CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 84/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 5 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH BỔ SUNG VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, THỰC
HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương
1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy
định bổ sung về một số trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận); về một số trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất; về thu
hồi đất và bồi thường, hỗ trợ về đất; về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế và việc
giải quyết khiếu nại về đất đai.
2. Việc cấp Giấy chứng
nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền của người sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giải quyết khiếu nại về đất đai mà không
quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc quản lý đất đai.
2. Người sử dụng đất
và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất.
Chương
2:
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều
3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai
1. Đất sử dụng ổn định
quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu
chí sau đây:
a) Đất đã được sử dụng
liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất
vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp
chưa cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đất đã
được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người
sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
2. Việc xác định thời
điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày tháng năm sử dụng và mục
đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:
a) Biên lai nộp thuế
sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản
án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của
cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi
hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của
đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) nơi có đất;
đ) Quyết định giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc
sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký
hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;
g) Giấy tờ về việc
giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử
dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán
nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của
cơ quan, tổ chức);
i) Bản đồ, sổ mục kê,
tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng
ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng
ký.
3. Trường hợp thời điểm
sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự
không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo
giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4.
Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc
trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất
thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất
và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư
trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu
dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Điều
4. Thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin giao đất hoặc thuê đất
1. Tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách
và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; trường hợp
thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất,
cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại
thời điểm bàn giao đất thực tế.
2. Trường hợp người sử
dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử
dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 01 năm 2005
(ngày áp dụng giá đất mới theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất - gọi
là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) nhưng do cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc
hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định, do thay đổi mẫu tờ khai, thay đổi thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
mà làm cho người sử dụng đất phải nộp lại hoặc nộp bổ sung hồ sơ thì nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp
hồ sơ.
3. Trường hợp người sử
dụng đất nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 trở về sau thì
giá đất áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu cơ quan chức năng chậm
làm thủ tục hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì người nộp hồ sơ thực
hiện quyền khiếu nại đối với hành vi hành chính gây chậm trễ trong việc xử lý hồ
sơ; công chức, viên chức có hành vi gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ hoặc hướng
dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì phải bị xử lý kỷ luật theo quy định tại
Điều 175 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); nghĩa vụ tài chính
đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp đủ hồ sơ
hợp lệ.
4. Căn cứ vào Sổ tiếp
nhận hồ sơ hoặc giấy biên nhận về tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận
bằng văn bản về thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
khoản 2 Điều này và chuyển cho cơ quan thuế để làm căn cứ tính các khoản thu
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều
5. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1.
Hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo
quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm
2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển
công ty nhà nước thành công ty cổ phần (gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) và hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có nguyện vọng ghi nợ
thì được ghi “nợ tiền sử dụng đất” trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị
được ghi nợ kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư. Khi thanh toán nợ, người sử dụng
đất phải trả theo giá đất tại thời điểm trả nợ và được xóa “nợ tiền sử dụng đất”
đã ghi trên Giấy chứng nhận.
2. Khi thanh toán nợ
tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (gọi là Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP) thì người sử dụng đất trả nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận; khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định
tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP đối với trường hợp đã ghi nợ
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì người sử dụng đất trả nợ tiền
sử dụng đất theo số tiền nợ đã ghi trên Giấy chứng nhận.
3. Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ.
Điều
6. Bổ sung thủ tục về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất có
tài sản gắn liền với đất là công sản
Đối với đất có tài sản
gắn liền với đất là công sản thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan nhà nước ở
Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ được quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi có thoả thuận bằng văn bản của
Bộ Tài chính về việc cho phép chuyển công năng sử dụng của công sản đó sang sử
dụng vào mục đích khác.
Điều
7. Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng khi cấp Giấy
chứng nhận
Việc miễn, giảm tiền
sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công với Cách mạng.
Điều
8. Cấp Giấy chứng nhận đối với đất sản xuất nông nghiệp
1. Trường hợp đã thực
hiện xong phương án cuối cùng của việc "dồn điền, đổi thửa" đối với đất
sản xuất nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện việc thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp trước đây cho nhiều thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận cho từng thửa
đất phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 48 của Luật Đất đai.
2.
Trường hợp những nơi chưa thực hiện xong phương án cuối cùng của việc "dồn
điền, đổi thửa" đối với đất sản xuất nông nghiệp, nếu hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có yêu cầu thì Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp chung một Giấy chứng
nhận cho các thửa đất thuộc quyền sử dụng của cùng hộ gia đình, cá nhân đó; sau
khi thực hiện xong phương án cuối cùng của việc "dồn điền, đổi thửa"
thì việc cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
9. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng
trang trại tại khu vực nông thôn
1. Khi được cấp Giấy
chứng nhận cho đất trang trại tại khu vực nông thôn thì người sử dụng đất trang
trại không phải nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích sử dụng từ đất sản
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối sang đất
nông nghiệp khác trong các trường hợp sau đây:
a) Xây dựng nhà kính
và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất;
b) Xây dựng chuồng trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
c) Xây dựng cơ sở ươm
tạo cây giống, con giống;
d) Xây dựng kho chứa
nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp
phục vụ tại chỗ cho trang trại.
2. Khi chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm không phải là đất chuyên trồng lúa
nước, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất là rừng
trồng sang đất nông nghiệp khác quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này hoặc chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang xây dựng cơ sở ươm tạo giống
lúa thì người sử dụng đất trang trại thực hiện đăng ký chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.
Điều
10. Cấp Giấy chứng nhận đối với đất do cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo sử dụng
1.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với cộng đồng dân cư thực hiện theo
trình tự, thủ tục đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 135 và Điều
136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với cơ sở tôn giáo thực hiện theo
trình tự, thủ tục đối với tổ chức quy định tại Điều 137 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
3.
Đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất
lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện
và đất do cơ sở tôn giáo sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai
(kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm
2004) nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp thì được
cấp Giấy chứng nhận, được sử dụng theo chế độ sử dụng đất tương ứng với mục
đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân, được chuyển mục đích sử dụng đất theo
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đối với đất sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm
cơ sở hoạt động từ thiện của cơ sở tôn giáo mà không phải là đất do được Nhà nước
giao không thu tiền sử dụng đất thì được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
11. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1.
Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi
là người nhận chuyển quyền) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy
chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên
chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền)
thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển
quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc
khoản 1 Điều 136 Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP.
2.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất ở mà các bên đã lập
xong hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền nhưng người chuyển quyền sử dụng đất
không nộp Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (gọi là giấy tờ về quyền
sử dụng đất) để làm thủ tục chuyển quyền thì thực hiện như sau:
a) Người nhận chuyển
quyền nộp hồ sơ gồm đơn xin cấp Giấy chứng nhận và hợp đồng, giấy tờ về chuyển
quyền sử dụng đất để được cấp Giấy chứng nhận; nơi nộp hồ sơ thực hiện theo quy
định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
b) Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất,
thông báo bằng văn bản cho người chuyển quyền, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận
chuyển quyền và việc hủy các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được
giao cho người nhận chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền toàn bộ diện
tích đất; về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền
và việc chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền một
phần diện tích đất; trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông
báo thì phải đăng tin trên báo địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng báo do
người xin cấp Giấy chứng nhận trả);
c)
Sau thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên
trên báo địa phương về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển
quyền mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì thủ tục cấp Giấy chứng
nhận thực hiện theo quy định tại Điều 135 hoặc Điều 136 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã cấp cho bên
chuyển quyền nếu bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận; nếu bên chuyển quyền
nộp Giấy chứng nhận thì chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Trường hợp có đơn đề
nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn
các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo
quy định tại Điều 135 và Điều 136 của Luật Đất đai.
Điều
12. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất chết trước khi
trao Giấy chứng nhận
Trường hợp người đứng
tên nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận chết trước khi trao Giấy chứng nhận thì
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện để hủy Giấy chứng nhận đã ký và thông báo cho người được thừa kế bổ sung
hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 151 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP để
được cấp Giấy chứng nhận.
Điều
13. Giấy chứng nhận trong trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là
người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng
được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
1. Trường hợp tất cả
người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất (trong Điều này gọi chung là quyền sử dụng đất) đều là người nước ngoài hoặc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất
đai và khoản 2 Điều 126 của Luật Nhà ở (trong Điều này gọi chung là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam) thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận
nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy
định sau đây:
a) Trong trường hợp
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng thực hiện
theo quy định tại Điều 148 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa
kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất;
b) Trong trường hợp tặng
cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại
khoản 6 Điều 113 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 126 của Luật Nhà ở; trình tự,
thủ tục tặng cho thực hiện theo quy định tại Điều 152 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong
hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp
chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế
hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa
kế tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để cập nhật vào sổ địa chính và theo
dõi.
2. Trường hợp trong số
những người cùng nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc
đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những
người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người
nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền
theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất để cập nhật vào sổ địa chính và theo dõi.
Sau khi giải quyết
xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận cho người thuộc đối tượng
được cấp Giấy chứng nhận; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc
đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần
thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người nhận thừa kế
trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này được ủy
quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Điều
14. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các
loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử
dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các
trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý theo quy định sau:
a) Tại thời điểm làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với
quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi
thì được cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp đất có nhà
ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở
đang sử dụng nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn
mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 83
và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với
diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức
thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Trường hợp đất có
công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông
nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp.
Đối với phần diện
tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Trường hợp tại thời
điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mà chưa có quy hoạch được xét duyệt thì
người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp đất đã
được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất
theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này thì người sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;
d) Trường hợp đất đã
được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt
và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 49 Nghị định
này thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được sử dụng đất
theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất;
đ) Trường hợp quy hoạch
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một
phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất thuộc nhóm đất nông nghiệp mà không có một trong các loại
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng
ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường
hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
sau:
a) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và
khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; diện tích đất nông nghiệp còn lại
(nếu có) chuyển sang thuê đất của Nhà nước;
b) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận
theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng.
Đối với đất nông nghiệp
trên cùng thửa đất có nhà ở mà không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận như trường hợp quy định tại
điểm a khoản này.
3. Trường hợp thửa đất
ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này
được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại
sau khi đã tách thửa cũng được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều
45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
4. Hộ gia đình, cá
nhân không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã
có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 5
Điều này):
a) Vi phạm quy hoạch
chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi phạm quy hoạch
chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai
đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành
lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng đường,
lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất sử
dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng
và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất
vẫn cố tình vi phạm.
5. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này nhưng phù
hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận
và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều 15 Nghị định này.
Điều
15. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng trong khoảng thời gian từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không thuộc một
trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này,
nay Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy
hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức
thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối với diện
tích đất ở đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai
tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức
(nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm b khoản 3
Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP;
b) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì
phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo
hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất phi nông nghiệp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp cùng loại;
c) Đối với phần diện
tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 14 Nghị định này.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai, được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp nhưng không phù hợp với
quy hoạch đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch hoặc tại thời điểm bắt
đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị
định này thì toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất đó không được cấp Giấy chứng
nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà nước không
công nhận quyền sử dụng đất, không cấp Giấy chứng nhận và thu hồi toàn bộ diện
tích đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.
Điều
16. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được
sử dụng đất
Đất được giao không
đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp
tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004,
nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau
đây:
1. Trường hợp đất đã
được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp Giấy chứng
nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp đất đã
được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện như sau:
a) Đối với diện tích
đất được giao thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không
phải đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Đối với diện tích
đất được giao làm đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83
và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải
nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất còn lại đã có nhà ở (nếu có) thì được
cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; đối với diện tích còn lại không
có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu
người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.
Điều
17. Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa và việc cấp Giấy chứng nhận cho
thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đó
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Thửa đất đang sử dụng
có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận; việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất đó phải theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Không cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp tự tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó
có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Cơ quan công chứng,
Ủy ban nhân dân cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền
sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất
trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều
18. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện
tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất
1. Trường hợp số liệu
đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa
đất nhỏ hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng
nhận được cấp theo số liệu diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không được
truy nhận số tiền sử dụng đất đã nộp (nếu có) đối với phần diện tích ít hơn so
với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp số liệu
đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa
đất lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết
theo quy định sau:
a) Trường hợp ranh giới
thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất,
không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề mà diện tích đo đạc thực
tế khi cấp Giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích nhiều hơn so với diện
tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp ranh giới
thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất
mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều
hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất
đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì Giấy chứng nhận được cấp cho
toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai đối với phần diện tích chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất
đai;
c) Trường hợp ranh giới
thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất
mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều
hơn là do lấn, chiếm thì xử lý theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 14 hoặc
khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều
19. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đối
với thửa đất
1. Hồ sơ tách thửa hoặc
hợp thửa gồm có:
a) Đơn xin tách thửa
hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa theo
yêu cầu của người sử dụng đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử
dụng đất quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP;
b)
Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp tách thửa, hợp thửa do
nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2. Việc tách thửa, hợp
thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất
có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài
nguyên và Môi trường nếu là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và
Môi trường nếu là hộ gia đình, cá nhân;
b) Ngay trong ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi
trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (gọi chung là cơ quan Tài nguyên và
Môi trường) có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
c) Đối với trường hợp
hợp thửa không phải trích đo địa chính thì ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc
chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến
cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
Đối với trường hợp
tách thửa hoặc trường hợp hợp thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn
không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách hoặc
mới hợp thửa, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi
đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
d)
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản
đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký Giấy
chứng nhận cho thửa đất mới trong trường hợp được ủy quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới trong trường hợp không được
ủy quyền;
đ)
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho cơ quan
Tài nguyên và Môi trường trực thuộc;
e) Ngay trong ngày nhận
được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với
thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản
chính Giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng
đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để
chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
3. Trường hợp tách thửa
do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì căn cứ quyết định thu hồi đất, cơ
quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc tách thửa theo quy
định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
Điều
20. Việc sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận đối với đất dự án xây dựng khu đô
thị, khu dân cư nông thôn và các khu sản xuất, kinh doanh có nhiều mục đích sử
dụng đất khác nhau
1. Việc sử dụng đất đối
với đất dự án xây dựng khu đô thị (kể cả khu dân cư đô thị), khu dân cư nông
thôn và các khu sản xuất, kinh doanh có nhiều phần diện tích đất có mục đích sử
dụng khác nhau nhưng không phải là khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao được thực hiện như sau:
a)
Đối với diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng thì Chủ dự án không phải
trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Đối với từng phần
diện tích đất phù hợp mục đích sử dụng được xác định trong dự án đầu tư thì Chủ
đầu tư dự án được lựa chọn hình thức nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP hoặc nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Trong trường hợp
diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn và
khu sản xuất, kinh doanh có nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác
nhau thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng thửa đất phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng đã được xét duyệt và theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
21. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật
1. Trường hợp có văn
bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp
trái với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự kiểm tra và phát hiện Giấy chứng
nhận đã cấp là trái pháp luật thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ
quan thanh tra cùng cấp để thẩm tra; Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm thẩm
tra đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, Thanh tra cấp tỉnh
có trách nhiệm thẩm tra đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp. Nếu qua thẩm tra có kết luận là Giấy chứng nhận
cấp trái pháp luật thì cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận ra quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Trường hợp tổ chức,
công dân phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị,
phát hiện đến cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan nhà nước đã cấp
Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Việc thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều
42 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được thực hiện
khi có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành.
Chương
3:
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CÓ THAY ĐỔI VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
22. Quyền cho thuê tài sản gắn liền với đất trong trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
Tổ chức kinh tế, cá
nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm được cho thuê tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người thuê tài sản phải sử dụng tài sản
trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
23. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài chuyển thành tổ chức kinh tế có một trăm phần trăm
(100%) vốn nước ngoài
1. Trường hợp tổ chức
kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài chuyển
thành tổ chức kinh tế có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thì diện tích
đất đã góp vốn vào liên doanh phải chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất
và được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất một lần hoặc trả tiền thuê đất
hàng năm.
2. Thời hạn thuê đất
quy định tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:
a) Trường hợp đất đã
góp vào liên doanh là đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn thuê đất là
bảy mươi (70) năm, kể từ ngày tổ chức kinh tế liên doanh chuyển thành tổ chức
kinh tế có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài;
b) Trường hợp đất đã
góp vào liên doanh là đất được sử dụng có thời hạn thì thời hạn thuê đất là thời
gian còn lại của thời hạn sử dụng đất đã góp vào liên doanh.
3. Bộ Tài chính hướng
dẫn việc xử lý nghĩa vụ tài chính về đất đai trong trường hợp tổ chức kinh tế
liên doanh chuyển thành tổ chức kinh tế có một trăm phần trăm (100%) vốn nước
ngoài.
Điều
24. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài, của tổ chức kinh tế có một trăm phần trăm (100%) vốn
nước ngoài trong trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Tổ chức kinh tế
liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế
có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài (trong Điều này gọi chung là tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) được nhận chuyển nhượng dự án có sử dụng đất
của tổ chức kinh tế trong nước trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp và khu kinh doanh tập
trung khác có cùng chế độ sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35
Nghị định này;
b) Dự án đầu tư thuộc
khu kinh tế, khu công nghệ cao;
c) Dự án đầu tư kết cấu
hạ tầng khu đô thị, khu dân cư nông thôn;
d) Dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh;
đ) Dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở đã hoàn thành đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng dùng chung của dự
án.
2. Việc nhận chuyển
nhượng dự án có sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và theo các quy định sau:
a) Trường hợp dự án
được chuyển nhượng mà trong đó bên chuyển nhượng là tổ chức kinh tế trong nước
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà số tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì giá trị quyền sử dụng đất được
tính chung trong tổng giá trị hợp đồng chuyển nhượng dự án; tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài lập thủ tục thuê đất của Nhà nước nhưng không phải trả tiền
thuê đất;
b) Trường hợp dự án
được chuyển nhượng mà trong đó bên chuyển nhượng là tổ chức kinh tế trong nước
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà số tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc đất thuê của Nhà nước hoặc đất được Nhà nước
giao không thu tiền sử dụng đất để góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì giá trị
quyền sử dụng đất không được tính trong tổng giá trị hợp đồng chuyển nhượng dự
án; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài lập thủ tục thuê đất của Nhà nước
dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê;
c) Trường hợp đất của
dự án đã nhận chuyển nhượng theo quy định tại điểm a khoản này có nguồn gốc là
đất được sử dụng có thời hạn thì thời hạn thuê đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài là thời gian còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển
nhượng; trường hợp đất có nguồn gốc là đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời
hạn thuê đất là bảy mươi (70) năm kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng dự án được
ký kết và nếu có nhu cầu thì được gia hạn sử dụng nhiều lần, mỗi lần không quá
bảy mươi (70) năm; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không phải nộp tiền
thuê đất cho thời gian được gia hạn.
3. Tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án xây dựng kinh doanh nhà ở của tổ
chức kinh tế trong nước đã được Nhà nước giao đất sử dụng ổn định lâu dài và đã
nộp tiền sử dụng đất mà khoản tiền đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước thì khi bán nhà ở không phải nộp cho Nhà nước số tiền chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất và tiền thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 81 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở được sử dụng đất
ổn định lâu dài.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện các quy định tại Điều này.
Điều
25. Xử lý quyền sử dụng đất đối với đất do doanh nghiệp nhà nước đã góp vốn vào
tổ chức kinh tế liên doanh mà doanh nghiệp đó đang thực hiện cổ phần hoá
1. Trường hợp doanh
nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng chưa trả tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà số tiền đã trả để được giao, được thuê hoặc được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không
đưa giá trị quyền sử dụng đất đã góp vốn vào cổ phần hoá doanh nghiệp; giá trị
quyền sử dụng đất đã góp vốn trước khi cổ phần hóa được coi như phần vốn của
Nhà nước góp vào tổ chức kinh tế liên doanh.
2. Trường hợp doanh
nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà số tiền đã trả để được giao, được thuê hoặc được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì giá trị
quyền sử dụng đất đã góp vốn được đưa vào cổ phần hoá doanh nghiệp.
Điều
26. Xử lý quyền sử dụng đất của Hợp tác xã phi nông nghiệp do xã viên góp đất
nhưng đã chuyển sang thuê đất của Nhà nước
Trường hợp Hợp tác xã
phi nông nghiệp đang sử dụng đất mà đất đó do xã viên góp vào Hợp tác xã nhưng
đã chuyển sang thuê đất theo Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996 của Thủ
tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng
đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Nghị định
số 85/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy định việc thi hành Pháp lệnh về quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì
nay không phải thuê đất của Nhà nước. Hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất theo quy định khoản 1 và khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm huỷ hợp đồng thuê đất đã ký với Hợp tác xã
và chỉnh lý Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận cho Hợp tác xã.
Điều
27. Quyền lựa chọn hình thức sử dụng đất đối với trường hợp thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để cho thuê
1. Nhà đầu tư là tổ
chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được lựa chọn hình
thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để cho thuê.
2. Nhà đầu tư là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài được lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án xây dựng
nhà ở để cho thuê.
Điều
28. Quyền lựa chọn hình thức nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền thuê đất khi
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Trường hợp nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải
chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng thì được lựa chọn một
trong hai hình thức sau:
a) Sử dụng đất dưới
hình thức coi như được giao đất có thu tiền sử dụng đất. Trong trường hợp này,
nhà đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất để được chuyển mục đích sử dụng đất và có
các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;
b) Sử dụng đất dưới
hình thức thuê đất của Nhà nước. Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải trả tiền
thuê đất cho Nhà nước và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của
Luật Đất đai; có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai
trong thời hạn đã trả trước tiền thuê đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
đối với trường hợp số tiền thuê đất đã trả trước cho thời gian từ năm (05) năm
trở lên.
2. Khoản tiền nhà đầu
tư thực tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xử lý như sau:
a) Được trừ vào số tiền
sử dụng đất để được chuyển mục đích sử dụng đất mà nhà đầu tư phải nộp cho Nhà
nước để được sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Được coi là khoản
tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã trả trước cho Nhà nước để được thuê đất quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Khoản tiền mà nhà
đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều
này được xác định trên cơ sở giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường nhưng không được vượt quá số tiền phải bồi
thường, hỗ trợ về đất tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
4. Khoản tiền thực tế
mà nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản
3 Điều này được tính vào chi phí đầu tư dự án của nhà đầu tư.
5. Việc định giá đất
đối với đất mà nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và định
giá đất để giao đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện dưới
hình thức thuê dịch vụ tư vấn của các tổ chức tư vấn về giá đất được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật và do Sở Tài chính thẩm định trước khi
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
6. Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện các quy định tại Điều này.
Điều
29. Thời hạn sử dụng đất đối với đất phi nông nghiệp được sử dụng ổn định lâu
dài theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
Đất phi nông nghiệp
được sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của tổ chức kinh tế do được giao đất
để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không phải do Nhà nước giao, cho thuê thì nay tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích phi nông nghiệp, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển mục
đích sử dụng đất sang làm đất ở, được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà
nước thu hồi đất.
Điều
30. Thời hạn sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá
nhân làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp để bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất
Đất được Nhà nước
giao cho hộ gia đình, cá nhân làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi
nông nghiệp để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP thì được sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, không phải nộp tiền sử
dụng đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở, được bồi thường
về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều
31. Quy định chi tiết về việc thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất
1. Bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai được hiểu
là thế chấp bằng quyền sử dụng đất cho người thứ ba vay vốn theo quy định của Bộ
luật Dân sự (sau đây gọi chung là thế chấp bằng quyền sử dụng đất).
2. Việc đăng ký thế
chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ
gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
đăng ký thế chấp nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất đó có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thế
chấp ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau ba (03) giờ chiều
thì thực hiện thủ tục đăng ký chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo;
b)
Trường hợp hồ sơ đăng ký thế chấp nộp tại Ủy ban nhân dân xã thì cán bộ địa
chính xã (được ủy quyền của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) có
trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ thế chấp hợp lệ thì làm thủ tục đăng ký thế chấp,
ký xác nhận và đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
3. Việc đăng ký thế
chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ
gia đình, cá nhân chưa có Giấy chứng nhận nhưng có một trong các loại giấy tờ
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai được thực hiện tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này.
Điều
32. Đất có dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện
1. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (trong Điều này gọi là nhà đầu tư
nước ngoài) được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần
hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê. Số tiền thuê đất phải nộp một lần để được sử dụng đất
trong trường hợp này được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường
hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu
giá.
2. Thời hạn thuê đất
trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này là bảy mươi (70) năm và nếu có
nhu cầu thì được gia hạn sử dụng nhiều lần, mỗi lần không quá bảy mươi (70)
năm; nhà đầu tư nước ngoài không phải nộp tiền thuê đất cho thời gian được gia
hạn. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài bán nhà ở thuộc dự án xây dựng, kinh
doanh nhà ở thì người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở được sử dụng đất
ổn định lâu dài và không phải nộp khoản tiền chênh lệch giữa đất thuê và đất sử
dụng ổn định lâu dài.
3. Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thủ tục thuê đất, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất và thủ
tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều này.
Chương
4:
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều
33. Thu hồi đất tại khu vực giáp ranh giữa các đơn vị hành chính cấp tỉnh
Khi thu hồi đất tại
khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì giá đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định không chỉ căn cứ vào điều kiện kinh tế, xã hội,
kết cấu hạ tầng tại khu vực giáp ranh mà còn phải căn cứ vào điều kiện kinh tế,
xã hội, kết cấu hạ tầng chung và khả năng thu hút đầu tư của từng địa phương đối
với khu vực giáp ranh đó.
Điều
34. Thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng, khu dân
cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn
1. Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng trong các trường hợp sau
đây:
a) Dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án quan trọng
do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án
nhà ở), trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Các dự án trong
khu đô thị hiện có được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự
án;
b) Các dự án trong
khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới được thể hiện trong quy hoạch
sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các dự án trong
khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông
thôn xây dựng mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
35. Thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng
đất
1. Các khu kinh doanh
tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản
1 Điều 90 của Luật Đất đai bao gồm:
a) Khu thương mại - dịch
vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh
doanh;
b) Khu du lịch có mối
liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng
kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái);
c) Khu vui chơi giải
trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại
hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh
doanh;
d) Khu chăn nuôi gia
súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ
và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.
2. Khu kinh doanh quy
định tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã thể hiện trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
b) Đã có chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc đã có quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc đã thể hiện trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Không bố trí đất ở,
nhà ở; không bố trí xen lẫn với đất ở, nhà ở.
3. Dự án đầu tư các
khu kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện thu hồi đất để giao hoặc
cho nhà đầu tư thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Việc sử dụng đất đối
với đất dự án xây dựng các khu kinh doanh tập trung quy định tại khoản 1 Điều
này được thực hiện như đối với khu công nghiệp theo quy định tại Điều 84 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP và khoản 7 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.
Điều
36. Thu hồi đất đối với trường hợp sử dụng đất do Ban quản lý khu công nghệ
cao, khu kinh tế giao lại hoặc cho thuê
Ban quản lý khu công
nghệ cao, khu kinh tế có trách nhiệm thu hồi đất đã giao lại hoặc cho thuê theo
quy định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 2 Điều 92 của Luật Đất đai trong các trường
hợp sau đây:
1. Người sử dụng đất
được Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất hoặc cho thuê đất
mà đã hết thời hạn sử dụng đất nhưng không được gia hạn sử dụng đất.
2. Tổ chức sử dụng đất
bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng
mà tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Người sử dụng đất
tự nguyện trả lại đất theo quy định tại khoản 8 Điều 38 của Luật Đất đai.
4. Người sử dụng đất
có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9,
11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai.
Điều
37. Thu hồi đất hoặc gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản
12 Điều 38 của Luật Đất đai
1. Trong thời hạn
không quá sáu (06) tháng kể từ ngày hết thời hạn theo quy định tại khoản 12 Điều
38 của Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải quyết định thu hồi
đất đối với trường hợp không được gia hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, kể cả Ban quản lý khu công nghệ cao, khu
kinh tế, chỉ được cho phép gia hạn sử dụng đất khi được sự chấp thuận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý đầu tư đối với đất đã được Nhà nước
giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc
tiến độ sử dụng đất chậm theo quy định tại khoản 12 Điều 38 của Luật Đất đai
trong trường hợp nhà đầu tư gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn, chiến tranh, khủng
hoảng kinh tế tài chính và các nguyên nhân bất khả kháng khác làm ảnh hưởng trực
tiếp tới tiến độ triển khai dự án.
Điều
38. Thu hồi đất trong trường hợp đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường,
thị trấn để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều
39. Thu hồi đất trong trường hợp người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển
nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Trường hợp dự án đầu
tư thuộc diện chủ đầu tư phải thỏa thuận với người đang sử dụng đất về việc
chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà
người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng
đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi để giao hoặc cho nhà đầu tư thuê.
Điều
40. Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư
đã chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận
với người sử dụng đất
1. Đất dự án phát triển
kinh tế thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị và được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho thực hiện theo phương thức tự thoả thuận
với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng sau một
trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà còn người sử dụng
đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thoả thuận được với người sử dụng
đất; việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp
luật. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất
đối với diện tích đã thu hồi.
2. Việc giải quyết
tranh chấp, khiếu nại trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện như sau:
a) Tranh chấp hợp đồng
thỏa thuận về quyền sử dụng đất giữa người sử dụng đất và nhà đầu tư do Tòa án
nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự;
b) Khiếu nại của người
sử dụng đất đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong thu hồi
đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64
Nghị định này và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo (gọi là Nghị định số 136/2006/NĐ-CP).
Điều
41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp nhà đầu tư thoả
thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân
các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc cung
cấp các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến
việc thoả thuận;
b) Chủ trì việc tiến
hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc
các bên có liên quan;
c) Chỉ đạo việc thực
hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân
các cấp và các cơ quan nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất hoặc thực
hiện các biện pháp không phù hợp với quy định của pháp luật để can thiệp vào việc
thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất trong trường hợp đất không thuộc
diện thu hồi.
Điều
42. Quyền tự đầu tư trên đất đang sử dụng trong trường hợp đất thuộc diện thu hồi
để đầu tư dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng kinh doanh nhà ở
1. Trường hợp đất thuộc
diện thu hồi để đầu tư dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng
kinh doanh nhà ở mà người đang sử dụng đất (hoặc nhiều người đang sử dụng đất
liền kề nhau) có đơn xin đầu tư và có đủ các điều kiện sau đây thì được quyền tự
đầu tư hoặc được chọn tổ chức, cá nhân để góp vốn lập dự án đầu tư:
a) Có diện tích đất
đang sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng,
phù hợp với quy mô công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Có đủ khả năng để thực
hiện dự án đầu tư bảo đảm đạt yêu cầu và tiến độ theo dự án đã được chấp thuận.
2. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc tự đầu tư
trên đất đang sử dụng thuộc diện thu hồi để đầu tư dự án có mục đích sản xuất,
kinh doanh hoặc xây dựng kinh doanh nhà ở.
Điều
43. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền
kề với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất
Đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư được hỗ trợ
về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất (gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) bao gồm các trường hợp sau:
1. Diện tích được hỗ
trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
a) Trong phạm vi địa
giới hành chính phường;
b) Trong phạm vi khu
dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy
hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định
theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
2. Đối với diện tích
đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở
dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định
tại khoản 1 Điều này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa
không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại khoản 2
Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định thu hồi
đất.
3. Đối với diện tích
đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại
khoản 1 Điều này thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất
không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại khoản 2
Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định thu hồi
đất.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền đối với trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều
44. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Trường hợp thu hồi
đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng
nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất
đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc
bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp đất
đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất
quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì người đang sử dụng đất được bồi
thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường
không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5
Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Đối với phần
diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa
đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường,
hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;
b) Trường hợp đất
đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một
trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì
người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng.
Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông
nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với
đất nông nghiệp;
c) Trường hợp đất
đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện
tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản
1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
d) Trường hợp đất
đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định
này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của
Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất
không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có
đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ về đất hoặc được giải
quyết nhà tái định cư theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trường hợp thửa đất
ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này
được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại
sau khi đã tách thửa mà được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp
cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại khoản
2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Điều
45. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Trường hợp thu hồi
đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất
đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc
bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp đất
đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất
quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì người đang sử dụng đất được bồi
thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi
thường không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản
5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và giá trị bồi
thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Đối với phần diện tích vượt hạn mức
đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được
công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất
nông nghiệp;
b) Trường hợp đất
đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc
một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này
thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế
đang sử dụng nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Giá đất tính thu tiền sử
dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp
trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần
diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
c) Trường hợp đất
đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với
diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và
khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
d) Trường hợp đất
đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định
này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của
Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất
không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có
đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải quyết theo quy định tại
khoản 2 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
2. Đất do lấn, chiếm
và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất
không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
Điều
46. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không
đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng
đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
Đất được giao không
đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã
nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường,
hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường
về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
2. Trường hợp sử dụng
đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng
7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
a) Được bồi thường, hỗ
trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy
định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai;
b) Được bồi thường về
đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại
khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng phải trừ đi tiền sử dụng
đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP.
Điều
47. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện
tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp thu hồi đất
mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất thì được bồi thường theo quy định sau:
1. Nếu diện tích đo đạc
thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường
theo diện tích đo đạc thực tế.
2. Nếu diện tích đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc
trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất
không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định,
không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm
thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
3. Nếu diện tích đất
đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc
nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và
không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
4. Không bồi thường về
đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền
sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều
48. Bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp
trong trường hợp không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng
mà không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc
kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại
khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch.
Mức đất được giao do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi của từng
hộ gia đình, cá nhân để quy định.
Giá đất ở được giao bằng
giá loại đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi cộng với chi phí đầu tư hạ tầng
khu dân cư nhưng không cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu
hồi đất đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố.
Chương
5:
TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯKHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều
49. Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất
1. Việc xác định chủ
trương thu hồi đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc ra văn
bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) được
thực hiện dựa vào các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của
pháp luật;
b) Nhu cầu sử dụng đất
thể hiện trong hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp
luật về xây dựng;
Đối với dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định
theo quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền; đối với dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định
theo văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; đối với dự án
xây dựng cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Các trường hợp thu
hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 1 và các điểm a, c và
d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, khoản 3 Điều 2 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP, Điều 34 và Điều 35 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất
hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương
thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và phát triển kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi
có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông
báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống
truyền thanh).
Điều
50. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi
1. Căn cứ vào văn bản
của Ủy ban nhân dân nêu tại khoản 2 Điều 49 Nghị định này, cơ quan Tài nguyên
và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp thực hiện hoặc
trực tiếp thực hiện (đối với nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất)
việc chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi theo quy định sau đây:
a) Chỉnh lý bản đồ địa
chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những
nơi đã có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa
có bản đồ địa chính chính quy;
b) Hoàn chỉnh và
trích sao hồ sơ địa chính (sổ địa chính) để gửi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
c) Lập danh sách các
thửa đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên
người sử dụng đất, diện tích của phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, mục
đích sử dụng đất.
2. Đối với khu đất phải
trích đo địa chính thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông
báo bằng văn bản cho người sử dụng đất thuộc khu vực phải thu hồi đất về việc
đo địa chính. Người sử dụng đất có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.
3.
Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính,
trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả đối với
trường hợp thu hồi đất theo dự án, do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với
trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.
Điều
51. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
1. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư) lập
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương
án tổng thể) trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cung cấp và nộp một (01) bộ tại Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính (gọi
chung là cơ quan Tài chính) để thẩm định. Phương án tổng thể có các nội dung
chính sau:
a) Các căn cứ để lập
phương án;
b) Số liệu tổng hợp về
diện tích các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số thửa;
giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;
c) Số liệu tổng hợp về
số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số
lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
d) Dự kiến mức bồi
thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở
tái định cư, phương thức tái định cư;
đ) Dự kiến biện pháp
trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
e) Danh mục các công
trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của
cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
g) Số lượng mồ mả phải
di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
h) Dự toán kinh phí
thực hiện phương án;
i) Nguồn kinh phí thực
hiện phương án;
k) Tiến độ thực hiện
phương án.
2. Trong thời hạn
không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, cơ quan
Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có
liên quan tiến hành thẩm định phương án và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xét
duyệt.
3. Trong thời hạn
không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, Ủy
ban nhân dân đã có chủ trương thu hồi đất hoặc chấp thuận về địa điểm đầu tư có
trách nhiệm xem xét, ký quyết định xét duyệt phương án tổng thể.
Điều
52. Thông báo về việc thu hồi đất
1. Sau khi phương án
tổng thể được xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự
kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề,
giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu
trong phương án tổng thể.
2. Người sử dụng đất
có quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải thích về những nội dung
đã được thông báo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
53. Quyết định thu hồi đất
1. Việc ra quyết định
thu hồi đất được thực hiện như sau:
a) Sau hai mươi (20)
ngày, kể từ ngày thông báo quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định này, cơ quan
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
thu hồi đất;
b) Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, ký quyết
định thu hồi đất;
c) Trường hợp khu đất
bị thu hồi vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất
trên khu đất và ra quyết định thu hồi đối với từng thửa đất thuộc thẩm quyền
thu hồi của mình;
d) Trong thời hạn
không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chung của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
2. Quyết định thu hồi
đất bao gồm:
a) Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất
của khu đất có nội dung bao gồm tổng diện tích đất thu hồi, tên, địa chỉ của
người sử dụng đất và danh sách các thửa đất bị thu hồi;
b) Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền ban
hành về việc thu hồi đất đối với từng thửa đất có nội dung bao gồm tên, địa chỉ
người bị thu hồi đất; số tờ bản đồ hoặc số của bản trích đo địa chính, số thửa,
loại đất, diện tích (tính theo hồ sơ địa chính hoặc số liệu diện tích chính thức
được xác định lại trong quá trình lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng).
3. Quyết định thu hồi
đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày Ủy
ban nhân dân cấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.
Điều
54. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất
1. Việc giải quyết
khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều
64 Nghị định này và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số
136/2006/NĐ-CP
2. Trong khi chưa có
quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu
hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết
luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu
hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định
hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định
thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị
thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều
55. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
Sau khi có quyết định
thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định
nguồn gốc đất đai theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Người bị thu hồi đất
kê khai theo mẫu tờ khai do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
phát và hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Diện tích, loại đất
(mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất hiện có;
b) Số lượng nhà, loại
nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số
lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất,
sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy
sản, làm muối;
c) Số nhân khẩu (theo
đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng
do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa đất bị
thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà
người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi
nghề nghiệp (nếu có);
d) Số lượng mồ mả phải
di dời.
2. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê
khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc
đất đai theo trình tự sau:
a) Kiểm tra tại hiện
trường về diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu
diện tích; kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng
đất đã kê khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của
đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết
quả kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường,
người bị thu hồi đất (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật),
người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật),
cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện
của lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Làm việc với Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để xác định
nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được
tái định cư.
Điều
56. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư và đại
diện của những hộ có đất bị thu hồi) có trách nhiệm lập và trình phương án cụ
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án bồi thường)
theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn
không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Nội dung phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
- Tên, địa chỉ của
người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất,
hạng đất (đối với đất nông nghiệp), vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng,
khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính
toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường,
hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định
cư;
- Việc di dời các
công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
2. Lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất
và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải
được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết
và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra
niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Hết thời hạn niêm
yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng
ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng
hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan Tài chính để thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều
ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều
chỉnh trước khi chuyển cơ quan Tài chính thẩm định.
4. Thẩm định và trình
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn
không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp phê duyệt;
b) Trường hợp cần tiếp
tục hoàn chỉnh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm hoàn thiện phương án bồi thường và gửi lại cho cơ quan Tài chính.
Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường,
cơ quan Tài chính có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
5. Phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn
không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài
chính, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
b) Trường hợp phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt mà
trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định và công bố thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và chỉ được phê duyệt phương án bồi thường sau khi được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất.
Điều
57. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong thời hạn không
quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi
thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều
58. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Sau năm (05) ngày,
kể từ ngày gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến
người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường,
hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải
làm giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp bố trí
tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm bàn giao nhà ở hoặc đất ở và giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền
sở hữu nhà ở cho người được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng.
Trong trường hợp có thoả thuận giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng và người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư
sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thoả thuận có chữ ký của
cả hai bên.
3. Trường hợp người bị
thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà hoặc
đất tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển
khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc
đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
4. Phát sinh về giá đất
thu hồi (nếu có) sau khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được xử lý như sau:
a) Trường hợp đã thực
hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số
197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh
theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP;
b) Trường hợp do chậm
chi trả hoặc chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được giải quyết theo quy định tại
khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 4 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP;
c) Trường hợp đã có
quyết định phê duyệt trước ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà sau đó
giá đất cao hơn giá đất đã phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh giá đất theo quy
định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 4 Nghị định
số 17/2006/NĐ-CP.
Điều
59. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi
Trong thời hạn hai
mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án
đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều
60. Cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thu
hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng
trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại
các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58 và 59 Nghị định này;
b) Đã quá ba mươi (30)
ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Điều 59 Nghị định này mà
người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng;
c) Sau khi đại diện của
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người
có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quyết định cưỡng
chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu
lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế
đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận
quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15)
ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công
khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng
chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng
cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều
61. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc
quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Việc giải quyết khiếu
nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế
thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và
Điều 64 Nghị định này và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số
136/2006/NĐ-CP.
Điều
62. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng
và trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự
án đầu tư thuộc các Bộ, ngành
1. Căn cứ quy mô thu
hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư
có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự
án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với dự án đầu tư thuộc diện nhà nước thu hồi đất của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn vị sự
nghiệp thuộc Trung ương (trong Điều này gọi là Bộ, ngành).
Bộ, ngành có dự án đầu
tư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo quy định.
Chương
6;
BỔ SUNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều
63. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trong thời hạn
không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai quy định tại Điều
162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền
nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được công bố công khai và gửi cho
người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
3. Trong thời hạn
không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp khiếu nại
đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định giải
quyết lần hai, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người
khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
4. Cơ quan nhận đơn
khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.
Điều
64. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trong thời hạn
không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai quy định tại Điều
162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền
nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết
khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được công bố công khai và
gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
3. Trong thời hạn
không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân.
4. Cơ quan nhận đơn
khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.
Điều
65. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong lĩnh vực đất đai không thuộc trường hợp quy định tại Điều 63 và Điều 64
Nghị định này
Việc giải quyết khiếu
nại đối với hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hành vi hành chính của
cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hành vi hành chính của cán
bộ, công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường và quyết định hành
chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại Điều
63 và Điều 64 Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Chương
7:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
66. Thời hạn thống nhất thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất bằng Giấy
chứng nhận
1. Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2008, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận mới được thực hiện
các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử
dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2.
Trường hợp trước ngày 01 tháng 11 năm 2007 người sử dụng đất đã nộp hồ sơ xin cấp
Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật mà chưa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận và người sử dụng đất có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai thì vẫn được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều
67. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ các quy định
sau đây:
a) Điểm đ khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều 36; khoản 3 Điều 42; khoản 2 Điều 48; khoản 1, khoản 2, khoản
3 và khoản 4 Điều 80; Điều 81, Điều 130, Điều 145, Điều 163, Điều 164, Điều 165
và Điều 184 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
b) Khoản 6 và khoản 8
Điều 8; các Điều 41, 42, 47, 49, đoạn 2 khoản 2 Điều 50 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP;
c) Các dẫn chiếu Điều
145 tại khoản 3 Điều 116, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 117 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP được thay bằng dẫn chiếu tương ứng tại Điều 19 Nghị định này;
d) Khoản 13 và khoản
14 Điều 2, đoạn 1, đoạn 2 và đoạn 3 khoản 4 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
(khoản 4 Điều 15 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đã được bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP).
Điều
68. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
2. Trong quá trình thực
hiện Nghị định này, nếu có vướng mắc, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính
hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN (5b). A
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|