết kiệm trong chi
tiêu ngân sách, trong sản xuất và đời sống vào chương trình cuộc vận động:
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong năm 2008 và
những năm tiếp theo. Năm 2008, ngoài việc tiết kiệm bình quân 10% chi phí hành
chính (trừ tiền lương, phụ cấp lương, các khoản chi cho con người theo chế độ quy
định) của các cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước, thực hiện cắt giảm những khoản
chi mua sắm chưa thật cần thiết, giảm tối đa các hội nghị toàn quốc, giảm chi
phí đi lại (nhất là đi lại bằng máy bay); cắt giảm các khoản chi tiếp khách,
các đoàn công tác nước ngoài bằng vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc ngân sách mà
không thật thiết thực; tiết kiệm năng lượng, phương tiện triệt để hơn nữa. Giảm
các chi phí cho hoạt động lễ hội, lễ kỷ niệm, đón nhận huân chương, danh hiệu
thi đua,... gây tốn kém, lãng phí. Bộ Tài chính chủ trì giao chỉ tiêu và hướng
dẫn nội dung và tổ chức triển khai các đơn vị thực hiện.
7. Phấn đấu năm
2008 thu ngân sách thực hiện vượt dự toán đã được giao, tăng dự phòng để chi
cho khắc phục thiên tai, an sinh xã hội, giảm thêm tỷ lệ thâm hụt ngân sách so
với mục tiêu mà Quốc hội đã giao cho năm 2008.
III. TẬP TRUNG SỨC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH
VỤ, BẢO ĐẢM CÂN ĐỐI CUNG CẦU VỀ HÀNG HÓA
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì:
a. Phối hợp với
các địa phương khắc phục nhanh hậu quả của thiên tai và dịch bệnh để đẩy mạnh sản
xuất nông nghiệp, tập trung chỉ đạo phát triển trồng rau màu, chăn nuôi, tăng
nguồn cung thực phẩm nhằm sớm ổn định giá cả lương thực, thực phẩm, chuẩn bị đủ
giống cho sản xuất vụ mùa, hè thu;
b. Phối hợp với
các cơ quan chức năng và chính quyền các cấp để phát hiện sớm, chủ động thực hiện
và hướng dẫn kịp thời các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn và dập tắt một cách
tích cực, kiên quyết, có hiệu quả dịch cúm gia cầm, lơn tai xanh, lở mồm long
móng ở trâu, bò và cúm A (H5N1) ở người;
c. Chỉ đạo triển
khai việc tu bổ các công trình hồ chứa, đê điều, công trình thủy lợi nhằm chủ động
đối phó với thiên tai trong mùa bão, lũ sắp tới để đảm bảo an toàn lao động cho
sản xuất và đời sống.
2. Bộ trưởng các Bộ:
Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài Nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố chỉ đạo quyết liệt, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục
hành chính để giải quyết nhanh việc tiếp cận, sử dụng vốn, đất đai, mở rộng thị
trường nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời, chủ động thực hiện các biện
pháp phù hợp tháo gỡ khó khăn do biến động giá làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, trước hết là giá dự toán các công trình đang triển khai
có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động.
3. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì việc tiếp tục rà soát, xóa bỏ các quy định không phù hợp gây cản
trở cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh
tế phát triển.
4. Bộ Công Thương
chủ trì làm việc với các Bộ liên quan, hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp
kinh doanh về việc bảo đảm nguồn hàng; đồng thời, có trách nhiệm cùng Chính phủ
kiềm giữ giá cả các mặt hàng thiết yếu, như: lương thực, thuốc chữa bệnh, xăng
dầu, sắt thép, xi măng, phân bón,... Chủ động đề ra và áp dụng phương án khắc
phục tình trạng thiếu điện và bảo đảm điện cho sản xuất.
IV. ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU, KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ NHẬP KHẨU, GIẢM NHẬP SIÊU
1. Bộ Công Thương
chủ trì:
a. Đề xuất các giải
pháp cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động xuất khẩu để giảm chi
phí cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu
Việt Nam đi đôi với việc áp dụng các hàng rào kỹ thuật và các biện pháp nhập
khác phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta để giảm nhập siêu, kể cả việc
tăng thuế nhập khẩu những mặt hàng không thiết yếu.
b. Hỗ trợ công tác
xúc tiến thương mại đối với hàng xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến tại các
thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới để tăng xuất khẩu;
c. Tăng cường các
giải pháp khuyến khích sản xuất trong nước để thay thế hàng nhập khẩu, thúc đẩy
mạnh các hoạt động dịch vụ và du lịch;
d. Phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đề xuất cơ chế, chính sách bảo đảm nguồn
cung lương thực, thực phẩm trên thị trường nội địa, bảo đảm an ninh lương thực
và kiềm chế sự tăng giá quá mức của nhóm hàng này. Điều hành và kiểm sóat để xuất
khẩu gạo năm 2008 ở mức 3,5 đến 4 triệu tấn.
2. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chủ trì điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp với chủ
trương đẩy mạnh xuất khẩu. Có cơ chế và chỉ đạo các ngân hàng thương mại mua hết
ngoại tệ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, xử lý kịp thời các ách tắc về tín dụng,
đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý cho xuất khẩu.
3. Bộ Tài chính chủ
động, linh hoạt trong việc sử dụng công cụ thuế để tăng thuế xuất khẩu ở mức hợp
lý đối với than, dầu thô. Điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
ở mức hợp lý đối với một số mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu như: ô tô nguyên
chiếc, kinh kiện lắp ráp ô tô dưới 12 chỗ ngồi, một số mặt hàng điện tử, điện lạnh,
xe và linh kiện lắp ráp xe hai bánh gắn máy, rượu, bia để thực hiện mục tiêu giảm
nhập siêu nhưng vẫn bảo đảm phù hợp với cam kết hội nhập; kiến nghị điều chỉnh
cơ chế, chính sách về thuế, áp dụng các hàng rào kỹ thuật và các biện pháp khác
cần thiết, phù hợp với các cam kết quốc tế để hạn chế các mặt hàng thuộc diện
không khuyến khích nhập khẩu.
V. TRIỆT ĐỂ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG
Tình trạng lãng
phí trong sản xuất và tiêu dùng vẫn còn diễn ra khá phổ biến ở các cơ quan, đơn
vị, trong dân cư, tiềm năng tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng rất lớn. Trước
hết, Chính phủ chỉ đạo việc triệt để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong
sử dụng ngân sách nhà nước. Các đơn vị phải chủ động sử dụng dự toán đã được
giao để thực hiện các nhiệm vụ, kể cả trong trường hợp giá cả tăng. Không bổ
sung chi ngân sách ngoài dự toán.
Các doanh nghiệp
phải rà soát tất cả các khoản chi nhằm hạ giá thành và phí lưu thông. Tăng cường
công tác giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập
đoàn kinh tế, các tổng công ty 90, 91 để chấn chỉnh ngay việc đầu tư kém hiệu
quả, đầu tư ra ngoài ngành sản xuất chính và cơ cấu đầu tư bất hợp lý trong thời
gian qua của các đơn vị này.
Chính phủ kêu gọi
mọi người, mọi nhà triệt để tiết kiệm tiêu dùng, nhất là nhiên liệu, năng lượng.
VI. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG CHỐNG ĐẦU CƠ BUÔN LẬU VÀ
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI, KIỂM SOÁT VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
1. Bộ Công Thương
chủ trì triển khai các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; đồng thời,
tăng cường chỉ đạo thực hiện quản lý thị trường, nhất thiết không để xảy ra
tình trạng lạm dụng các biến động về nguồn hàng, giá cả trên thị trường để đầu
cơ, nâng giá, nhất là đối với các loại vật tư quan trọng như: xăng, dầu, điện,
xi măng, sắt, thép, phân bón, thuốc trừ sâu và hàng tiêu dùng thiết yếu như:
lương thực, thuốc chữa bệnh,... Phối hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo các
cơ quan chức năng tăng cường các biện pháp ngăn chặn tình trạng gian lận thương
mại, trốn lậu thuế và buôn lậu qua biên giới, đặc biệt là buôn lậu xăng, dầu,
khoáng sản, lương thực...
2. Bộ Tài chính
tăng cường kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm.
3. Các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế phải triệt để chấp hành các quy định về quản lý
giá, thường xuyên kiểm tra giá bán tại các mạng lưới bán lẻ của doanh nghiệp
mình.
4. Các tổng công
ty nhà nước phải gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện yêu cầu này và chịu
trách nhiệm trước Chính phủ về hoạt động của hệ thống bán lẻ và đại lý bán lẻ của
doanh nghiệp.
Chính phủ yêu cầu
các hiệp hội ngành hàng tham gia tích cực, ủng hộ các chủ trương và giải pháp
bình ổn thị trường, giá cả.
VII. TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT CỦA
NHÂN DÂN, MỞ RỘNG VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH VỀ AN SINH XÃ HỘI
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, các Bộ, địa phương và cơ quan liên quan tăng cường các biện
pháp hỗ trợ an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân thông qua việc đẩy mạnh
công tác xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm, hỗ trợ bảo đảm đời sống
nhân dân, nhất là vùng nghèo, hộ nghèo, vùng bị thiên tai, người lao động có
thu nhập thấp.
1. Bộ Tài chính chủ
trì:
a) Phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện các chính sách về điều
chỉnh mức lương tối thiểu mà Chính phủ đã ban hành có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2006; kiểm tra việc xuất gạo dự trữ quốc gia để cấp không thu tiền cho hộ
đồng bào bị thiên tai, thiếu đói;
b) Tổ chức thực hiện
đầy đủ và có hiệu quả chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện
chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân theo Quyết định số 289/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ như: hỗ trợ dầu hỏa ở nơi
không có điện hoặc thiếu điện; nâng học bổng cho học sinh dân tộc các trường nội
trú; hỗ trợ thêm cho người nghèo và cho trẻ em dưới 6 tuổi; hỗ trợ lãi suất để
đầu tư thay máy tiết kiệm nhiên liệu, bảo hiểm phương tiện và con người. Tiếp tục
nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ chính sách bảo đảm an sinh xã hội;
c) Chủ trì cùng Bộ
Công Thương giám sát việc triển khai thực hiện từ nay cho đến hết tháng 6 năm
2008, chưa tăng giá điện, than, xăng, dầu; giữ ổn định giá xi măng, phân bón,
nước sạch, thuốc chữa bệnh, vé máy bay, tàu hỏa, vé xe buýt; giữ ổn định mức
thu học phí, viện phí. Đồng thời nắm chắc diễn biến của lạm phát, đề xuất với
Chính phủ các giải pháp thích hợp tiếp theo.
2. Các Bộ: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng Ủy ban nhân dân các
cấp tăng cường các nguồn vốn giá rẻ cho Ngân hàng Chính sách Xã hội để tiếp tục
thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo và các đối tượng
chính sách.
3. Các Bộ quản lý,
Ủy ban nhân dân các địa phương tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, các giải pháp hỗ trợ khác đối với các vùng khó khăn,
vùng bị thiên tai. Đồng thời, theo dõi, nắm chắc diễn biến giá cả, đời sống
nhân dân trên địa bàn, xử lý kịp thời những vấn đề xã hội gây bức xúc; tăng cường
kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện đúng, đủ các chính sách xã hội của Nhà
nước cho các đối tượng thụ hưởng, bảo đảm nguồn hỗ trợ của Nhà nước đến đúng đối
tượng, không bị thất thoát, tham nhũng.
VIII. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THÔNG TIN VÀ TUYÊN TRUYỀN
1. Bộ Thông tin và
Truyền thông tổ chức chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền nhằm tạo sự đồng
thuận cao trong tất cả các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và trong
các tầng lớp nhân dân để thực hiện các mục tiêu và giải pháp đã đề ra nhằm đưa
nền kinh tế vượt qua khó khăn, phát triển ổn định.
Nhiệm vụ đặt ra là
rất nặng nề, khó khăn thách thức rất gay gắt nhưng thời cơ, thuận lợi và tiềm
năng tăng trưởng của nền kinh tế nước ta còn rất lớn và rất cơ bản. Chính phủ
yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu, các giải pháp trên, có kế hoạch tổ
chức thực hiện ngay trong tháng 4 năm 2008.
2. Các phương tiện
thông tin đại chúng đưa tin chính xác, ủng hộ các chủ trương, chính sách của
Nhà nước trên lĩnh vực nhạy cảm này, tránh những thông tin sai sự thật có tính
kích động, gây tâm lý bất an trong xã hội./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương và các
đoàn thể;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|