CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16/2005/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 2 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 16/2005/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 02 NĂM 2005 VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Nghị định này hướng dẫn thi hành
Luật Xây dựng về lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; hợp đồng trong
hoạt động xây dựng; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư
xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và giám sát xây dựng
công trình.
Điều 2. Phân
loại dự án và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Các dự án đầu tư xây dựng công
trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau:
a) Theo quy mô và tính chất: dự án
quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự
án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị
định này;
b) Theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước;
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm
cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
2. Việc đầu tư xây dựng công trình
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường,
phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên
quan.
3. Ngoài quy định tại khoản 2
Điều này thì tuỳ theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, nhà nước còn quản lý theo
quy định sau đây:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình
đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu
tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi
nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định
đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không
quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm B.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù
hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đối với dự án của doanh
nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà
nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đối với các dự án sử dụng vốn
khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung
quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì
các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định
đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
4. Đối với dự án do Quốc hội thông
qua chủ trương đầu tư và dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự
án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ
đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt Báo cáo đầu tư thì mỗi dự án thành phần
được quản lý, thực hiện như một dự án độc lập.
Điều 3. Chủ
đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình là
người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây
dựng công trình bao gồm:
1. Đối với các
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do
người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công
trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Các dự án sử dụng vốn tín
dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư.
3. Các dự án sử dụng vốn khác thì
chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn
hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là người
có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
Chương 2:
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Lập
Báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư
1. Các dự án quan
trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Quốc hội
thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án nhóm A không phân biệt nguồn
vốn phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Thủ tướng Chính phủ
cho phép đầu tư.
2. Nội dung Báo cáo đầu tư xây
dựng công trình bao gồm:
a) Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng
công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; chế độ khai thác và sử dụng
tài nguyên quốc gia nếu có;
b) Dự kiến quy mô đầu tư: công suất,
diện tích xây dựng; các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công
trình phụ và các công trình khác; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và
nhu cầu sử dụng đất;
c) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công
nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng,
dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có;
các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng chống cháy nổ, an
ninh, quốc phòng;
d) Hình thức đầu tư, xác định sơ
bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ
và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu có.
3. Xin phép đầu tư xây dựng công
trình
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
Báo cáo đầu tư xây dựng công trình tới Bộ quản lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ
quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương liên
quan, tổng hợp và đề xuất ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Thời hạn lấy ý kiến:
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn
bản lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể
từ khi nhận được đề nghị, cơ quan được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời về
những nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong vòng 7 ngày sau khi nhận
được văn bản trả lời theo thời hạn trên, Bộ quản lý ngành phải lập báo cáo để
trình Thủ tướng Chính phủ.
c) Báo cáo trình Thủ tướng Chính
phủ bao gồm:
Tóm tắt nội dung Báo cáo đầu tư,
tóm tắt ý kiến các Bộ, ngành và đề xuất ý kiến về việc cho phép đầu tư xây dựng
công trình kèm theo bản gốc văn bản ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có
liên quan.
Điều 5. Lập
dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Khi đầu tư xây dựng công trình,
chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ về sự cần thiết phải đầu tư và hiệu
quả đầu tư xây dựng công trình, trừ những trường hợp sau đây:
a) Công trình chỉ yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị
định này;
b) Các công trình xây dựng là nhà
ở riêng lẻ của dân quy định tại khoản 5 Điều 35 của Luật Xây dựng.
2. Nội dung dự án bao gồm phần thuyết
minh theo quy định tại Điều 6 và phần thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 7
của Nghị định này.
3. Đối với các dự án nhóm B chưa
có trong quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì trước
khi lập dự án phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt về quy hoạch.
Điều 6. Nội
dung phần thuyết minh của dự án
1. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư;
đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất; kinh doanh
hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất;
điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
2. Mô tả về quy mô và diện tích xây
dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công trình
phụ và các công trình khác; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và
công suất.
3. Các giải pháp thực hiện bao
gồm:
a) Phương án giải phóng mặt
bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;
b) Các phương án thiết kế kiến trúc
đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc;
c) Phương án khai thác dự án và sử
dụng lao động;
d) Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực
hiện và hình thức quản lý dự án.
4. Đánh giá tác động môi trường,
các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
5. Tổng mức đầu tư của dự án;
khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án
hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn; các chỉ tiêu tài chính và
phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
Điều 7. Nội
dung thiết kế cơ sở của dự án
1. Nội dung phần thiết kế cơ sở của
dự án phải thể hiện được giải pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện để
xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo, bao gồm thuyết
minh và các bản vẽ.
2. Thuyết minh thiết kế cơ sở
được trình bày riêng hoặc trình bày trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế với
các nội dung chủ yếu sau:
a) Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế;
giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu
vực; các số liệu về điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác động; danh mục các quy
chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
b) Thuyết minh công nghệ: giới thiệu
tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công nghệ; danh mục thiết bị công nghệ với
các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến thiết kế xây dựng.
c) Thuyết minh xây dựng:
- Khái quát về tổng mặt bằng:
giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, cao độ và toạ độ xây dựng; hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và các điểm đấu nối; diện tích sử dụng đất, diện tích xây dựng,
diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cao độ san nền và các
nội dung cần thiết khác.
- Đối với công trình xây dựng theo
tuyến: giới thiệu tóm tắt đặc điểm tuyến công trình, cao độ và tọa độ xây dựng,
phương án xử lý các chướng ngại vật chính trên tuyến; hành lang bảo vệ tuyến và
các đặc điểm khác của công trình nếu có;
- Đối với công trình có yêu cầu kiến
trúc: giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại
khu vực và các công trình lân cận; ý tưởng của phương án thiết kế kiến trúc;
màu sắc công trình; các giải pháp thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu, môi
trường, văn hoá, xã hội tại khu vực xây dựng;
- Phần kỹ thuật: giới thiệu tóm tắt
đặc điểm địa chất công trình, phương án gia cố nền, móng, các kết cấu chịu lực
chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình, san nền, đào đắp
đất; danh mục các phần mềm sử dụng trong thiết kế;
- Giới thiệu tóm tắt phương án phòng
chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
- Dự tính khối lượng các công tác
xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư và thời gian xây dựng công trình.
3. Các bản vẽ thiết kế cơ sở bao
gồm:
a) Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ
dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu;
b) Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải
pháp về tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật
công trình với các kích thước và khối lượng chủ yếu, các mốc giới, toạ độ và
cao độ xây dựng;
c) Bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống
cháy, nổ.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình có mục đích sản xuất kinh doanh thì tuỳ theo tính chất, nội dung của
dự án có thể giảm bớt một số nội dung thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều
này nhưng phải bảo đảm yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, xác định được tổng mức
đầu tư và tính toán được hiệu quả đầu tư của dự án.
5. Số lượng thuyết minh và các
bản vẽ của thiết kế cơ sở được lập tối thiểu là 09 bộ.
Điều 8. Hồ
sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình tới người quyết định đầu tư để phê duyệt.
2. Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm:
a) Tờ trình phê duyệt dự án theo
mẫu tại Phụ lục số 2 kèm theo Nghị định này;
b) Dự án bao gồm phần thuyết minh
và thiết kế cơ sở; văn bản thẩm định của các Bộ, ngành liên quan (nếu có);
c) Văn bản cho phép đầu tư của
cấp có thẩm quyền đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A.
Điều 9. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Thẩm định dự án đầu tư xây
dựng công trình bao gồm thẩm định phần thuyết minh và thẩm định thiết kế cơ sở
của dự án.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập
Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư để tổ chức thẩm định các dự án do
Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và các dự án khác do Thủ tướng Chính phủ
yêu cầu.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách thuộc quyền quyết định của mình. Các
dự án khác do người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định.
4. Thẩm quyền thẩm định thiết kế
cơ sở đối với dự án nhóm A được quy định như sau:
a) Bộ Công nghiệp thẩm định
thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà
máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên
ngành;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình
thuỷ lợi, đê điều;
c) Bộ Giao thông vận tải tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;
d) Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp (trừ
các công trình công nghiệp do Bộ Công nghiệp thẩm định) và các dự án đầu tư xây
dựng công trình khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
đ) Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Bộ chủ trì thẩm định thiết kế cơ
sở là Bộ có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định về tính chất
mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan.
5. Thẩm quyền thẩm định thiết kế
cơ sở đối với các dự án nhóm B, C của các Bộ, ngành, địa phương và các thành
phần kinh tế khác xây dựng tại địa phương thực hiện theo quy định sau đây:
a) Sở Công nghiệp tổ chức thẩm
định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí,
nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp
chuyên ngành;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình
thuỷ lợi, đê điều;
c) Sở Giao thông vận tải tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;
d) Sở Xây dựng thẩm định thiết
kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp (trừ
các công trình công nghiệp do Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định) và các dự án
đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
đ) Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Sở chủ trì thẩm định thiết
kế cơ sở là Sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định tính
chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các Sở liên quan.
6. Đối với thiết kế cơ sở của các
dự án nhóm B, C có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều địa phương do Bộ
được quy định tại khoản 4 Điều này tổ chức thẩm định và có trách nhiệm lấy ý kiến
của các Sở liên quan về quy hoạch xây dựng, tác động môi trường nơi có công
trình xây dựng.
7. Việc thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng công trình có yêu cầu bí mật an ninh, quốc phòng thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
8. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự án đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều
này để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở
không quá 30 ngày làm việc đối với các dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với
các dự án nhóm B và 10 ngày làm việc với các dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
9. Thời gian thẩm định dự án, kể
cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở, không quá: 60 ngày làm việc đối với các dự
án nhóm A; 30 ngày làm việc với các dự án B, 20 ngày làm việc với các dự án nhóm
C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, thời gian thẩm định dự
án có thể dài hơn nhưng phải được người quyết định đầu tư cho phép.
10. Lệ phí thẩm định dự án,
thiết kế cơ sở do Bộ Tài chính quy định sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng.
Điều 10.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; trường
hợp chưa có các quy hoạch trên thì phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản
lý nhà nước về lĩnh vực đó.
2. Nội dung thuyết minh của dự án
thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
3. Sự phù hợp với Báo cáo đầu tư
xây dựng công trình đã được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư
đối với dự án phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình.
4. Sự phù hợp của thiết kế cơ sở
về quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công
trình; các số liệu sử dụng trong thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; các
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật so với yêu cầu của dự án.
5. Sự phù hợp của thiết kế cơ sở
với phương án kiến trúc đã được lựa chọn thông qua thi tuyển đối với trường hợp
có thi tuyển phương án kiến trúc.
6. Sự hợp lý của các giải pháp thiết
kế trong thiết kế cơ sở.
7. Điều kiện năng lực hoạt động
của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập dự án và thiết kế cơ sở
theo quy định.
Điều 11.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Thủ tướng Chính phủ quyết
định đầu tư các dự án đã được Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.
2. Đối với các dự án khác sử
dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý tài chính của Đảng, cơ quan
Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A,
B, C.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được uỷ quyền
hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp
dưới trực tiếp;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương
sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Tùy theo điều kiện cụ thể của
từng địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách địa phương
có mức vốn đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
không lớn hơn 3 tỷ đồng. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương, việc phân
cấp theo quy định riêng được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
3. Các dự án sử dụng vốn khác,
vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm.
4. Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng
đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án
tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước
khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
5. Nội dung quyết định đầu tư xây
dựng công trình theo mẫu tại Phụ lục số 3 của Nghị định này.
Điều 12.
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Khi đầu tư xây
dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo
kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt:
a) Công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo;
b) Công trình cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp, xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng;
c) Các dự án hạ tầng xã hội có
tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách không nhằm mục đích kinh
doanh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và
đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm.
2. Nội dung của Báo cáo kinh tế-
kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của
Luật Xây dựng.
3. Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư quy định tại Điều 11 của Nghị định này có trách nhiệm tổ chức thẩm
định Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định đầu tư.
4. Các công trình
sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên thì
thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
do các Sở quy định tại khoản 5 Điều 9 của Nghị định này tổ chức thẩm định. Đối
với các công trình còn lại, việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình do chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định
và báo cáo người quyết định đầu tư trước khi phê duyệt.
Điều 13.
Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Dự án đầu tư
xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh khi có một trong
các trường hợp sau đây:
a) Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng
do thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh
hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh;
b) Do biến động bất thường của giá
nguyên vật liệu, do thay đổi tỷ giá hối đoái đối với phần vốn có sử dụng ngoại
tệ hoặc do Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách mới có quy định được thay
đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình;
c) Do người quyết định đầu tư
hoặc chủ đầu tư thay đổi khi thấy xuất hiện những yếu tố mới đem lại hiệu quả
kinh tế - xã hội cao hơn cho dự án;
d) Khi quy hoạch xây dựng đã
được duyệt thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến dự án.
2. Khi điều chỉnh dự án không làm
thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt
thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp điều chỉnh dự án làm
thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban
đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người
quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được thẩm
định lại.
3. Người quyết định điều chỉnh
dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.
Chương 3:
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
MỤC 1: THIẾT KẾ,
DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 14.
Các bước thiết kế xây dựng công trình
1. Dự án đầu tư xây dựng công
trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều cấp công trình
khác nhau theo quy định tại Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công
trình có thể được thực hiện theo một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế
bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình được quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
b) Thiết kế hai bước bao gồm
bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy
định phải lập dự án trừ các công trình được quy định tại điểm a và c của khoản
này;
c) Thiết kế ba bước bao gồm bước
thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công
trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình
cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Trường hợp thực hiện thiết kế hai
bước hoặc ba bước thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với bước thiết
kế trước đã được phê duyệt.
2. Đối với những công trình đơn giản
như hàng rào, lớp học, trường học, nhà ở thì có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để triển khai thiết kế
bản vẽ thi công.
3. Thiết kế xây dựng phải tuân thủ
các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo quy định. Thiết kế phải thể hiện
được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu để làm cơ sở xác định chi phí xây
dựng công trình.
Điều 15.
Hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Tài liệu làm căn cứ để thiết kế:
a) Các tài liệu về khảo sát xây dựng,
khí tượng thuỷ văn và các văn bản pháp lý có liên quan;
b) Thiết kế cơ sở;
c) Danh mục quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng được áp dụng;
d) Các quy định về kiến trúc, quy
hoạch xây dựng.
2. Tài liệu thiết kế được lập cho
từng công trình bao gồm thuyết minh, các bản vẽ thiết kế, dự toán xây dựng công
trình; biên bản nghiệm thu thiết kế, khảo sát; báo cáo thẩm tra thiết kế, thẩm
tra dự toán nếu có.
3. Tổ chức, cá nhân thiết kế
phải bàn giao hồ sơ thiết kế xây dựng công trình với số lượng đủ đảm bảo phục
vụ thi công xây dựng công trình, yêu cầu quản lý và lưu trữ nhưng không ít hơn
7 bộ đối với thiết kế kỹ thuật và 8 bộ đối với thiết kế bản vẽ thi công.
4. Hồ sơ
thiết kế xây dựng công trình phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ. Bộ Xây dựng quy định cụ thể về lưu trữ hồ sơ thiết kế.
Điều 16.
Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
1. Thẩm định, phê duyệt:
a) Chủ
đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự
án;
b) Thiết kế bản vẽ thi công và
dự toán của hạng mục, công trình trước khi đưa ra thi công phải được thẩm định,
phê duyệt.
2. Nội dung thẩm định thiết kế:
a) Sự phù hợp với các bước thiết
kế trước đã được phê duyệt;
b) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây
dựng được áp dụng;
c) Đánh giá mức độ an toàn công
trình;
d) Sự hợp lý của việc lựa chọn dây
chuyền và thiết bị công nghệ, nếu có;
đ) Bảo vệ môi trường; phòng,
chống cháy, nổ;
3. Nội dung thẩm định dự toán,
tổng dự toán xây dựng công trình gồm:
a) Sự phù hợp giữa khối lượng thiết
kế và khối lượng dự toán;
b) Tính đúng đắn của việc áp
dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá; việc vận dụng
định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí
trong dự toán theo quy định;
c) Xác định giá trị dự toán,
tổng dự toán xây dựng công trình.
4. Trường hợp chủ đầu tư không
đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn
có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho
việc phê duyệt. Tuỳ theo yêu cầu của chủ đầu tư, việc thẩm tra thiết kế, dự
toán, tổng dự toán có thể thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung
quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
5. Chi phí
thẩm định, thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình do Bộ Xây
dựng hướng dẫn và được tính vào tổng mức đầu tư, tổng dự toán xây dựng công
trình.
MỤC 2: GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG
Điều 17.
Giấy phép xây dựng công trình
1. Trước khi khởi
công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp
xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước,
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình
chính;
b) Công trình xây dựng theo
tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc
dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình xây dựng thuộc dự án
khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các công trình sửa chữa, cải tạo,
lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an
toàn của công trình;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy
mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
e) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng
xa không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được
duyệt.
2. Việc xây
dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt
nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo
thời hạn thực hiện quy hoạch.
3. Điều kiện cấp phép xây dựng công
trình trong đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật Xây dựng. Quyền
và nghĩa vụ của người xin cấp phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 68
của Luật Xây dựng.
4. Giấy phép xây dựng theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 6 của Nghị định này.
Điều 18.
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép xây
dựng theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Nghị định này. Trường hợp xin cấp giấy
phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải
có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.
2. Bản sao một trong những giấy tờ
về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng.
3. Bản vẽ
thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng
móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm
đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với
công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
Điều 19.
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
nhà ở nông thôn gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép xây
dựng theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao một trong những giấy tờ
về quyền sử dụng đất có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã.
3. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình
trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ.
Điều 20.
Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây
dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này.
2. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
cấp giấy phép xây dựng phải có giấy biên nhận trong đó hẹn ngày nhận kết quả.
Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, một bản giao cho người xin cấp giấy phép
xây dựng và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
3. Trường hợp hồ sơ xin cấp giấy
phép xây dựng chưa đầy đủ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn
cho người xin cấp giấy phép xây dựng bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian
hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.
Điều 21.
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng
cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định quản lý chất lượng
công trình xây dựng; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá;
công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính đô thị do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đó quy định.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới
hành chính do huyện quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Uỷ ban nhân dân xã cấp giấy phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng
được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của Uỷ ban
nhân dân huyện.
Điều 22.
Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết công khai điều kiện,
trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép
xây dựng.
2. Cung cấp bằng văn bản thông tin
liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp giấy phép
xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ khi
được yêu cầu.
3. Khi cần làm rõ thông tin liên
quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng mà không thuộc
trách nhiệm của người xin cấp giấy phép xây dựng, thì cơ quan cấp giấy phép xây
dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xử lý.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu
không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
4. Giấy phép xây dựng được cấp trong
thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với
nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc
cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người
xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp Giấy phép
xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình
xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây
dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.
6. Kiểm tra việc thực hiện xây
dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát
hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được
cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và
chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.
7. Thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh,
dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc
công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
8. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo
về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
9. Thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng
theo quy định.
10. Cơ quan cấp giấy phép xây
dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế
trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.
Điều 23.
Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp
giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây
dựng bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép xây
dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã
được cấp.
3. Thời gian xét cấp gia hạn
giấy phép xây dựng chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
4. Cơ quan cấp giấy phép xây
dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
MỤC 3: LỰA CHỌN NHÀ
THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 24.
Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
1. Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng nhằm chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp sản
phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của
chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án.
2. Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng được thực hiện theo hai giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà
thầu.
Việc sơ tuyển nhằm lựa chọn các nhà
thầu có đủ điều kiện năng lực phù hợp với yêu cầu của gói thầu để tham dự đấu
thầu ở giai đoạn sau.
Tuỳ theo quy mô, tính chất gói thầu,
chủ đầu tư thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi
thư mời thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp cho các nhà thầu tham dự hồ sơ
mời dự thầu bao gồm các thông tin sơ bộ về gói thầu, bảng các câu hỏi nêu tại
Phụ lục số 7 và các nội dung chính của hồ sơ mời dự thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 25 của Nghị định này. Hồ sơ mời dự thầu có thể được bán hoặc cung
cấp miễn phí cho nhà thầu. Nhà thầu tham dự sơ tuyển phải nộp hồ sơ dự thầu kèm
theo bảo lãnh dự thầu nhằm bảo đảm nhà thầu đã qua giai đoạn sơ tuyển phải tham
dự đấu thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng không vượt quá
1% giá gói thầu.
Chủ đầu tư xem xét, đánh giá năng
lực của các nhà thầu dự sơ tuyển để loại bỏ những nhà thầu không đủ điều kiện
năng lực theo yêu cầu trong hồ sơ mời dự thầu.
b) Giai đoạn đấu thầu:
Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời
đấu thầu cho các nhà thầu được lựa chọn vào giai đoạn đấu thầu. Hồ sơ mời đấu
thầu có thể được bán hoặc cung cấp miễn phí cho nhà thầu. Nhà thầu tham dự đấu
thầu phải nộp hồ sơ đấu thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm đảm bảo nhà thầu
đàm phán ký kết hợp đồng sau khi được tuyên bố trúng thầu. Mức bảo lãnh đấu
thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu.
3. Tuỳ theo quy mô, tính chất và
yêu cầu của gói thầu, bên mời thầu có thể thực hiện kết hợp hai giai đoạn nêu trên
hoặc chỉ thực hiện giai đoạn đấu thầu khi lựa chọn nhà thầu.
4. Nguyên tắc đánh giá, lựa chọn
nhà thầu.
a) Trong giai đoạn sơ tuyển, bên
mời thầu kiểm tra sự đáp ứng của nhà thầu đối với các yêu cầu của gói thầu và
sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá năng lực về kinh nghiệm, kỹ thuật và
khả năng tài chính của nhà thầu tham dự;
b) Trong giai đoạn đấu thầu, bên
mời thầu xem xét khả năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của nhà thầu trên cơ
sở đánh giá đồng thời các tiêu chí như tiến độ thực hiện, giá dự thầu và tiêu
chuẩn của sản phẩm, dịch vụ, các điều kiện hợp đồng và các điều kiện khác do
nhà thầu đề xuất nhằm đạt được mục tiêu đầu tư và hiệu quả của dự án. Nhà thầu
được lựa chọn là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất
cho dự án.
5. Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện
theo các quy định của Nghị định này và của các văn bản pháp luật về đấu thầu có
liên quan.
Điều 25.
Yêu cầu chung đối với hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu, hồ sơ dự thầu và
hồ sơ đấu thầu
1. Hồ sơ mời dự thầu bao gồm các
nội dung chính sau:
a) Thông tin về gói thầu: phạm vi
công việc; quy mô, tính chất của gói thầu; loại, cấp công trình; nguồn vốn đầu
tư; địa điểm xây dựng công trình;
b) Các câu hỏi về năng lực, kinh
nghiệm đối với nhà thầu quy định tại Phụ lục số 7 kèm theo Nghị định này;
c) Các chỉ dẫn cần thiết cho nhà
thầu;
d) Yêu cầu về bảo lãnh dự thầu.
2. Hồ sơ mời đấu thầu bao gồm các
nội dung chủ yếu sau:
a) Các thông tin về thiết kế bao
gồm các bản vẽ và thuyết minh nếu có, tiến độ và các điều kiện của chủ đầu tư;
b) Các điều kiện chung và điều kiện
cụ thể của hợp đồng do bên mời thầu đưa ra áp dụng đối với gói thầu;
c) Yêu cầu hoặc chỉ dẫn nếu có
của bên mời thầu đối với nhà thầu về hồ sơ đấu thầu;
d) Yêu cầu về bảo lãnh đấu thầu.
Trường hợp không thực hiện giai đoạn
sơ tuyển thì nội dung hồ sơ mời đấu thầu còn phải có các yêu cầu về năng lực
nhà thầu.
3. Hồ sơ dự thầu bao gồm các nội
dung chủ yếu sau:
a) Đơn dự thầu theo mẫu quy định;
b) Bảo lãnh dự thầu;
c) Tài liệu chứng minh năng lực nhà
thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời dự thầu được thể hiện bằng các biểu mẫu.
4. Hồ sơ đấu thầu bao gồm các
nội dung chủ yếu sau:
a) Các bản vẽ, giải pháp thực
hiện, biện pháp kỹ thuật và tiến độ thực hiện;
b) Bảng tính tiên lượng và giá
dự thầu;
c) Các đề xuất kỹ thuật nếu có; đề
nghị sửa đổi, bổ sung đối với các điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng
áp dụng cho gói thầu do bên mời thầu đưa ra;
d) Bảo lãnh đấu thầu.
Điều 26.
Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Các công trình xây dựng sau đây
phải được tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc:
a) Trụ sở cơ quan nhà nước từ
cấp huyện trở lên;
b) Các công trình văn hoá, thể thao
và các công trình công cộng khác có quy mô cấp I, cấp đặc biệt;
c) Các công trình có kiến trúc
đặc thù trong đô thị lớn như tượng đài, cầu vượt sông, cầu cạn có quy mô lớn,
trung tâm phát thanh, truyền hình, nhà ga đường sắt trung tâm, nhà ga cảng hàng
không quốc tế, các công trình là biểu tượng về truyền thống văn hóa, lịch sử
của địa phương.
2. Người quyết định đầu tư quyết
định việc tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình. Tuỳ theo quy mô công
trình, điều kiện thời gian, khả năng tài chính và các điều kiện khác, chủ đầu tư
có thể tổ chức thi tuyển trong nước hoặc quốc tế. Phương thức lựa chọn thông qua
hội đồng thi tuyển hoặc trưng cầu ý kiến của nhân dân.
3. Việc thi tuyển thiết kế kiến trúc
được thực hiện theo hồ sơ mời thi tuyển của chủ đầu tư. Nội dung hồ sơ mời thi
tuyển phải nêu rõ:
a) Mục đích, yêu cầu của việc thi
tuyển; địa điểm xây dựng công trình; nhiệm vụ thiết kế, yêu cầu kiến trúc đối
với công trình xây dựng và hướng dẫn việc thi tuyển;
b) Giải thưởng, trách nhiệm và quyền
lợi của các đối tượng tham gia thi tuyển;
c) Các quy định khác có liên
quan.
4. Tác giả của phương án thiết
kế kiến trúc đã lựa chọn được bảo đảm quyền tác giả, được thực hiện lập dự án
và các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực, nếu không đủ điều
kiện năng lực thì có thể liên danh với các tổ chức tư vấn thiết kế có đủ điều
kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp tác giả được lựa chọn từ chối thực hiện
các bước thiết kế tiếp theo thì chủ đầu tư sẽ tiến hành lựa chọn nhà thầu thiết
kế phù hợp để thực hiện.
5. Ngoài các công trình bắt buộc
phải thi tuyển kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều này thì khuyến khích thi
tuyển đối với các công trình có yêu cầu về kiến trúc.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thi
tuyển thiết kế kiến trúc xây dựng công trình.
Điều 27.
Lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình
1. Hồ sơ mời đấu thầu tư vấn ngoài
các câu hỏi về năng lực, kinh nghiệm quy định tại phụ lục số 7 kèm theo Nghị
định này còn phải có yêu cầu về danh sách chuyên gia cùng với bản chào giá,
tiến độ và các đề xuất khác nếu có.
2. Hồ sơ mời đấu thầu tư vấn
phải đáp ứng các yêu cầu quy định của hồ sơ mời thầu tư vấn do bên mời thầu đề
ra. Nhà thầu tư vấn không phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhưng phải có
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
3. Nhà thầu có hồ sơ đấu thầu
đạt số điểm năng lực cao nhất theo quy định được mời đàm phán giá và các điều
kiện khác để ký kết hợp đồng. Trường hợp đàm phán không thành công thì bên mời
thầu mời nhà thầu có số điểm năng lực cao liền kề đến để đàm phán ký kết hợp
đồng.
4. Việc lựa chọn tổng thầu thiết
kế xây dựng công trình để thực hiện toàn bộ công việc thiết kế xây dựng công trình
được thực hiện như sau:
a) Đối với hồ sơ mời đấu thầu: ngoài
quy định tại khoản 1 Điều này thì hồ sơ mời đấu thầu phải có nội dung yêu cầu
tổng thầu thiết kế cung cấp danh sách các thầu phụ và loại công việc do nhà thầu
phụ thực hiện. Trường hợp liên danh để làm tổng thầu thì phải có văn bản thoả
thuận liên danh trong đó dự kiến trách nhiệm, công việc của từng thành viên
liên danh và người đứng đầu liên danh;
b) Đối với hồ sơ đấu thầu: ngoài
việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 của Điều này thì còn phải đáp ứng
quy định tại điểm a khoản này;
c) Việc đánh giá, lựa chọn tổng thầu
thiết kế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 28.
Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Việc lựa chọn nhà thầu thi công
xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
2. Trường hợp nếu có ít hơn 5 nhà
thầu tham dự sơ tuyển, bên mời thầu có thể mời các nhà thầu này tham dự đấu thầu
ngay và kết hợp đánh giá giai đoạn sơ tuyển, giai đoạn đấu thầu để giảm thiểu
thời gian lựa chọn nhà thầu.
3. Khi có yêu cầu đặc biệt về
thời gian thực hiện dự án, bên mời thầu biết rõ chỉ có một số nhà thầu đủ năng
lực thực hiện gói thầu thì có thể mời trực tiếp các nhà thầu này tham dự ngay
giai đoạn đấu thầu.
Trường hợp mời trực tiếp một nhà
thầu có đủ năng lực thực hiện gói thầu thì bên mời thầu phải đưa ra các yêu cầu
đối với gói thầu để nhà thầu đề xuất giá, tiến độ và các giải pháp thực hiện gói
thầu. Nếu đề xuất của nhà thầu được chấp thuận thì bên mời thầu tổ chức đàm phán,
ký kết hợp đồng.
4. Đánh giá, lựa chọn nhà thầu trúng
thầu:
Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu được
đánh giá đạt yêu cầu về kỹ thuật theo quy định có giá dự thầu hợp lý và đem lại
hiệu quả cao nhất cho dự án.
5. Trường hợp nhà thầu là liên danh
thì hồ sơ dự thầu ở giai đoạn sơ tuyển phải kê khai năng lực từng nhà thầu trong
liên danh về kinh nghiệm, tài chính và điều kiện kỹ thuật bao gồm: nhân lực, thiết
bị thi công huy động cho gói thầu và văn bản thoả thuận liên danh trong đó phân
chia khối lượng công việc, trách nhiệm từng thành viên và nhà thầu đứng đầu
liên danh.
6. Việc đấu thầu lựa chọn tổng thầu
thi công xây dựng công trình để thực hiện toàn bộ công việc thi công xây dựng
công trình. Hồ sơ mời dự thầu ngoài các quy định tại khoản 1 Điều 25 phải yêu
cầu tổng thầu kê khai danh sách và năng lực các nhà thầu phụ dự kiến.
Tổng thầu được toàn quyền lựa
chọn thầu phụ có năng lực phù hợp, đáp ứng yêu cầu của gói thầu và được chủ đầu
tư thoả thuận.
Điều 29.
Lựa chọn tổng thầu thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình
(tổng thầu EPC)
1. Tuỳ theo tính chất, quy mô
của gói thầu, việc lựa chọn tổng thầu EPC có thể thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 của Nghị định này.
2. Hồ sơ mời đấu thầu ngoài các quy
định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này còn phải nêu rõ các yêu cầu, chỉ dẫn
của bên mời thầu đối với gói thầu về thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, tổ chức
thi công xây dựng, tiến độ thực hiện, chuyển giao công nghệ và các yêu cầu
khác.
3. Hồ sơ đấu thầu của tổng thầu EPC
phải đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời đấu thầu.
4. Trường hợp lựa chọn trực tiếp
một nhà thầu để làm tổng thầu EPC thì chủ đầu tư không phải lập hồ sơ mời dự
thầu mà lập ngay hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư với những nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này. Tổng thầu EPC được quyết định lựa chọn nhà thầu phụ.
5. Việc lựa chọn tổng thầu thiết
kế và thi công xây dựng, tổng thầu chìa khoá trao tay thực hiện theo quy định như
đối với lựa chọn tổng thầu EPC. Riêng đối với gói thầu chìa khoá trao tay thì
tổng thầu còn phải lập dự án và cùng bên mời thầu tiến hành các thủ tục trình duyệt
dự án.
MỤC 4: QUẢN LÝ THI
CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 30.
Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình
Quản lý thi công xây dựng công trình
bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối
lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường
xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng quản lý chất lượng xây dựng được
thực hiện theo các quy định của Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
Điều 31.
Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng trước khi
triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công
trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với công trình xây dựng có
quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải
được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công
trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp
các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự
án.
4. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám
sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp
tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm
ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ
của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để
quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
5. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến
độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây
dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo
hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm
phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
Điều 32.
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
1. Việc thi công xây dựng công trình
phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
2. Khối lượng thi công xây dựng được
tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám
sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng
thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài
thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi
công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét,
quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ
đầu tư, người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán,
quyết toán công trình.
4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai
tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng
thanh toán.
Điều 33.
Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng
phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây
dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được
các bên thỏa thuận.
2. Các biện pháp an toàn, nội quy
về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người
biết và chấp hành. ở những vị trí nguy hiểm trên công trường, phải bố trí người
hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ
đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an
toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì
phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động
thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm
đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với một số
công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động có phải
giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động
chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
5. Nhà thầu thi công xây dựng có
trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người
lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
6. Khi có sự cố về an toàn lao
động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức
xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của
pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do
nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
Điều 34.
Quản lý môi trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng
phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công
trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống
ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng
trong khu vực đô thị thì còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế
thải đưa đến nơi quy định.
2. Trong quá trình vận chuyển
vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh
môi trường.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ
đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường
xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định
về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có
quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp
bảo vệ môi trường.
4. Người để xảy ra các hành vi làm
tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
MỤC 5: CÁC HÌNH THỨC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 35.
Các hình thức quản lý dự án
1. Căn cứ điều kiện năng lực của
tổ chức, cá nhân, yêu cầu của dự án, người quyết định đầu tư xây dựng công trình
quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình sau đây:
a) Thuê tổ chức tư vấn quản lý
dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực;
b) Trực tiếp quản lý dự án khi chủ
đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án.
2. Trường hợp chủ đầu tư trực
tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư có thể thành lập Ban Quản lý dự án. Ban Quản
lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý dự án
phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này.
Điều 36.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án trong trường hợp chủ
đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án
1. Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
a) Tổ chức thẩm định và phê
duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi dự án được phê
duyệt;
b) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu và kết quả đấu thầu đối với các gói thầu không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
c) Ký kết hợp đồng với các nhà thầu;
d) Thanh toán cho nhà thầu theo tiến
độ hợp đồng hoặc theo biên bản nghiệm thu;
đ) Nghiệm thu để đưa công trình xây
dựng vào khai thác, sử dụng.
Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của dự án,
chủ đầu tư có thể uỷ quyền cho Ban Quản lý dự án thực hiện một phần hoặc toàn
bộ các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Ban Quản lý dự án có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
a) Thực hiện các thủ tục về giao
nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công
việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình;
b) Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán,
tổng dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt
theo quy định;
c) Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ
chức lựa chọn nhà thầu;
d) Đàm phán, ký kết hợp đồng với
các nhà thầu theo uỷ quyền của chủ đầu tư;
đ) Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi
công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực;
e) Nghiệm thu, thanh toán, quyết
toán theo hợp đồng ký kết;
g) Quản lý chất lượng, khối
lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình
xây dựng;
h) Nghiệm thu, bàn giao công
trình;
i) Lập báo cáo thực hiện vốn đầu
tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Ban Quản lý dự án được đồng thời
quản lý nhiều dự án khi có đủ điều kiện năng lực và được chủ đầu tư cho phép.
Ban Quản lý dự án không được phép thành lập các Ban Quản lý dự án trực thuộc
hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp có thu để thực hiện việc quản lý dự án.
Đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình quy mô lớn, phức tạp hoặc theo tuyến thì Ban Quản lý dự án được
phép thuê các tổ chức tư vấn để quản lý các dự án thành phần.
4. Ban Quản lý dự án được ký hợp
đồng thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm, năng lực để phối
hợp với Ban Quản lý dự án để quản lý các công việc ứng dụng công nghệ xây dựng
mới mà tư vấn trong nước chưa đủ năng lực thực hiện hoặc có yêu cầu đặc biệt
khác.
Việc thuê tư vấn nước ngoài đối với
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được người có thẩm quyền quyết
định đầu tư cho phép.
5. Trường hợp dự án thực hiện theo
hình thức tổng thầu, ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều này Ban Quản lý dự án còn phải thực hiện các công việc sau:
a) Thoả thuận với tổng thầu về
hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu mua sắm thiết bị công nghệ chủ yếu và về
chi phí mua sắm thiết bị thuộc tổng giá trị của hợp đồng;
b) Phê duyệt danh sách các nhà thầu
phụ trong trường hợp chỉ định tổng thầu.
Điều 37.
Nhiệm vụ của chủ đầu tư và tổ chức tư vấn quản lý dự án trong trường hợp chủ
đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án
1. Người quyết định đầu tư quyết
định hình thức lựa chọn tư vấn quản lý dự án. Tổ chức tư vấn được lựa chọn phải
đủ điều kiện năng lực phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Tổ chức tư vấn phải
là tổ chức tư vấn độc lập.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong
trường hợp thuê tư vấn tổ chức quản lý dự án:
a) Lựa chọn và ký hợp đồng với tổ
chức tư vấn quản lý dự án đủ điều kiện năng lực phù hợp với dự án;
b) Ký thanh toán cho nhà thầu theo
yêu cầu của tư vấn quản lý dự án;
c) Tạo mọi điều kiện cho hoạt
động của tổ chức tư vấn quản lý dự án;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và bồi thường thiệt hại khi thông đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án hoặc
nhà thầu làm thất thoát vốn đầu tư.
3. Nhiệm vụ của tổ chức tư vấn quản
lý dự án:
a) Kiểm tra hồ sơ thiết kế, dự toán,
tổng dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư phê duyệt;
b) Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn
lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi
công xây dựng công trình nếu đủ điều kiện năng lực;
d) Nghiệm thu, thanh toán, quyết
toán các hợp đồng đã ký kết; tư vấn quản lý dự án phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính chính xác, hợp lý của giá trị thanh
toán;
đ) Quản lý chất lượng, khối
lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của dự án;
e) Nghiệm thu, bàn giao công
trình;
g) Lập báo cáo thực hiện vốn đầu
tư hàng năm, lập báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
Tuỳ điều kiện của dự án, chủ đầu
tư có thể giao các nhiệm vụ khác cho tư vấn quản lý dự án và phải được ghi cụ thể
trong hợp đồng.
4. Tổ chức tư vấn quản lý dự án phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong
hợp đồng. Phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình quản
lý dự án. Tư vấn quản lý dự án phải chịu trách nhiệm về các hoạt động quản lý
dự án tại công trường xây dựng.
MỤC 6: QUẢN LÝ CHI
PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 38.
Nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Nhà nước ban hành, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách, nguyên tắc và phương pháp lập,
điều chỉnh đơn giá, dự toán; định mức kinh tế - kỹ thuật trong thi công xây
dựng; định mức chi phí trong hoạt động xây dựng để lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán và thanh toán vốn đầu tư xây
dựng công trình.
2. Chi phí của dự án đầu tư xây dựng
công trình được xác định theo công trình phù hợp với bước thiết kế xây dựng và
được biểu hiện bằng tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình.
3. Chi phí dự án đầu tư xây dựng
của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước phải được lập và quản lý trên cơ sở hệ thống định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây dựng, hệ thống giá xây
dựng và cơ chế chính sách có liên quan do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này chỉ đạo Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Sở có liên quan lập các bảng giá vật liệu, nhân công và chi
phí sử dụng máy thi công xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của thị trường
địa phương để ban hành và hướng dẫn áp dụng đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
5. Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 39.
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Tổng mức đầu tư dự án là khái
toán chi phí của toàn bộ dự án được xác định trong giai đoạn lập dự án, gồm chi
phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định
cư; chi phí khác bao gồm cả vốn lưu động đối với các dự án sản xuất kinh doanh,
lãi vay trong thời gian xây dựng và chi phí dự phòng.
2. Tổng mức đầu tư dự án được ghi
trong quyết định đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định
hiệu quả đầu tư của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tổng
mức đầu tư là giới hạn chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư
xây dựng công trình.
3. Tổng mức đầu tư dự án được xác
định trên cơ sở khối lượng các công việc cần thực hiện của dự án, thiết kế cơ
sở, suất vốn đầu tư, chi phí chuẩn xây dựng, chi phí xây dựng của các dự án có
tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện.
4. Tổng mức đầu tư dự án chỉ được
điều chỉnh khi dự án được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 của Nghị định
này.
5. Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được người quyết định đầu tư cho phép
và được thẩm định lại đối với các phần thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt. Đối với các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư xây dựng công trình
tự quyết định việc điều chỉnh.
Điều 40.
Dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng được xác
định theo công trình xây dựng. Dự toán xây dựng công trình bao gồm dự toán xây
dựng các hạng mục, dự toán các công việc của các hạng mục thuộc công trình.
Dự toán xây dựng công trình được
lập trên cơ sở khối lượng xác định theo thiết kế hoặc từ yêu cầu, nhiệm vụ công
việc cần thực hiện của công trình và đơn giá, định mức chi phí cần thiết để
thực hiện khối lượng đó. Nội dung dự toán xây dựng công trình bao gồm chi phí
xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng.
2. Dự toán xây dựng công trình được
phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng, thanh toán giữa chủ đầu tư với các nhà
thầu trong các trường hợp chỉ định thầu; là cơ sở xác định giá thành xây dựng
công trình.
3. Tổng dự toán xây dựng công trình
của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để đầu tư xây dựng công trình, được xác
định trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 3 bước,
thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp thiết kế 1 bước và 2 bước và là
căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình.
Tổng dự toán bao gồm tổng các dự
toán xây dựng công trình và các chi phí khác thuộc dự án. Đối với dự án chỉ có một
công trình thì dự toán xây dựng công trình đồng thời là tổng dự toán.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước khi khởi công xây dựng công trình phải có thiết kế, dự toán và
tổng dự toán được duyệt. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A nếu
chưa có tổng dự toán được duyệt nhưng cần thiết phải khởi công thì công trình,
hạng mục công trình khởi công phải có thiết kế và dự toán được duyệt. Chậm nhất
là đến khi thực hiện được 30% giá trị xây dựng trong tổng mức đầu tư phải có
tổng dự toán được phê duyệt.
5. Điều
chỉnh dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình:
a) Dự toán, tổng dự toán xây
dựng công trình chỉ được điều chỉnh khi xảy ra một trong các trường hợp theo
quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
b) Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, nếu tổng dự toán được điều chỉnh vượt tổng dự toán đã được phê
duyệt thì chủ đầu tư phải thẩm định, phê duyệt lại và báo cáo người quyết định
đầu tư và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình. Trong trường hợp tổng dự
toán đã được điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì phải được người
quyết định đầu tư cho phép
Điều 41.
Tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình
Việc tạm ứng vốn được thực hiện ngay
sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác và được quy định như sau:
1. Đối với hợp đồng tư vấn, mức vốn
tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị của hợp đồng bố trí cho công việc phải thuê tư
vấn. Đối với các hợp đồng tư vấn do tổ chức tư vấn nước ngoài thực hiện, việc
tạm ứng theo thông lệ quốc tế.
2. Đối với gói thầu thi công xây
dựng:
a) Gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên
mức tạm ứng vốn bằng 10% giá trị hợp đồng;
b) Gói thầu từ 10 tỷ đến dưới 50
tỷ đồng mức tạm ứng vốn bằng 15% giá trị hợp đồng;
c) Gói thầu dưới 10 tỷ đồng mức tạm
ứng vốn bằng 20% giá trị hợp đồng.
3. Đối với việc mua sắm thiết
bị, tuỳ theo giá trị của gói thầu mức tạm ứng vốn do hai bên thoả thuận nhưng
không nhỏ hơn 10% giá trị của gói thầu. Một số cấu kiện, bán thành phẩm trong
xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công
xây dựng và một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa được tạm
ứng vốn. Mức tạm ứng vốn theo nhu cầu cần thiết của việc sản xuất, nhập khẩu và
dự trữ các loại vật tư nói trên.
4. Đối với các gói thầu hay dự án
thực hiện theo hợp đồng EPC, việc tạm ứng để mua sắm thiết bị được căn cứ vào
tiến độ cung ứng trong hợp đồng. Các công việc khác, mức tạm ứng bằng 15% giá
trị của phần việc ghi trong hợp đồng.
5. Vốn tạm ứng cho công việc
giải phóng mặt bằng được thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng.
6. Đối với gói thầu sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thì mức tạm ứng vốn không vượt quá kế hoạch vốn hàng năm của gói
thầu.
7. Việc thu hồi vốn tạm ứng bắt đầu
khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt từ 20% đến 30% giá trị
hợp đồng. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng thời kỳ thanh toán khối lượng
hoàn thành và được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn
thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với các công việc giải phóng mặt bằng, việc
thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt
bằng.
Điều 42.
Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Việc thanh toán vốn đầu tư cho
các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết
kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác phải căn cứ theo
giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương thức thanh toán trong
hợp đồng đã ký kết.
2. Những dự án đầu tư xây dựng có
sử dụng vốn nước ngoài hoặc gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế mà trong Hiệp định
tín dụng ký với Chính phủ Việt Nam có quy định về tạm ứng, thanh toán vốn khác
thì thực hiện theo Hiệp định đã ký.
3. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng
thì chủ đầu tư phải thanh toán toàn bộ cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành
trừ khoản tiền giữ lại theo quy định để bảo hành công trình.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, chủ đầu tư
phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành
các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp
phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán.
Cơ quan cấp phát, cho vay vốn
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại việc thanh toán chậm do lỗi của mình
gây ra.
5. Trong quá trình thực hiện dự án,
nếu chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành thì phải trả
khoản lãi theo lãi suất ngân hàng do các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng cho
nhà thầu đối với khối lượng chậm thanh toán.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn chi
tiết việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
Điều 43.
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm
thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình
hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
2. Vốn đầu tư được
quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư
để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện
đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế
độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và các quy định khác của Nhà
nước có liên quan. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu
tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Người quyết định đầu tư là người
có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Riêng các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt quyết toán.
4. Người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư sử dụng đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý để trực tiếp
thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối với các
dự án thuê kiểm toán vốn đầu tư trước khi phê duyệt và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
5. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có
thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A và 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự
án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quyết toán vốn đầu tư;
hướng dẫn chi tiết về quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành, kiểm tra công
tác quyết toán vốn đầu tư; định kỳ hoặc đột xuất thẩm định lại các quyết toán
vốn đầu tư đối với các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
7. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp
quy đổi chi phí đầu tư xây dựng đã thực hiện về mặt bằng giá tại thời điểm bàn
giao đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng làm căn cứ lập hồ sơ quyết
toán vốn đầu tư, xác định giá trị tài sản cố định và tài sản lưu động bàn giao
cho sản xuất kinh doanh.
Chương 4:
HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG
Điều 44.
Nguyên tắc chung ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng
1. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
(sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) được ký kết sau khi Bên giao thầu hoàn
thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định.
2. Hợp đồng xây dựng phải được xác
lập bằng văn bản theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định.
3. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng
xây dựng phải tuân thủ quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật về
hợp đồng khác có liên quan.
Điều 45.
Hồ sơ hợp đồng xây dựng
1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao
gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng. Nội dung cơ
bản của hợp đồng xây dựng được quy định tại Điều 108 của Luật Xây dựng.
2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây
dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính chất của
công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng bao gồm toàn bộ hoặc một phần
các nội dung sau:
a) Thông báo trúng thầu hoặc văn
bản chỉ định thầu;
b) Điều kiện riêng và điều kiện chung
của hợp đồng;
c) Hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu
thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu;
d) Đề xuất của nhà thầu;
đ) Các chỉ dẫn kỹ thuật;
e) Các bản vẽ thiết kế;
g) Các sửa đổi, bổ sung bằng văn
bản;
h) Các bảng, biểu;
i) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh đối với tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác nếu có;
k) Các tài liệu khác có liên
quan.
3. Các bên ký kết hợp đồng được thoả
thuận về thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài liệu hợp đồng theo quy định tại
khoản 2 Điều này nếu giữa các tài liệu có quy định khác nhau.
Bộ Xây dựng hướng
dẫn về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Điều 46.
Đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng
1. Tuỳ theo quy
mô, tính chất và yêu cầu về thời gian thực hiện dự án, chủ đầu tư có thể ký hợp
đồng với một hoặc nhiều nhà thầu chính. Nhà thầu chính có thể ký hợp đồng để
thực hiện công việc với một hoặc nhiều nhà thầu phụ. Khối lượng công việc do các
nhà thầu phụ thực hiện không được vượt quá 30% khối lượng công việc của hợp đồng.
2. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng
với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải đảm bảo sự thống
nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng.
3. Trường hợp nhà thầu là liên danh,
thì các nhà thầu trong liên danh phải cử người đại diện liên danh để đàm phán.
Nhà thầu đứng đầu liên danh hoặc tất cả nhà thầu tham gia liên danh phải ký vào
hợp đồng xây dựng tuỳ theo yêu cầu của bên giao thầu. Các nhà thầu trong liên
danh phải chịu trách nhiệm chung và riêng trước chủ đầu tư về tiến độ, chất
lượng công trình theo hợp đồng đã ký kết.
4. Việc đàm phán, ký kết hợp
đồng phải căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu, điều kiện thực hiện công việc,
hồ sơ mời đấu thầu, hồ sơ đấu thầu, đề xuất của nhà thầu được lựa chọn và các
tài liệu có liên quan khác.
5. Tuỳ theo sự thoả thuận, các bên
trong hợp đồng xây dựng có thể uỷ thác để điều phối, giám sát, thực hiện nghiệm
thu công việc theo hợp đồng.
6. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực
kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng ký kết hợp đồng trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác.
Điều 47.
Phương thức thanh toán trong hợp đồng xây dựng
Căn cứ thời gian thực hiện hợp
đồng, tính chất hợp đồng, các bên tham gia thoả thuận áp dụng một hoặc kết hợp
các phương thức thanh toán sau:
1. Thanh toán theo giá trọn gói (giá
khoán gọn): bên giao thầu thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp
đồng, được áp dụng cho gói thầu được xác định rõ về khối lượng, chất lượng và
thời gian. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu
gây ra sẽ được người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Số lần thanh toán có thể theo giai
đoạn, theo phần công việc đã hoàn thành hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành
toàn bộ hợp đồng.
2. Thanh toán theo đơn giá cố
định: bên giao thầu thanh toán cho nhà thầu các công việc hoàn thành theo đơn
giá đã được xác định trước trong hợp đồng. Giá trị được thanh toán xác định
bằng cách nhân khối lượng công việc hoàn thành thực tế với đơn giá đã được xác
định trước trong hợp đồng. Trường hợp khối lượng phát sinh lớn hơn 20 % khối
lượng ban đầu trong hợp đồng thì đơn giá phần khối lượng phát sinh được phép
thoả thuận lại.
3. Thanh toán theo giá điều
chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ điều
kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá
cả do Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
Chương 5:
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 48.
Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân
1. Các tổ chức, cá nhân khi tham
gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án;
loại, cấp công trình và công việc theo quy định của Nghị định này.
2. Cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các
cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
3. Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; chủ
trì các đồ án thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng
và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết kế quy hoạch xây
dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng phải có chứng
chỉ hành nghề theo quy định.
4. Cá nhân đảm nhận chức danh giám
đốc tư vấn quản lý dự án, chỉ huy trưởng công trường, giám sát thi công xây
dựng không được đồng thời đảm nhận quá một công việc theo chức danh trong cùng
một thời gian.
Cá nhân đảm nhận các chức danh theo
quy định tại khoản 3 và 4 Điều này chỉ được ký hợp đồng lao động dài hạn với
một tổ chức theo quy định của pháp luật.
5. Năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng
của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài
chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.
6. Một tổ chức tư vấn được thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự án đầu tư xây dựng công trình,
quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi
công xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị
định này. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với
công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký
hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình
xây dựng đối với công trình do mình giám sát.
Tổ chức tư vấn khi thực hiện công
việc tư vấn nào thì được xếp hạng theo công việc tư vấn đó.
7. Khi lựa chọn nhà thầu để thực
hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy
định về điều kiện năng lực tại Nghị định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực
phù hợp với công việc.
Điều 49.
Chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề là giấy xác
nhận năng lực hành nghề cấp cho kỹ sư, kiến trúc sư có đủ trình độ chuyên môn
và kinh nghiệm nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng,
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng.
2. Chứng chỉ hành nghề được quy định
theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi cả nước. Chứng chỉ hành nghề
phải nêu rõ phạm vi và lĩnh vực được phép hành nghề.
3. Chứng chỉ hành nghề do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng cấp. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng tư
vấn giúp Bộ trưởng cấp chứng chỉ hành nghề.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc
cấp chứng chỉ hành nghề; quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của
Hội đồng tư vấn.
Điều 50.
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
Người được cấp chứng chỉ hành nghề
kiến trúc sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc
quy hoạch xây dựng, có kinh nghiệm trong công tác thiết kế tối thiểu 5 năm và
đã tham gia thiết kế kiến trúc ít nhất 5 công trình hoặc 5 đồ án quy hoạch xây
dựng được phê duyệt.
Điều 51.
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư
Người được cấp chứng chỉ hành nghề
kỹ sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực
hành nghề xin đăng ký, có kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề
ít nhất 5 năm và đã tham gia thực hiện thiết kế hoặc khảo sát ít nhất 5 công
trình.
Điều 52.
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình
1. Người được cấp chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng công trình phải có trình độ đại học trở lên
thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề xin đăng ký; đã trực tiếp
tham gia thiết kế, thi công xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng công trình
ít nhất 5 năm; đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng.
2. Đối với vùng sâu, vùng xa,
những người có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù
hợp; đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi công xây dựng hoặc giám sát thi
công xây dựng công trình ít nhất 5 năm; đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát
thi công xây dựng. Chứng chỉ này chỉ được sử dụng hành nghề trong phạm vi vùng
sâu, vùng xa.
Điều 53.
Điều kiện năng lực của chủ nhiệm lập dự án
1. Năng lực của Chủ nhiệm lập dự
án được phân thành 2 hạng theo loại công trình. Chủ nhiệm lập dự án phải có trình
độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với tính chất, yêu cầu của dự án và đáp
ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Hạng 1:
Có thời gian liên tục làm công tác
lập dự án tối thiểu 7 năm, đã là chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm
B cùng loại hoặc là chủ nhiệm thiết kế hạng 1 đối với công trình cùng loại dự
án.
b) Hạng 2:
Có thời gian liên tục làm công tác
lập dự án tối thiểu 5 năm, đã là chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm
C cùng loại hoặc đã là chủ nhiệm thiết kế hạng 2 trở lên đối với công trình
cùng loại dự án.
c) Riêng đối với vùng sâu, vùng xa,
những cá nhân có bằng cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại
dự án, có thời gian liên tục làm công tác lập dự án, thiết kế tối thiểu 5 năm
thì được công nhận là chủ nhiệm lập dự án hạng 2.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được làm chủ nhiệm
lập dự án đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: được làm chủ nhiệm
lập dự án đối với dự án nhóm B, C cùng loại;
c) Đối với cá nhân chưa xếp hạng
được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình cùng loại.
Điều 54.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án
1. Năng lực của tổ chức lập dự án
đưược phân thành 2 hạng theo loại dự án như sau:
a) Hạng 1:
Có ít nhất 20 người là kiến trúc
sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án; trong đó có người có đủ
điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1 công trình
cùng loại.
b) Hạng 2:
Có ít nhất 10 người là kiến trúc
sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án; trong đó có người đủ
điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2 công
trình cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được lập dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: đưược lập dự án nhóm B,
C cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện
để xếp hạng chỉ được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình cùng loại.
Điều 55.
Điều kiện năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án
1. Năng lực của Giám đốc tư vấn quản
lý dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án. Giám đốc tư vấn quản lý dự án
phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự
án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Giám đốc tư vấn quản lý dự án
hạng 1:
- Có thời gian liên tục làm công
tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 7 năm, đã là giám đốc hoặc phó giám
đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc
đã là chỉ huy trưưưởng công trường hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1.
b) Giám đốc tư vấn quản lý dự án
hạng 2:
- Có thời gian liên tục làm công
tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 5 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó giám
đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc
đã là chỉ huy trưưưởng công trường hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2.
c) Đối với vùng sâu, vùng xa,
những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù
hợp với loại công trình, có kinh nghiệm trong công tác lập dự án hoặc thiết kế
hoặc thi công xây dựng tối thiểu 5 năm được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản
lý dự án hạng 2.
2. Trường hợp chủ đầu tư thành
lập Ban quản lý dự án thì giám đốc quản lý dự án phải có năng lực tương ứng với
giám đốc tư vấn quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưưược quản lý dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
b) Hạng 2: đưưược quản lý dự án
nhóm B, C.
Điều 56.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án
1. Năng lực của tổ chức tưưư vấn
quản lý dự án đưưược phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
Có giám đốc tư vấn quản lý dự án
hạng 1 phù hợp với loại dự án;
Có tối thiểu 30 kiến trúc sư, kỹ
sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 3 kỹ sư kinh
tế;
Đã thực hiện quản lý ít nhất 1
dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại.
b) Hạng 2:
Có giám đốc tư vấn quản lý dự án
hạng 2 phù hợp với loại dự án;
Có tối thiểu 20 kiến trúc sưưư, kỹ
sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 2 kỹ sư kinh
tế;
- Đã thực hiện quản lý ít nhất 1
dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưưược quản lý dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
b) Hạng 2: đưưược quản lý dự án
nhóm B, C;
c) Các tổ chức chưa đủ điều kiện
xếp hạng được thực hiện quản lý dự án đối với các dự án chỉ yêu cầu Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Điều 57.
Điều kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát xây dựng
1. Năng lực của chủ nhiệm khảo sát
được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1: có chứng chỉ hành
nghề kỹ sư, đã là chủ nhiệm khảo sát hạng 2 và đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ khảo sát
công trình cấp II;
b) Hạng 2: có chứng chỉ hành
nghề kỹ sư, đã tham gia 3 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II hoặc 4 nhiệm
vụ khảo sát của công trình cấp III, kể từ khi có chứng chỉ hành nghề kỹ sư.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược làm chủ nhiệm khảo
sát cùng loại công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV;
b) Hạng 2: đưược làm chủ nhiệm khảo
sát cùng loại công trình cấp II, cấp III và cấp IV;
c) Đối với khảo sát địa hình, các
chủ nhiệm khảo sát được làm chủ nhiệm khảo sát các loại quy mô.
Điều 58.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng
1. Năng lực của tổ chức khảo sát
xây dựng đưưược phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
Có ít nhất 20 người là kỹ sư phù
hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát, trong đó có người có đủ điều kiện làm
chủ nhiệm khảo sát hạng 1;
Có đủ thiết bị phù hợp với từng loại
khảo sát và phòng thí nghiệm hợp chuẩn;
Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo
sát cùng loại của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát
cùng loại của công trình cấp II.
b) Hạng 2:
Có ít nhất 10 người là kỹ sư phù
hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ
nhiệm khảo sát hạng 2;
Có đủ thiết bị khảo sát để thực hiện
từng loại khảo sát;
Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo
sát cùng loại của công trình cấp II hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát cùng loại của công
trình cấp III.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược thực hiện nhiệm
vụ khảo sát cùng loại công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp
IV;
b) Hạng 2: đưược thực hiện nhiệm
vụ khảo sát cùng loại công trình cấp II, cấp III và cấp IV;
c) Đối với khảo sát địa hình,
chỉ các tổ chức khảo sát hạng 1 và 2 mới được thực hiện khảo sát địa hình các
loại quy mô.
Điều 59.
Điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ nhiệm thiết kế xây dựng
công trình đưược phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc
sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất
1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại hoặc đã
làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp đặc biệt hoặc
cấp I cùng loại.
b) Hạng 2:
Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc
sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất
1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã làm chủ trì
thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp II cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược làm chủ nhiệm thiết
kế công trình cùng loại cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV và làm
chủ nhiệm lập dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: đưược làm chủ nhiệm thiết
kế công trình cùng loại cấp II, cấp III và cấp IV và được làm chủ nhiệm lập dự
án nhóm B, C cùng loại.
Điều 60.
Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ trì thiết kế xây dựng công
trình được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc
sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn
của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng
loại.
b) Hạng 2:
Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc
sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn
của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham
gia thiết kế 5 công trình cùng loại.
c) Riêng đối với vùng sâu, vùng xa,
những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với
loại công trình, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế tối thiểu 5 năm
thì được làm chủ trì thiết kế công trình cấp III, cấp IV, trừ các công trình
quy định tại Điều 28 của Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược làm chủ trì
thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp
III và cấp IV;
b) Hạng 2: đưược làm chủ trì
thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp II, cấp III và cấp IV.
Điều 61.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình
1. Năng lực của tổ chức tư vấn thiết
kế xây dựng đưược phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
a) Hạng 1:
Có ít nhất 20 người là kiến trúc
sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ
nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1;
Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về
các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
Đã thiết kế ít nhất 1 công trình
cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
Có ít nhất 10 người là kiến trúc
sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ
nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2;
Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về
các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
Đã thiết kế ít nhất 1 công trình
cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược thiết kế công trình
cấp đặc biệt, cấp I , cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: đưược thiết kế công trình
cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án nhóm B, C cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện
để xếp hạng được thiết kế công trình cấp IV cùng loại, lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình của công trình cùng loại.
Điều 62.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công trình
1. Năng lực của tổ chức giám sát
công trình đưược phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
a) Hạng 1:
Có ít nhất 20 người có chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp;
Đã giám sát thi công xây dựng ít
nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
Có ít nhất 10 người có chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp;
Đã giám sát thi công xây dựng ít
nhất 1 công trình cấp II, hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược giám sát thi công
xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;
b) Hạng 2: đưược giám sát thi công
xây dựng công trình từ cấp II, III và IV cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện
để xếp hạng thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại.
Điều 63.
Điều kiện năng lực của chỉ huy trưởng công trưường
1. Năng lực của chỉ huy trưởng công
trường được phân thành 2 hạng. Chỉ huy trưởng công trường phải có bằng đại học
trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình và đáp ứng các điều kiện
tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Hạng 1:
Có thời gian liên tục làm công tác
thi công xây dựng tối thiểu 7 năm;
Đã là chỉ huy trưưởng công
trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng
loại.
b) Hạng 2:
Có thời gian liên tục làm công tác
thi công xây dựng tối thiểu 5 năm;
Đã là chỉ huy trưưởng công
trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
c) Đối với vùng sâu, vùng xa,
những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù
hợp với loại công trình, có kinh nghiệm thi công tối thiểu 5 năm được giữ chức
danh chỉ huy trưởng hạng 2.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược làm chỉ huy
trưởng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;
b) Hạng 2: đưược làm chỉ huy
trưởng công trình từ cấp II, III và IV cùng loại.
Điều 64.
Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng khi thi công xây dựng công
trình
1. Năng lực của tổ chức thi công
xây dựng công trình đưược phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
a) Hạng 1:
Có chỉ huy trưởng hạng 1 cùng
loại công trình;
Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên
ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng;
Có đủ công nhân kỹ thuật có
chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận;
Có thiết bị thi công chủ yếu để thi
công xây dựng công trình;
Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công
trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
Có chỉ huy trưưởng hạng 2 trở lên
cùng loại công trình;
Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên
ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng;
Có đủ công nhân kỹ thuật có
chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận;
Có thiết bị thi công chủ yếu để thi
công xây dựng công trình;
Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công
trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược thi công xây
dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
b) Hạng 2: đưược thi công xây
dựng công trình từ cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện
để xếp hạng được thi công công trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư dưới
3 tỷ đồng, nhà ở riêng lẻ.
Điều 65.
Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây
dựng công trình
1. Điều kiện của cá nhân hành nghề
độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình như
sau:
a) Có chứng chỉ hành nghề phù
hợp với lĩnh vực hành nghề;
b) Có đăng ký kinh doanh hoạt
động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng theo quy định của
pháp luật.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Cá nhân hành nghề độc lập
khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho chủ đầu tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát,
thẩm định để phê duyệt kết quả từng loại khảo sát phù hợp với chứng chỉ;
b) Cá nhân hành nghề độc lập
thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các công trình cấp IV cùng loại và
nhà ở riêng lẻ;
c) Cá nhân hành nghề giám sát thi
công xây dựng độc lập được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng
loại và nhà ở riêng lẻ.
3. Cá nhân hành nghề độc lập khi
hoạt động phải thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 66.
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành
nghề có quyền:
a) Sử dụng chứng chỉ hành nghề
để thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật;
b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi
vi phạm các quy định về cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành
nghề có nghĩa vụ:
a) Tham gia các lớp bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ liên quan tới việc cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế, khảo sát,
giám sát thi công xây dựng;
b) Chỉ được thực hiện khảo sát xây
dựng, thiết kế, giám sát thi công xây dựng trong phạm vi chứng chỉ hành nghề
cho phép;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung hồ sơ, chất lượng các công việc do mình thực hiện;
d) Không được tẩy xoá, cho mượn chứng
chỉ hành nghề.
Điều 67.
Điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức nước ngoài lập dự án, quản lý dự án,
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi hành
nghề lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công
xây dựng, giám sát thi công xây dựng tại Việt Nam phải đủ điều kiện năng lực
theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng về cấp chứng chỉ
hành nghề.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 68.
Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng giám đốc các doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này. Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện
chuyển tiếp.
2. Các dự án được phê duyệt
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải trình duyệt lại dự án, các
nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 69.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các quy định về hoạt động xây dựng
tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định của
Chính phủ: số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003; thay thế các nội
dung về đấu thầu xây dựng quy định tại Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo các
Nghị định của Chính phủ: số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999, số
14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và số 66/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2003
mà trái với các quy định về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng tại Nghị
định này của Chính phủ.
PHỤ LỤC SỐ 1
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ)
|
Loại
dự án đầu tư xây dựng công trình
|
Tổng mức đầu tư
|
I
|
Dự án quan trọng Quốc gia
|
Theo
Nghị quyết của Quốc hội
|
II
|
Nhóm A
|
|
1
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc
gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng.
|
Không
kể mức vốn
|
2
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp.
|
Không
kể mức vốn
|
3
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi
măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
|
Trên
600 tỷ đồng
|
4
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ
tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học,
hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính,
viễn thông.
|
Trên 400 tỷ đồng
|
5
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
|
Trên
300 tỷ đồng
|
6
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác
(trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu
khoa học và các dự án khác.
|
Trên
200 tỷ đồng
|
III
|
Nhóm B
|
|
1
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi
măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
|
Từ
30 đến 600 tỷ đồng
|
2
|
- Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình
hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin
học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu
chính, viễn thông,
|
Từ
20 đến 400 tỷ đồng
|
3
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
|
Từ 15 đến 300 tỷ đồng
|
4
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác
(trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu
khoa học và các dự án khác.
|
Từ
7 đến 200 tỷ đồng
|
IV
|
Nhóm C
|
|
1
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi
măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm
trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
|
Dưới
30 tỷ đồng
|
2
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ
tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học,
hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính,
viễn thông.
|
Dưới
20 tỷ đồng
|
3
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
|
Dưới
15 tỷ đồng
|
4
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác
(trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu
khoa học và các dự án khác.
|
Dưới
7 tỷ đồng
|
Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về đường
sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu theo
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà
làm việc của cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
PHỤ LỤC SỐ 2
Chủ đầu tư
Số:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________
..........,
ngày......... tháng......... năm..........
|
TỜ
TRÌNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Kính gửi:
- Căn cứ Nghị định số... ngày...
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Các căn cứ pháp lý khác có
liên quan;
Chủ đầu tư trình thẩm định dự án
đầu tư xây dựng công trình với các nội dung chính sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập dự án:
4. Chủ nhiệm lập dự án:
5. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
6. Nội dung và quy mô đầu tư xây
dựng:
7. Địa điểm xây dựng:
8. Diện tích sử dụng đất:
9. Phương án xây dựng (thiết kế cơ
sở):
10. Loại, cấp công trình:
11. Thiết bị công nghệ (nếu có):
12. Phương án giải phóng mặt
bằng, tái định cư (nếu có):
13. Tổng mức đầu tư của dự án:
Tổng cộng:
Trong đó:
- Chi phí xây dựng:
- Chi phí thiết bị:
- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng,
tái định cư:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
14. Nguồn vốn đầu tư:
15. Hình thức quản lý dự án:
16. Thời gian thực hiện dự án:
17. Các nội dung khác:
18. Kết luận:
Chủ đầu tư trình... thẩm định dự
án đầu tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu:
PHỤ LỤC SỐ 3
Cơ quan phê duyệt
Số:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..........,
ngày......... tháng......... năm..........
|
QUYẾT
ĐỊNH CỦA...
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT dự án đầu tư xây dựng công trình
(Tên
cá nhân/cơ quan phê duyệt)
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của...;
Căn cứ Nghị định số... ngày...
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Các căn cứ pháp lý khác có liên
quan;
Xét đề nghị của... tại tờ trình số...
ngày... và báo cáo kết quả thẩm định của...,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình... với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập dự án:
4. Chủ nhiệm lập dự án:
5. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
6. Nội dung và quy mô đầu tư xây
dựng:
7. Địa điểm xây dựng:
8. Diện tích sử dụng đất:
9. Phương án xây dựng (thiết kế cơ
sở):
10. Loại, cấp công trình:
11. Thiết bị công nghệ (nếu có):
12. Phương án giải phóng mặt
bằng, tái định cư (nếu có):
13. Tổng mức đầu tư của dự án:
Tổng mức:
Trong đó:
- Chi phí xây dựng:
- Chi phí, thiết bị:
- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng,
tái định cư:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
14. Nguồn vốn đầu tư:
15. Hình thức quản lý dự án:
16. Thời gian thực hiện dự án:
17. Các nội dung khác:
Điều 2. Tổ chức thực
hiện.
Điều 3. Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan thi hành quyết định.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Các cơ quan có liên quan
- Lưu:
|
Cơ quan phê duyệt
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 4
(Mẫu 1)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN
XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Sử
dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị)
Kính
gửi: ..............................................................
1. Tên chủ đầu
tư:............................................................................................
- Người đại diện.............................................
Chức vụ:..................................
- Địa chỉ liên
hệ:.............................................................................................
- Số nhà:............
Đường........................ Phường (xã).....................................
- Tỉnh, thành
phố:...........................................................................................
- Số điện
thoại:...............................................................................................
2. Địa điểm xây
dựng:...................................................................................
- Lô đất
số.............................................. Diện
tích...................................m2.
- Tại: .....................................................
Đường:...........................................
- Phường (xã)...............................................
Quận (huyện)...........................
- Tỉnh, thành
phố...........................................................................................
- Nguồn gốc
đất.............................................................................................
3. Nội dung xin
phép:.....................................................................................
- Loại công trình:..........................................
Cấp công trình:.......................
- Diện tích xây dựng tầng
1:..................................................................... m2.
- Tổng diện tích
sàn:.................................................................................
m2.
- Chiều cao công
trình:.............................................................................
m.
- Số tầng:......................................................................................................
4. Đơn vị hoặc người thiết
kế:......................................................................
- Địa
chỉ.......................................................................................................
- Điện
thoại..................................................................................................
5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết
kế (nếu có):........................................
- Địa chỉ:..................................................
Điện thoại..................................
- Giấy phép hành nghề số (nếu
có):...................... cấp ngày........................
6. Phương án phá dỡ, di dời (nếu
có): ........................................................
7. Dự kiến thời gian hoàn thành
công trình:....................................... tháng.
8. Cam kết: tôi xin cam đoan làm
theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
......
Ngày..... tháng.... năm....
Người làm đơn
(Ký
ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC SỐ 4
(Mẫu 2)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN
XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM
Kính
gửi:.....................................................................
1. Tên chủ đầu
tư:......................................................................................
- Người đại
diện:................................... Chức
vụ:......................................
- Địa chỉ liên
hệ:.........................................................................................
- Số
nhà:..................................................... Đường.....................................
- Phường
(xã):.............................................................................................
- Tỉnh, thành
phố:........................................................................................
- Số điện
thoại:............................................................................................
2. Địa điển xây dựng:
- Lô đất
số:.......................................... Diện tích...................... m2
.............
- Tại:
................................................... đường..............................................
- Phường (xã)......................................
Quận (huyện)...................................
- Tỉnh, thành
phố..........................................................................................
- Nguồn gốc
đất:..........................................................................................
3. Nội dung xin phép xây dựng
tạm:
- Loại công trình:.....................................
Cấp công trình:..........................
- Diện tích xây dựng tầng 1:.....
m2; Tổng diện tích sàn:......................... m2.
- Chiều cao công trình:...................
m; Số tầng: ..........................................
4. Đơn vị hoặc người thiết
kế:......................................................................
- Địa chỉ:......................................................................................................
- Điện
thoại:.................................................................................................
5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết
kế (nếu có):.........................................
- Địa
chỉ:................................. Điện
thoại:...................................................
- Giấy phép hành nghề (nếu
có):...................... Cấp ngày:...........................
6. Phương án phá dỡ (nếu có):......................................................................
7. Dự kiến thời gian hoàn thành
công trình:....................... tháng.
8. Tôi xin cam kết làm theo đúng
giấy phép được cấp và tự dỡ bỏ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch theo
thời gian ghi trong giấy phép được cấp. Nếu không thực hiện đúng cam kết tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tỉnh
(thành phố), ngày tháng năm
Người làm đơn ký tên
(đóng
dấu nếu có)
PHỤ LỤC 5
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN
XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Sử dụng cho nhà ở nông thôn)
Kính
gửi UBND xã:....................................................................
1. Tên chủ đầu
tư:..........................................................................................
- Số chứng minh thư:..................................
Ngày cấp:.................................
- Địa chỉ thường
trú:......................................................................................
- Số điện
thoại:...............................................................................................
2. Địa điểm xây
dựng:....................................................................................
Nguồn gốc đất................................................................................................
3. Nội dung xin phép xây
dựng:....................................................................
- Diện tích xây dựng tầng
một......................... m2 .......................................
- Tổng diện tích sàn
........................................ m2
.......................................
- Chiều cao công trình..................................
số tầng.....................................
4. Cam kết:
Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy
phép xây dựng được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và xử lý
theo quy định của pháp luật.
.....
Ngày ..... tháng .... năm ....
Người làm đơn
(Ký
ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC SỐ 6 (MẪU 1)
(Trang 1)
(Màu vàng - khổ A4)
UBND
TỈNH, TP TRỰC THUỘC TW
Cơ quan cấp GPXD...
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
SỐ: /GPXD
(Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng
lẻ đô thị)
1. Cấp
cho:................................................................................................
- Địa
chỉ:...................................................................................................
- Số nhà:.......
Đường............ Phường (xã):.............. Tỉnh, thành phố:......
2. Được phép xây dựng công trình
(loại công trình):................................
Theo thiết kế có ký
hiệu:...........................................................................
Do:..........................................................
lập.............................................
Gồm các nội dung sau
đây:.......................................................................
- Diện tích xây dựng tầng
một:............................................................. m2.
- Tổng diện tích sàn:.............................................................................
m2.
- Chiều cao công trình:.......................
m.................. số tầng....................
- Trên lô đất: ....................................
Diện tích................ m2...................
- Cốt nền xây dựng công trình:........................
chỉ giới xây dựng.............
- Màu sắc công
trình:................................................................................
Tại (số nhà):..........................................
đường.........................................
Phường (xã)..........................................
Quận (huyện)..............................
Tỉnh, thành
phố.........................................................................................
Giấy tờ về quyền sử dụng
đất:...................................................................
3. Giấy phép này có hiệu lực
khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì
phải xin gia hạn giấy phép.
.......,
ngày.... tháng.... năm .....
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
(ký
tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu:
PHỤ LỤC SỐ 6 (MẪU 1)
(Trang 2)
Chủ đầu tư phải thực hiện các
nội dung sau đây:
1. Phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền
kề.
2. Phải thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.
3. Phải thông báo cho cơ quan
cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình
ngầm (như hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nước thải...).
4. Xuất trình Giấy phép xây dựng
cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển báo tại địa
điểm xây dựng theo quy định.
5. Khi cần thay đổi thiết kế thì
phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Gia hạn giấy phép
1. Nội dung gia hạn:
2. Thời gian có hiệu lực của
giấy phép:
.........,
ngày...... tháng...... năm........
Cơ quan cấp
giấy phép xây dựng
(ký
tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 6 (MẪU 2)
(Trang
1)
(Màu
hồng - khổ A4)
UBND
TỈNH, TP TRỰC THUỘC TW
Cơ quan cấp GPXD...
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG TẠM
SỐ: / GPXDT
(Sử dụng cho công trình, nhà
ở riêng lẻ)
1. Cấp cho:...............................................................................................
- Địa
chỉ:..................................................................................................
- Số nhà: ....................................................
Đường..................................
phường
(xã):.............................................................................................
Tỉnh, thành
phố:.......................................................................................
2. Được phép xây dựng tạm công trình
(loại công trình):........................
Theo thiết kế có ký
hiệu:..........................................................................
Do:.......................................................................
lập...............................
Gồm các nội dung sau
đây:......................................................................
- Diện tích xây dựng tầng
một:........................................................... m2.
- Tổng diện tích sàn:..........................................................................
m2.
- Chiều cao công trình:..........................
m; Số tầng:..............................
- Trên lô
đất:....................................... Diện tích...................... m2
........
- Cốt nền xây dựng công trình:........................
chỉ giới xây dựng..........
- Màu sắc công
trình:..............................................................................
Tại (số nhà):..........................................
đường.......................................
Phường
(xã)........................................... Quận
(huyện)...........................
Tỉnh, thành
phố.......................................................................................
Giấy tờ về quyền sử dụng
đất:.................................................................
3. Giấy phép này có hiệu lực
khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì
phải xin gia hạn giấy phép.
4. Công trình được tồn tại tới thời
hạn:....................................................
........,
ngày..... tháng.... năm....
Cơ quan cấp
giấy phép xây dựng
(ký
tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu:
PHỤ LỤC SỐ 6 (MẪU 2)
(Trang
2)
Chủ đầu tư phải thực hiện các
nội dung sau đây:
1. Phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền
kề.
2. Phải thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.
3. Phải thông báo cho cơ quan
cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình
ngầm (như hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nước thải...).
4. Xuất trình Giấy phép xây dựng
cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển báo tại địa
điểm xây dựng theo quy định.
5. Khi cần thay đổi thiết kế thì
phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
6. Phải tự dỡ bỏ công trình khi nhà
nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch.
Gia hạn giấy phép
1. Nội dung gia hạn:
2. Thời gian có hiệu lực của
giấy phép:
.......,
ngày... tháng.... năm......
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
(ký
tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 6 (MẪU 3)
(Trang
1)
(Màu
xanh da trời - khổ A4)
UBND
huyện
UBND xã
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
SỐ: /GPXD
(Dùng cho nhà ở nông thôn)
1. Cấp cho (ông/bà):
....................................................................................
- Địa chỉ thường trú:.....................................................................................
2. Được phép xây dựng nhà
ở:......................................................................
-
Tại:.............................................................................................................
- Diện tích xây dựng tầng
1:................................................................... m2.
- Tổng diện tích sàn xây
dựng:.....................................................................
- Chiều cao công trình:..................................
m, số tầng: ............................
......,
ngày.... tháng.... năm........
Chủ
tịch UBND xã ...
(ký
tên, đóng dấu)
Gia hạn giấy phép
1. Nội dung gia hạn:
2. Thời gian có hiệu lực của
giấy phép:
.........,
ngày ...... tháng ...... năm ........
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
(ký
tên, đóng dấu)
Phụ lục số 7:
CÂU HỎI SƠ TUYỂN NĂNG LỰC LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN XÂY DỰNG, THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH, TỔNG THẦU EPC/CHÌA KHOÁ TRAO TAY
I. THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Bảng 1. Thông tin chung về nhà thầu
Tên nhà thầu..................
Doanh nghiệp độc lập/thành viên của...............
Địa chỉ trụ sở chính...............
Điện thoại............ Fax..............................
|
Địa chỉ văn phòng địa phương nơi
xây dựng công trình (nếu có)
Điện
thoại.............................. Fax..............
|
Nơi và năm thành lập doanh nghiệp
|
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
|
5. Hạng năng lực hoạt động thi
công xây dựng
|
Các công trình, gói thầu tương
tự đã thực hiện trong 5 năm gần nhất
|
7. Các công trình, gói thầu tương
tự đang thực hiện
|
8. Nhân lực của nhà thầu xây
dựng
|
9. Thiết bị thi công của nhà thầu
xây dựng
|
Báo cáo tài chính trong 3 năm gần
nhất
|
Trường hợp nhà thầu là một liên
danh thì phải có thêm các thông tin sau:
1. Thoả thuận liên danh (đính kèm
thoả thuận liên danh đã được ký kết bao gồm cả dự kiến phân chia công việc của
gói thầu giữa các thành viên trong liên danh).
2. Năng lực kỹ thuật, kinh
nghiệm, tình hình tài chính của từng thành viên trong liên danh.
3. Doanh thu hàng năm trong 3 năm
gần đây của từng thành viên liên danh.
Bảng 2. Năng lực huy động để thực
hiện gói thầu
|
Nội
dung câu hỏi
|
Đạt/
không
đạt
|
Điểm
tối
đa
|
I
|
Về kinh nghiệm
Công trình, gói thầu đã và đang
thực hiện tương tự về:
- Quy mô, giá trị ,tính chất.
- Điều kiện thi công (về địa
lý, tự nhiên, kinh tế - xã hội).
Kinh nghiệm tổ chức quản lý:
- Có hệ thống bảo đảm chất
lượng.
- Đã và đang là tổng thầu xây dựng.
|
|
40
|
II
|
Về kỹ thuật
Nhân lực sử dụng:
- Chỉ huy trưởng, giám sát thi
công xây dựng, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, kiến trúc sư (kèm lý lịch về tên,
tuổi, nghề nghiệp, thâm niên công tác, trình độ, công việc đã làm tương tự,
dự kiến vị trí được giao
).
- Công nhân kỹ thuật các loại.
Sơ đồ tổ chức nhân lực tại
hiện trường.
Số lượng thiết bị, máy móc thi
công tại hiện trường (năm và nước sản xuất, công suất).
Dự kiến biện pháp kỹ thuật thi
công.
Các nhà thầu phụ.
|
|
30
|
III
|
Về tài chính
Doanh thu hàng năm trong 3 năm
gần đây.
Vốn lưu động hiện có.
Công nợ phải trả.
Khả năng ứng vốn cho gói thầu.
Khả năng vay vốn.
|
|
30
|
|
|
|
100
|
Ghi chú:
1. Tuỳ theo quy mô, tính chất
của gói thầu, bên mời thầu có thể bổ sung, chi tiết hoá các nội dung nêu trong
bảng này.
2. Trường hợp lựa chọn tổng thầu
EPC/Chìa khoá trao tay, tổng thầu thiết kế và thi công, bên mời thầu có thể kết
hợp nội dung bảng 2 và bảng 3 của Phụ lục này.
II. TƯ VẤN XÂY DỰNG
Bảng 3. Thông tin chung về nhà thầu
1. Tên nhà
thầu.................. Doanh nghiệp độc lập/thành viên của...............
Địa chỉ trụ sở chính..............
Điện thoại................ Fax..................
|
2. Địa chỉ văn phòng nơi thực hiện
dịch vụ (nếu có)
Điện
thoại...................... Fax.......
|
3. Nơi và năm thành lập doanh nghiệp
|
4. Các lĩnh vực dịch vụ tư vấn
xây dựng chủ yếu:
|
5. Hạng năng lực hoạt động tư vấn
xây dựng (lập dự án, quản lý dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây
dựng công trình...)
|
Các công việc tư vấn tương tự đã
thực hiện trong 5 năm gần đây
|
Các công việc tư vấn đang thực
hiện
|
Nhân lực của nhà thầu tư vấn xây
dựng (số lượng, chức danh, trình độ đào tạo)
|
Báo cáo tài chính trong 3 năm gần
nhất
|
Trường hợp nhà thầu là một liên
danh thì phải có thêm các thông tin sau:
1. Thoả thuận liên danh (đính kèm
thoả thuận liên danh đã được ký kết bao gồm cả dự kiến phân chia công việc của
gói thầu giữa các thành viên trong liên danh).
2. Năng lực kỹ thuật, kinh
nghiệm, tình hình tài chính của từng thành viên trong liên danh.
3. Doanh thu hàng năm trong 3 năm
gần đây của từng thành viên liên danh.
Bảng 4. Năng lực huy động để thực hiện gói
thầu
TT
|
Nội dung câu hỏi
|
Đạt/
Không
đạt
|
Điểm
tối
đa
|
I
|
Về kinh nghiệm
Các công việc tư vấn tương tự về:
- Quy mô, giá trị, tính chất.
- Điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh
tế - xã hội.
2. Kinh nghiệm về tổ chức quản
lý:
- Có hệ thống đảm bảo chất
lượng.
- Đã là tổng thầu.
|
|
20
|
II
|
Về nhân sự:
Số lượng từng loại cán bộ như chủ
nhiệm lập dự án, chủ nhiệm/chủ trì thiết kế, kiến trúc sư, kỹ sư cán bộ kỹ
thuật chuyên môn các lĩnh vực (kèm theo lý lịch của từng người với các điểm
chính như tên, tuổi, nghề nghiệp, thâm niên công tác, trình độ đào tạo, các
công việc đã làm tương tự, dự kiến công việc - vị trí được giao
):
- Tại trụ sở chính:
- Tại hiện trường:
|
|
40
|
III
|
Về giải pháp thực hiện và
những đề xuất
Chương trình thực hiện công
việc.
Bố trí nhân lực, tiến độ.
Giải pháp kỹ thuật.
Sử dụng thầu phụ.
Phương tiện, điều kiện làm
việc,
Đào tạo, chuyển giao công nghệ
.
10. Sáng kiến, đề xuất kỹ
thuật nâng cao hiệu quả dự án.
|
|
40
|
|
|
|
100
|
Ghi chú:
Tuỳ theo quy mô, tính chất của gói
thầu, bên mời thầu có thể bổ sung, chi tiết hoá các nội dung nêu trong bảng này.