BỘ TÀI CHÍNH
- BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
214/2013/TTLT-BTC-BCA
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
130/2006/NĐ-CP NGÀY 08/11/2006 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 46/2012/NĐ-CP NGÀY 22/5/2012 QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 8
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định
chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công
an ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 và Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày
22/5/2012 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện chế độ bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc; trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc trích lập kinh phí cho
các hoạt động phòng cháy, chữa cháy (sau đây viết tắt là PCCC) và cơ chế quản
lý cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí này; trách nhiệm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số
35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi là Nghị định số 35/2003/NĐ-CP), Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày
04/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa
cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc (sau đây gọi là Nghị định số 46/2012/NĐ-CP), doanh nghiệp bảo
hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 3. Thực hiện chế độ bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có cơ sở có nguy hiểm
về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP và Khoản
7 Điều 1 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối
với tài sản của cơ sở đó.
2. Trách nhiệm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
a) Đối với những cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có cơ sở đó chịu
trách nhiệm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
b) Đối với cơ sở trong đó có nhiều hộ như nhà tập
thể, nhà chung cư hoặc trong một cơ sở mà có nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuê, trách nhiệm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực hiện như sau:
- Trường hợp xác định được người là chủ sở hữu
cơ sở hoặc người được chủ sở hữu giao quản lý hoặc người đại diện chung (sau
đây gọi chung là người đại diện), thì người đó chịu trách nhiệm mua bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc. Từng hộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí bảo
hiểm cho người đại diện. Trong trường hợp này, người được bảo hiểm là từng hộ,
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp phí bảo hiểm cho người đại diện.
- Trường hợp không xác định được người đại diện
thì từng hộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cơ sở đó có trách nhiệm trực tiếp
mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy tắc, biểu phí bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành. Trường hợp xảy ra tổn thất thì việc
xác định nguyên nhân cháy, nổ dẫn đến tổn thất thuộc trách nhiệm của cơ quan
Công an có thẩm quyền.
4. Các quy định về đối tượng, tài sản phải mua bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc; số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu; hợp đồng
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và các quy định khác về chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 130/2006/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm không được từ chối bán
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc khi bên mua bảo hiểm đã tuân thủ các quy định của
pháp luật về PCCC, trừ các trường hợp sau:
a) Cơ sở chưa được nghiệm thu về PCCC khi xây dựng
mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng;
b) Cơ sở không có biên bản kiểm tra về PCCC của
cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra đã quá 01 năm
tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
c) Cơ sở đang bị đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt
động do vi phạm nghiêm trọng các quy định về PCCC.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chấm dứt hợp
đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong trường hợp bên mua bảo hiểm không thực hiện
theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phương thức đóng góp
cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc có trách nhiệm đóng góp kinh phí để phục vụ cho các hoạt động PCCC theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày 30 tháng 6 và
31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chuyển số tiền đóng
góp kinh phí hoạt động PCCC vào Tài khoản của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ do Bộ Công an mở tại Kho bạc nhà nước Trung ương; báo
cáo kết quả kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và báo cáo số tiền trích nộp
từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Phụ lục 4, 5 ban hành kèm theo
Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và gửi về Bộ Tài chính.
2. Đối với hợp đồng bảo hiểm trọn gói có bao gồm
cả bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách
riêng phần bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bằng phụ lục đính kèm hợp đồng và phải có
đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
130/2006/NĐ-CP.
3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ khi kết thúc
năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán nguồn
kinh phí phải đóng góp cho các hoạt động PCCC theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo
Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và gửi về Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đối chiếu số
liệu đã nộp với số liệu trong báo cáo quyết toán nguồn kinh phí đóng góp, nếu số
đã nộp lớn hơn số phải nộp thì số nộp thừa được để lại để tính cho số nộp của
năm sau; nếu số đã nộp thấp hơn số phải nộp thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách
nhiệm nộp bổ sung đủ số còn thiếu trong vòng 05 ngày làm việc.
Điều 5. Quản lý, cấp phát,
thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí đóng góp cho các hoạt động phòng cháy, chữa
cháy
1. Hàng năm, căn cứ nội dung chi tại Khoản 2 Điều
này, số thu năm trước, khả năng số thu năm kế hoạch, Bộ Công an lập dự toán
thu, chi từ nguồn kinh phí đóng góp cho hoạt động PCCC và gửi Bộ Tài chính.
2. Nguồn kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp
bảo hiểm từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được sử dụng cho hoạt động
PCCC với các nội dung sau:
a) Đầu tư trang bị phương tiện, thiết bị PCCC của
lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Mức chi cho nội dung này không thấp
hơn 70% nguồn kinh phí thực chi cho hoạt động PCCC trong năm; nguồn kinh phí
còn lại tối đa không quá 30% để chi cho các hoạt động quy định tại điểm b và điểm
c khoản này.
b) Hỗ trợ tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến kiến
thức pháp luật và kiến thức phổ thông về PCCC chung cho toàn dân. Nội dung và mức
chi cho các hoạt động này áp dụng theo Thông tư liên tịch số
73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc
lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho các công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
c) Hỗ trợ khen thưởng thành tích trong công tác
PCCC cho các đối tượng sau:
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp làm nhiệm vụ PCCC;
- Tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong công
tác PCCC.
Mức khen thưởng tối đa không quá 5 triệu đồng đối
với tập thể; 3 triệu đồng đối với cá nhân. Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc khen
thưởng và kinh phí khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích trong công
tác PCCC.
3. Kinh phí đóng góp cho các hoạt động PCCC từ
kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cuối năm chưa chi hết thì được chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi cho các nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 6. Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan
1. Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ (Bộ Công an) có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Tài
chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc; đôn đốc các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ tham gia bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc.
b) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng, thanh toán và
quyết toán nguồn kinh phí đóng góp cho các hoạt động PCCC của các doanh nghiệp
bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
c) Quý 4 hàng năm thông báo danh sách các cơ sở
có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
trong phạm vi cả nước cho doanh nghiệp bảo hiểm thông qua Hiệp hội bảo hiểm Việt
Nam.
2. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính)
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; đôn đốc
các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
b) Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm
thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, xử phạt kịp thời các doanh nghiệp bảo hiểm
không bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
c) Kiểm tra tính chính xác của số liệu báo cáo
quyết toán nguồn kinh phí phải đóng góp cho các hoạt động PCCC và đôn đốc các
doanh nghiệp bảo hiểm nộp đủ các khoản kinh phí phải đóng góp.
3. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ sở thuộc diện phải mua bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc tự kiểm tra an toàn PCCC và thực hiện điều kiện an toàn
PCCC theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP
và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP.
b) Định kỳ hàng quý thực hiện kiểm tra về an
toàn PCCC đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ; kiểm tra đột xuất khi có
dấu hiệu nguy hiểm, mất an toàn về PCCC hoặc khi có yêu cầu đặc biệt.
c) Kiểm tra, giám sát các cơ sở có nguy hiểm về
cháy, nổ phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, xử phạt kịp thời các cơ sở có
nguy hiểm về cháy, nổ phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc nhưng không tham gia
bảo hiểm theo quy định.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 13/02/2014 và thay thế Thông tư liên tịch số 41/2007/TTLT-BTC-BCA ngày
24/4/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định quy định chế độ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy
sinh, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công an để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Phạm Quý Ngọ
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ Công an.
|