THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06
năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử
dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh
tế để kiểm kê, đánh giá đầy đủ, thực trạng nguồn lực đất đai nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững và Chương trình điều tra thống kê quốc gia ban hành theo Quyết định
số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên phạm vi cả nước như sau:
1. Mục đích, yêu cầu
a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2019 nhằm đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất
đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh,
các vùng kinh tế và cả nước để làm cơ sở đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của
các cấp trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện
pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất; đồng thời làm cơ sở cho việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021 - 2030 và là cơ sở quan trọng
để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
b) Công tác tổ chức, thu thập, xử lý, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu kiểm kê phải được thực hiện nghiêm túc.
Kết quả kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải được thực hiện đầy đủ,
chính xác, đúng thời gian; bảo đảm tính khách quan, trung
thực, phản ánh thực tế sử dụng đất.
2. Nội dung kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng đơn vị hành chính các cấp trong năm
2019, bao gồm:
a) Diện tích các loại đất theo quy định
tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013; diện tích các loại đối
tượng đang sử dụng đất, đối tượng đang quản lý đất theo
quy định tại Điều 5 và Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013.
Trong đó, kiểm kê chi tiết các loại đất trồng lúa, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
b) Diện tích đất ngập nước, đất khu bảo
tồn thiên nhiên, đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 của Luật Đa dạng sinh học.
c) Tình hình sử
dụng đất do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần
hóa quản lý sử dụng; đất do các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông,
lâm nghiệp sử dụng; đất tại các dự án xây dựng nhà ở thương mại; đất xây dựng
các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng
có mục đích kinh doanh; đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích.
Việc kiểm kê đất đai năm 2019 phải
đánh giá được thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất; tình hình biến động đất đai trong 5 năm qua của từng địa phương và cả nước; nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng
đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, tồn tại; đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật đất đai và các biện
pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất để khắc phục hạn chế, tồn tại hiện nay.
3. Giải pháp thực hiện
a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đối với các
nội dung tại điểm a và b khoản 2 của
Chỉ thị này được thực hiện trên cơ sở tài liệu, dữ liệu đất
đai hiện có, kết hợp với điều tra thực tế, khoanh vẽ, chỉnh
lý lên bản đồ đối với các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê (từ năm 2015 đến năm 2019) và tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai.
Việc kiểm kê đất ngập nước ven biển
(từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến độ sâu 6 m) được thực hiện trên cơ sở bản
đồ, dữ liệu nền địa lý quốc gia hiện có, kết hợp điều tra,
khoanh vẽ bổ sung đối với một số khu vực có biến động.
b) Việc kiểm kê đất đai chuyên đề đối với các nội dung tại điểm c mục 2 của Chỉ thị này được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp để tổng hợp, báo cáo.
c) Áp dụng công nghệ thông tin cho việc
thu thập, tính toán, tổng hợp diện tích đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất các cấp để bảo đảm độ chính xác, thống
nhất kết quả kiểm kê đất đai.
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt
chẽ trong quá trình thực hiện; đặc biệt coi trọng việc kiểm
tra nghiệm thu kết quả thực hiện của tất cả các công đoạn,
ở các cấp, nhất là việc thực hiện ở cấp
xã để bảo đảm yêu cầu chất lượng và
tính trung thực của số liệu kiểm kê. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
sử dụng ảnh viễn thám để kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai của một số địa phương.
đ) Các địa phương căn cứ vào yêu cầu
công việc và điều kiện thực tế để huy động lực lượng chuyên môn phù hợp hiện có của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập ở các
cấp cùng tham gia thực hiện nhằm bảo đảm chất lượng và thời
gian thực hiện; trường hợp thiếu nhân lực thì thuê các tổ
chức có chuyên môn phù hợp ngoài công
lập để thực hiện.
4. Thời điểm thực hiện
và thời hạn hoàn thành
a) Thời điểm triển khai thực hiện kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước từ ngày 01 tháng 8 năm 2019. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 được tính đến ngày
31 tháng 12 năm 2019.
b) Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2019 như sau:
Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2019 như sau:
- Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết quả
trước ngày 16 tháng 01 năm 2020;
- Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết
quả trước ngày 01 tháng 3 năm 2020;
- Cấp tỉnh hoàn
thành và báo cáo kết quả trước ngày 16 tháng 4 năm 2020;
- Cả nước và các
vùng kinh tế - xã hội hoàn thành trước ngày 16 tháng 6 năm 2020;
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn
thành và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 16 tháng 01 năm 2020 để tổng hợp,
báo cáo; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 16 tháng 4 năm 2020.
5. Kinh phí
Kinh phí kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do ngân sách nhà nước bảo đảm, cân đối trong dự
toán ngân sách được giao hàng năm.
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí
đối với các nhiệm vụ do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện; ngân sách địa
phương bảo đảm kinh phí đối với các nhiệm vụ do các cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện
theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
6. Tổ chức thực hiện
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng Dự toán kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 đối với các hoạt động do Bộ Tài nguyên
và Môi trường thực hiện;
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của các địa phương
và đề xuất hỗ trợ kinh phí cho các địa phương có khó khăn do không cân đối đủ
ngân sách, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Hướng dẫn biểu mẫu, phương pháp kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; hoàn thiện phần
mềm kiểm kê đất đai, cung cấp cho các
địa phương sử dụng và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ Tài nguyên và
Môi trường để bảo đảm thống nhất trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Chỉ đạo, tập huấn, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện và kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh, thành trực thuộc trung ương trên phạm vi cả nước;
- Thực hiện việc kiểm kê đất ngập nước
ven biển;
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2019 của cả nước và các vùng kinh tế - xã
hội để công bố và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
b) Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực
hiện kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh để thống nhất số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của từng địa phương; đồng
thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong việc chỉ đạo cung cấp bản đồ, số liệu kết
quả kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng
rừng năm gần nhất để phục vụ yêu cầu kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; đồng thời rà soát
số liệu kiểm kê, thống kê hiện trạng rừng ở từng địa
phương để bảo đảm thống nhất với số liệu kiểm kê đất đai năm 2019.
d) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định
nhu cầu kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2019 của các bộ ngành ở trung ương; nhu cầu hỗ trợ kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2019 cho các địa phương có khó khăn do không cân đối đủ ngân sách, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc
xây dựng phương án điều tra, biểu mẫu, phương pháp kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
e) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Xây dựng phương án, kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện, tổ chức chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân
các cấp huyện, xã thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
tháo gỡ kịp thời khó khăn trong quá trình thực hiện;
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an trong việc kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh trong quá trình thực hiện kiểm
kê đất đai để bảo đảm sự thống nhất số
liệu giữa các ngành ở địa phương;
- Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra nghiệm thu kết quả theo đúng quy định nhằm hoàn thành đủ nội dung, đúng thời gian và bảo đảm chất
lượng việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của địa phương;
- Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về nội dung, chất lượng số liệu và thời gian thực
hiện, hoàn thành, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ở địa
phương theo đúng yêu cầu của Chỉ thị này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang hộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN
(3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|