BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 11 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ
Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều
của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022 (sau đây viết
tắt là Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 (sau
đây viết tắt là Nghị định số 104/2022/NĐ-CP).
Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 12 năm 2023 (sau đây viết tắt là Nghị định số 75/2023/NĐ-CP).
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm
2008 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6
năm
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.[1]
Chương I
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO
HIỂM Y TẾ
Điều 1. Nhóm do người lao động
và người sử dụng lao động đóng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên;
người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều
hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhóm do cơ quan bảo hiểm
xã hội đóng
1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động
hằng tháng.
2. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ
cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ.
3. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do
mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
5. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 3. Nhóm do ngân sách nhà
nước đóng
1. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng
trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
2. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động
đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
3. Người có công với cách mạng theo quy định tại
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Cựu chiến binh, gồm:
a) Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30
tháng 4 năm 1975 trở về trước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị
định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP), được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 157/2016/NĐ-CP).
b) Cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30
tháng 4 năm 1975 quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày
12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh và tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
- Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng
trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm
1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây gọi tắt là Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg);
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến
sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975
chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (không được hưởng
trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành
nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ
hưu hoặc chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp
phục vụ chiến đấu sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã được hưởng trợ cấp theo Quyết
định số 62/2011/QĐ-TTg.
5. Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc, gồm:
a) Người tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã
được hưởng trợ cấp theo một trong các văn bản sau:
- Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và
Nhà nước;
- Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01
tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số
đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của
Đảng và Nhà nước;
- Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục
viên, xuất ngũ về địa phương;
b) Người đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg nhưng không phải là cựu chiến binh tại khoản 4 Điều này;
c) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi
việc, xuất ngũ về địa phương đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số
53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với
cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới
20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
d) Thanh niên xung phong đã được hưởng trợ cấp theo
Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong
thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong
đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh
niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975;
đ) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã được hưởng
trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc
tế.
6. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp đương nhiệm.
7. Trẻ em dưới 6 tuổi.
8.[2]
Người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của
pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội.
9. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu
số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang
sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác, cụ thể:
a)[3]
Người thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định
tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Nghị định số
07/2021/NĐ-CP) và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn;
b) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
c) Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
10. Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân
dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng
tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
11.[4]
Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;
người có công nuôi liệt sĩ.
12.[5]
Thân nhân của người có công, trừ các đối tượng quy định tại khoản 11 Điều này,
gồm:
a) Vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi hoặc khuyết tật nặng,
khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân,
Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi
đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
d) Con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên bị dị dạng, dị tật
có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối
với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
13. Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ
quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an
nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo
chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng;
người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới
18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học
phổ thông.
14. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định
của pháp luật về hiến ghép mô tạng.
15. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được
cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
16.[6]
(được bãi bỏ)
17. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
18.[7]
Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo
quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh.
19.[8]
Người phục vụ người có công đang sống ở gia đình, bao gồm:
a) Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
b) Người phục vụ thương binh, bao gồm cả thương
binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách
như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
20.[9]
Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú mà không thuộc đối tượng quy định tại
các khoản 1,2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế.
Điều 4. Nhóm được ngân sách nhà
nước hỗ trợ mức đóng
1.[10]
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025
quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ cận nghèo áp dụng cho từng giai
đoạn.
2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.
3. Học sinh, sinh viên.
4.[11]
Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp
có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ có mức sống trung bình áp dụng
cho từng giai đoạn.
5.[12]
Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực
III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II,
khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Nhóm tham gia bảo hiểm
y tế theo hộ gia đình
1.[13]
Người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú, trừ những người thuộc
đối tượng quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và
6 Nghị định này.
2.[14]
Những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký tạm trú, trừ đối tượng
quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định
này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế
theo hình thức hộ gia đình:
a) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;
b) Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội trừ đối
tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị
định này mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.
Điều 6. Nhóm do người sử dụng
lao động đóng
1. Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng
đang phục vụ trong Quân đội, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định này.
2. Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ
trong Công an nhân dân, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm
a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định này.
3. Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ
chức cơ yếu, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b
và c khoản 13 Điều 3 Nghị định này.
Chương II
MỨC ĐÓNG, MỨC HỖ TRỢ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ CỦA MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG
Điều 7. Mức đóng và trách nhiệm
đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng
được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối
với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế
độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm
y tế;
- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm
giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không
vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương
tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi
phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương
được truy lĩnh;
b) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động
đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
c) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động
trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 5
Điều 2 Nghị định này;
d) Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối
tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này;
đ) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng
khác;
e) Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại
Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5%
mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50%
mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của
người thứ nhất.
Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định
tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ
gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.
2. Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ
mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại điểm e khoản 1
Điều này.
3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị định này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định
thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo
hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
4. Trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo
quy định tại Điều 6 Nghị định này đồng thời thuộc nhiều đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại các Điều 1,
2, 3 và 4 Nghị định này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: Do người
lao động và người sử dụng lao động đóng; do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng; do
ngân sách nhà nước đóng; do người sử dụng lao động đóng.
5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình
Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế để đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm y tế,
phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước và đóng góp của các đối tượng có trách
nhiệm đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế.
Điều 8. Mức hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước
1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:
a)[15]
Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo
đang cư trú trên địa bàn các huyện nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền;
b)[16]
Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 4 Nghị định này;
c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối
với đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định
này.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được
ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hưởng
mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
3.[17]
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ khả năng ngân sách
của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác trình hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định:
a) Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng
cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 8 Nghị định
này;
b) Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng
không được hưởng mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
c) Đối tượng được hỗ trợ và mức hỗ trợ cùng chi trả
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế khi
đi khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 9. Phương thức đóng bảo hiểm
y tế của một số đối tượng
1. Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất
sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do ngân sách nhà nước đảm bảo
quy định tại Điều 2 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này: Hằng
tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này từ
nguồn kinh phí chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm
bảo.
2.[18]
Đối với các đối tượng quy định tại khoản 3, 5, 8, 11, 12, 18,
19 và 20 Điều 3 Nghị định này, hằng quý, cơ quan lao động thương binh và xã
hội chuyển kinh phí từ nguồn thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng, nguồn thực hiện chính sách bảo trợ xã hội vào quỹ bảo hiểm y tế. Chậm nhất
đến ngày 15 tháng 12 hằng năm, cơ quan lao động - thương binh và xã hội phải thực
hiện xong việc thanh toán, chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế của năm đó.
3.[19]
Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 6, 7, 9, 10, 13,
14 và 17 Điều 3 và các khoản 1, 2 và 5 Điều 4 Nghị định này:
a) Hằng quý, Cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ
bảo hiểm y tế đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi
cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại
khoản 9 Điều này;
b) Thời điểm để tính số tiền phải đóng đối với các
đối tượng được lập danh sách hằng năm, tính tiền đóng từ ngày 01 tháng 01; đối
với các đối tượng được bổ sung trong năm, tính tiền đóng từ ngày được xác định
tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế tử vong,
mất tích hoặc không còn cư trú tại Việt Nam, số tiền đóng bảo hiểm y tế tính từ
thời điểm đóng đến thời điểm ngừng đóng theo danh sách báo giảm đóng của cơ
quan có thẩm quyền lập.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản
6 Điều 3 Nghị định này (trừ những người đang tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối
tượng khác, hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có
công với cách mạng): Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan quản lý
đối tượng thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này.
5. Đối với học sinh, sinh viên quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:
a) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, học
sinh, sinh viên hoặc cha, mẹ, người giám hộ của học sinh, sinh viên có trách
nhiệm đóng bảo hiểm y tế phần thuộc trách nhiệm đóng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
- Học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo
dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc bộ, cơ quan trung ương thì do
ngân sách trung ương hỗ trợ. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, Bảo hiểm
xã hội cấp tỉnh tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành, số tiền thu của học
sinh, sinh viên và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi
Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, gửi Bộ Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ
bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 Điều này.
- Học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo
dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác thì ngân sách địa phương, bao gồm cả
phần ngân sách trung ương hỗ trợ (nếu có), nơi cơ sở giáo dục đó đặt trụ sở hỗ
trợ, không phân biệt hộ khẩu thường trú của học sinh, sinh viên. Định kỳ 03
tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm
y tế đã phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền ngân sách nhà
nước hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm
y tế theo quy định tại khoản 9 Điều này.
6. Đối với các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ
trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 4 Điều 4
Nghị định này:
a) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người
đại diện của hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng bảo hiểm y tế phần thuộc trách
nhiệm đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định
này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ
quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành, số tiền thu của
người tham gia và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi
cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại
khoản 9 Điều này.
7. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ
gia đình quy định tại Điều 5 Nghị định này: Định kỳ 03
tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình hoặc thành viên hộ
gia đình tham gia bảo hiểm y tế nộp tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
8. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo
quy định tại Điều 6 Nghị định này, hằng tháng người sử dụng
lao động đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này cùng với việc đóng bảo hiểm y tế
cho người lao động theo quy định từ các nguồn như sau:
a) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thì do
ngân sách nhà nước đảm bảo;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp thì sử dụng kinh phí của
đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ ché tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Đối với doanh nghiệp thì sử dụng kinh phí của
doanh nghiệp.
9. Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản
lý ngân sách của cấp có thẩm quyền và bảng tổng hợp đối tượng, kinh phí ngân
sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách
nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế mỗi quý một lần. Chậm nhất đến ngày
15 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm
y tế của năm đó.
10. Đối với đối tượng quy định tại khoản
15 Điều 3 Nghị định này, hằng quý cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp học bổng
đóng bảo hiểm y tế theo quy định vào quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 10. Xác định số tiền
đóng, hỗ trợ đối với một số đối tượng khi nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm
y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở
1. Đối với nhóm đối tượng quy định tại Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức
đóng bảo hiểm y tế:
a) Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng hằng
tháng được xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế nhân (x) với mức lương cơ sở.
Khi nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở, số
tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức
đóng bảo hiểm y tế mới, mức lương cơ sở mới;
b) Số tiền đóng bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6
tuổi được tính từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ em là
người Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, số tiền đóng bảo hiểm y tế được tính từ
ngày trẻ về cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ
trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế quy định tại các khoản 3 và
4 Điều 4 Nghị định này:
a) Số tiền đóng của người tham gia và hỗ trợ của
ngân sách nhà nước hằng tháng được xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế nhân
(x) với mức lương cơ sở tại thời điểm người tham gia đóng bảo hiểm y tế;
b) Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế,
điều chỉnh mức lương cơ sở, người tham gia và ngân sách nhà nước không phải
đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng bảo
hiểm y tế, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng
bảo hiểm y tế.
3. Đối với nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
theo hộ gia đình quy định tại Điều 5 Nghị định này:
a) Số tiền đóng của người tham gia hằng tháng được
xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế nhân (x) với mức lương cơ sở tại thời điểm
đóng bảo hiểm y tế;
b) Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế,
điều chỉnh mức lương cơ sở, người tham gia không phải đóng bổ sung hoặc không
được hoàn trả phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương
cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng bảo hiểm y tế.
4. Đối tượng tham gia vào các ngày trong tháng thì
số tiền đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tháng kể từ ngày đóng bảo hiểm y
tế.
Chương III
THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 11. Lập danh sách cấp thẻ
bảo hiểm y tế của một số đối tượng
1. Người sử dụng lao động lập danh sách tham gia bảo
hiểm y tế của nhóm đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này.
2. Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có
trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm
vi quản lý theo quy định tại khoản 15 Điều 3, khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
3. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có
trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý quy định tại khoản 1 Điều 1, khoản 13 Điều 3 và Điều 6 Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an.
4. Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định
của pháp luật, cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện do cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng này để cấp thẻ bảo hiểm
y tế.
5. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập danh sách
đối tượng quy định tại Điều 2; các khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16 và 17 Điều 3; khoản
1, 2 và 4 Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.
6. Danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được
lập theo Mẫu số 2 và Mẫu số 3
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 12. Thẻ bảo hiểm y tế
Thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát
hành, phản ánh được các thông tin sau:
1. Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y
tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc
nơi làm việc.
2. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.
4. Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
ban đầu.
5. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục
trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời
gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm
y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03
tháng.
Người được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học
tập, làm việc hoặc theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp
pháp dưới 18 tuổi đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài thì thời gian ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia bảo hiểm
y tế.
Người lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời
gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là
thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế nếu tham gia bảo hiểm y tế khi về nước
trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng
chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm thì thời gian đã
tham gia bảo hiểm y tế trước đó được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế.
Đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của
Luật bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc, nếu thời
gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ
yếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì thời gian đó được tính là thời gian tham
gia bảo hiểm y tế liên tục.
6. Ảnh của người tham bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới
6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế không có giấy tờ xác nhận
nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của
Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân
hợp pháp khác.
Điều 13. Thời hạn thẻ bảo hiểm
y tế có giá trị sử dụng
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản
6 Điều 2, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ
cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà
nước cấp có thẩm quyền.
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản
7 Điều 3 Nghị định này:
a) Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ
bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72
tháng tuổi;
b) Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo
hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản
8 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được
hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản
9 Điều 3, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thẻ bảo
hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt
danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với đối tượng quy định tại khoản
10 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được
xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Đối với đối tượng quy định tại khoản
14 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng ngay sau khi
hiến bộ phận cơ thể.
7. Đối với đối tượng quy định tại khoản
3 Điều 4 Nghị định này:
a) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh
của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:
- Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ
ngày 01 tháng 10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;
- Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến
hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.
b) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học
sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong
đó:
- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa
học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp
12 đang còn giá trị sử dụng;
- Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học:
Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.
8. Đối với đối tượng khác, thẻ bảo hiểm y tế có giá
trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng bảo hiểm y tế. Trường hợp đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 5 và 6 Nghị định này
tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên
trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ
ngày thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
16 của Luật bảo hiểm y tế.
9. Giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế quy định tại
Điều này tương ứng số tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định, trừ đối tượng là
trẻ em dưới 6 tuổi.
Chương IV
MỨC HƯỞNG, THỦ TỤC KHÁM
BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 14. Mức hưởng bảo hiểm y
tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 22 của Luật bảo
hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản
4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a)[20]
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại các khoản 3,4, 5, 8, 9, 11, 17 và 20 Điều 3 Nghị định này;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng
giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
d) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường
hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;
đ) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh
có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng
chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở, trừ
trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
e)[21]
95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2, các khoản 12, 18 và 19 Điều 3
và các khoản 1, 2 và 5 Điều 4 Nghị định này;
g) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối
tượng khác;
h) Người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
trên chẩn đoán, chỉ định điều trị và chuyển về để quản lý, theo dõi, cấp phát
thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y
tế thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy
định tại điểm a, b, đ, e và g khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức
hưởng cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám
bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật bảo
hiểm y tế, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện
bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh
diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh được quỹ
bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được
hưởng và mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này khi đến khám bệnh, chữa bệnh tại
trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh.
5. Trường hợp chuyển đổi mức hưởng bảo hiểm y tế
thì mức hưởng bảo hiểm y tế mới được tính từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế mới có
giá trị sử dụng.
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế
1.[22]
Người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo
hiểm y tế có ảnh hoặc căn cước công dân; trường hợp xuất trình thẻ bảo hiểm y tế
chưa có ảnh thì phải xuất trình thêm một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc
giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên;
các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác hoặc giấy tờ được định danh điện
tử mức độ 2 theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm
2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.
2. Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ
phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y
tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường
hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận
vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản
1 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.
3. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ
cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình
giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ
chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ,
đổi thẻ cấp theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.
4. Người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa
bệnh phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này.
Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác
nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác
nhận này.
5. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh,
người tham gia bảo hiểm y tế phải xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị
sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng
giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị.
Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người
tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
6. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế
được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải
xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này
trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đó để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh khác thì được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh khi ra viện các
giấy tờ, chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh
thanh toán trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Nghị định này.
7. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian đi
công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương
trình đào tạo, tạm trú được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính
hoặc bản chụp): giấy công tác, quyết định cử đi học, thẻ học sinh, sinh viên,
giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú, giấy chuyển trường.
8. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã
hội không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoài
các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ
quan bảo hiểm xã hội cần sao chụp thẻ bảo hiểm y tế, các giấy tờ liên quan đến
khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự
sao chụp, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí
này.
Chương V
HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 16. Hồ sơ ký hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh lần
đầu, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị ký hợp đồng của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
b) Bản sao giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Bản chụp có đóng dấu của cơ sở đối với quyết định
phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có) hoặc quyết định về tuyến
chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
ngoài công lập;
d) Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế, danh mục thuốc,
hóa chất, vật tư y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bằng văn bản hoặc bản
điện tử).
2. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt bổ sung chức năng, nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, hạng
bệnh viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan bảo
hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt do cơ sở khám
bệnh chữa bệnh gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm hoàn thành việc
ký kết bổ sung phụ lục hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng mới.
Điều 17. Nội dung hợp đồng, điều
kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
1. Nội dung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế được lập theo Mẫu số 7 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này. Tùy theo điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan
bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thống nhất bổ sung nội dung trong
hợp đồng nhưng không trái quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Điều kiện để ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm:
a) Có đủ điều kiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
b) Đảm bảo việc cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y
tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 18. Ký hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh lần
đầu:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại Điều 16 Nghị định này đến cơ quan bảo hiểm xã
hội;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến), cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực
hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng. Trường hợp không đồng ý ký hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế:
a) Thời hạn của hợp đồng từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm, tối đa không quá 36 tháng;
b) Đối với hợp đồng ký lần đầu, thời hạn của hợp đồng
được tính kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thời hạn hợp đồng hết
hiệu lực, tối đa không quá 36 tháng;
c) Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế hằng năm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn
thành việc ký hợp đồng năm sau trước ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Trước khi hợp đồng hết hiệu lực 10 ngày, nếu cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội thỏa thuận gia hạn và thỏa thuận
tiếp tục thực hiện hợp đồng bằng một phụ lục hợp đồng thì phụ lục đó có giá trị
pháp lý, trừ khi có thỏa thuận khác.
3. Các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với
trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01
tháng 01 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục
ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì tính vào chi phí khám bệnh,
chữa bệnh năm sau;
b) Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không tiếp
tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì tính vào chi phí khám bệnh,
chữa bệnh năm đó.
4. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phải
quy định rõ phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
phù hợp với điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Các bên có trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của người
bệnh có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và không
làm gián đoạn việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 19. Hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã, phường, nhà hộ sinh công lập, phòng
khám đa khoa khu vực, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan, đơn vị, trường học
1. Đối với trạm y tế xã, phường, nhà hộ sinh công lập
và phòng khám đa khoa khu vực
a) Cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng với trung
tâm y tế huyện hoặc bệnh viện huyện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác do Sở
Y tế phê duyệt để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường, nhà
hộ sinh công lập, phòng khám đa khoa khu vực cho người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm cung ứng
thuốc, hóa chất, vật tư y tế cho trạm y tế xã, phường, nhà hộ sinh công lập,
phòng khám đa khoa khu vực và thanh toán chi phí sử dụng giường bệnh (nếu có)
và dịch vụ kỹ thuật y tế thực hiện trong phạm vi chuyên môn; đồng thời theo
dõi, giám sát và tổng hợp để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan,
đơn vị, trường học (trừ cơ quan, đơn vị, trường học được cấp kinh phí khám bệnh,
chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định khoản
1 Điều 34 Nghị định này), cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp với cơ quan, đơn vị, trường học.
Điều 20. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan bảo hiểm xã hội trong thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế
1. Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Thực hiện các quy định tại Điều 40 của Luật bảo
hiểm y tế;
b) Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện
chuyển dữ liệu điện tử để thực hiện giám định và thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo
hiểm y tế;
b) Trong 10 ngày đầu của tháng đầu kỳ ký hợp đồng,
cung cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh danh sách những người có thẻ bảo hiểm y
tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo Mẫu số 8
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này vào đầu mỗi quý bằng bản điện tử hoặc
văn bản có ký tên đóng dấu;
c) Bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về khám
bệnh, chữa bệnh, quy chế quản lý hồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y
tế;
d) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc
tiếp nhận, kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thu hồi, tạm giữ
thẻ bảo hiểm y tế và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm; hỗ
trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong giám định và thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế;
giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ bảo hiểm
y tế;
e) Hoàn thiện hệ thống giám định và bảo đảm duy trì
tiếp nhận, phản hồi kịp thời việc tiếp nhận dữ liệu điện tử, kết quả giám định
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 21. Quyền và trách nhiệm
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế
1.[23]
Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Thực hiện các quyền theo quy định tại Điều 42 Luật
Bảo hiểm y tế và quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Được cung cấp thông tin kịp thời khi hệ thống
thông tin giám định bảo hiểm y tế phát hiện có gia tăng chi phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế cao so với mức chi phí bình quân của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
cùng hạng, cùng tuyến, cùng chuyên khoa để kịp thời rà soát, kiểm tra xác minh,
thực hiện giải pháp điều chỉnh phù hợp.
2. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a)[24]
Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo hiểm y tế và các
trách nhiệm theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b)[25]
Tuân thủ các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, các hướng dẫn
chuyên môn của Bộ Y tế và quy định của pháp luật có liên quan về mua sắm, đấu
thầu để bảo đảm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế có
chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm;
c) Gửi dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế ngay sau khi kết thúc lần khám bệnh hoặc kết thúc đợt
điều trị ngoại trú hoặc kết thúc đợt điều trị nội trú của người bệnh theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế;
d) Gửi dữ liệu điện tử về chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế đề nghị thanh toán chậm nhất trong vòng 07 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế;
đ)[26]
Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cấp, hoàn thiện hệ
thống phần mềm quản lý bệnh viện để thực hiện đúng quy định của pháp luật về
chuẩn dữ liệu đầu vào, chuẩn dữ liệu đầu ra, trích chuyển dữ liệu điện tử, chuyển
đổi số và giao dịch điện tử trong lĩnh vực y tế;
e)[27]
Rà soát, ban hành kịp thời các quy trình, hướng dẫn chuyên môn trong khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế, các biện pháp phòng chống lạm dụng, trục lợi quỹ bảo
hiểm y tế theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra, rà soát việc thực hiện thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật; chủ
động phát hiện, rà soát, kiểm tra xác minh các chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế tăng cao tại cơ sở theo kiến nghị, cảnh báo của cơ quan bảo hiểm xã hội
và điều chỉnh phù hợp.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung hợp
đồng
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng
thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày về những
nội dung cần sửa đổi, bổ sung tại hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được nội
dung sửa đổi, bổ sung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì việc sửa
đổi, bổ sung hợp đồng được thực hiện bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng hoặc
giao kết hợp đồng mới.
3. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được
việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng thì tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao
kết.
Điều 23. Các trường hợp chấm dứt
hợp đồng
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chấm dứt hoạt động,
giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động.
2. Hai bên thỏa thuận thống nhất chấm dứt hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân phát hiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hành vi vi phạm hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế thì thông báo cho Sở Y tế đối với trường hợp cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế hoặc Bộ Y tế đối với trường hợp
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế hoặc cơ quan quản
lý y tế của bộ ngành đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm
vi quản lý của bộ, ngành (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo, cơ quan quản lý có trách nhiệm có văn bản đề nghị cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh giải trình bằng văn bản các nội dung liên quan đến kiến nghị về hành
vi vi phạm.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị giải trình của cơ
quan quản lý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm gửi văn bản giải trình
cho cơ quan quản lý kèm theo các bằng chứng chứng minh (nếu có).
Sau khi nhận được văn bản giải trình của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, cơ quan quản lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm
xã hội cùng cấp xem xét, tổ chức xác minh và kết luận đối với kiến nghị về hành
vi vi phạm. Nội dung kết luận phải nêu rõ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hoặc
không có hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phát hiện cơ quan bảo hiểm
xã hội có hành vi vi phạm hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì thông
báo cho cơ quan quản lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo, cơ quan quản lý có trách nhiệm có văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm
xã hội giải trình bằng văn bản các nội dung liên quan đến kiến nghị về hành vi
vi phạm.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị giải trình của cơ
quan quản lý, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm gửi văn bản giải trình cho
cơ quan quản lý kèm theo các bằng chứng chứng minh (nếu có).
Sau khi nhận được văn bản giải trình của cơ quan bảo
hiểm xã hội, cơ quan quản lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội
cùng cấp (trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội cùng cấp là cơ quan bị kiến nghị
thì mời cơ quan bảo hiểm xã hội cấp trên) xem xét, tổ chức xác minh và kết luận
đối với kiến nghị về hành vi vi phạm. Nội dung kết luận phải nêu rõ cơ quan bảo
hiểm xã hội có hoặc không có hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu
có).
Chương VI
THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM
BỆNH, CHỮA BỆNH GIỮA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 24. Thanh toán theo giá dịch
vụ
1. Thanh toán theo giá dịch vụ là phương thức thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
do cấp có thẩm quyền quy định và chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư y tế, máu,
chế phẩm máu chưa được tính vào giá dịch vụ được sử dụng cho người bệnh tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Thanh toán theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
được áp dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, trừ chi
phí của các dịch vụ y tế đã được thanh toán theo phương thức khác.
3.[28]
Nguyên tắc thanh toán:
a) Chi phí dịch vụ khám bệnh, chi phí dịch vụ ngày
giường bệnh và chi phí dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm đã được sử dụng cho người bệnh
trong phạm vi được hưởng và mức hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế được
thanh toán theo số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh và mức giá theo quy định
hiện hành;
b) Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế chưa được
tính trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc sử dụng trong
các dịch vụ kỹ thuật chưa được ban hành giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
đã được sử dụng cho người bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng của người
tham gia bảo hiểm y tế được thanh toán theo số lượng thực tế sử dụng và giá mua
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chi phí máu, chế phẩm máu được thanh toán theo
hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4.[29]
(được bãi bỏ)
5.[30]
(được bãi bỏ)
6.[31]
(được bãi bỏ)
Điều 25. Thanh toán theo định
suất
1. Thanh toán theo định suất được áp dụng đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú.
2. Phạm vi thanh toán theo định suất, bao gồm chi
phí trong phạm vi được hưởng và mức hưởng của người có thẻ bảo hiểm y tế đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người có thẻ
bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh khác đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
3. Các bệnh, nhóm bệnh, dịch vụ y tế, chi phí không
thuộc phạm vi thanh toán theo định suất do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
4. Quỹ định suất giao cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế hằng năm phải bảo đảm trong phạm vi quỹ định suất giao cho tỉnh
và trong phạm vi quỹ định suất toàn quốc.
5. Xử lý chênh lệch quỹ định suất giao cho cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh:
a) Trường hợp quỹ định suất có kết dư trong năm (quỹ
định suất được giao lớn hơn chi khám bệnh, chữa bệnh), cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hạch toán số kết dư này vào nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và làm căn cứ xác định
quỹ định suất cho năm sau. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao ký hợp
đồng thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ban đầu bao gồm cả trạm y tế xã, cơ sở có
trách nhiệm chuyển một phần két dư cho các trạm y tế xã;
b) Trường hợp quỹ định suất bội chi trong năm (quỹ
định suất được giao nhỏ hơn chi khám bệnh, chữa bệnh), cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tự cân đối trong nguồn thu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
6. Trường hợp tổng chi phí trong phạm vi quy định
suất toàn quốc năm giao quỹ lớn hơn tổng quỹ định suất toàn quốc đã giao, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt
Nam thông qua và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Y tế. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
7. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phạm vi thực hiện, lộ
trình thực hiện, kỹ thuật xác định quỹ và thanh toán theo định suất quy định tại
Điều này.
Điều 26. Thanh toán chi phí vận
chuyển người bệnh
1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng quy
định tại các khoản 3, 4, 7, 8, 9 và 11 Điều 3 Nghị định này
trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên
môn kỹ thuật từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện lên tuyến trên, bao gồm:
a) Từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh;
b) Từ tuyến huyện lên tuyến trung ương.
2. Mức thanh toán chi phí vận chuyển:
a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó theo mức
bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh. Nếu có nhiều hơn một người bệnh
cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính
như đối với vận chuyển một người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người
bệnh ký xác nhận trên phiếu điều xe của cơ sở chuyển người bệnh đi; trường hợp
ngoài giờ hành chính thì phải có chữ ký của bác sỹ tiếp nhận người bệnh;
b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận
chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính
theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời
điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển
tuyến có trách nhiệm thanh toán khoản chi này trực tiếp cho người bệnh trước
khi chuyển tuyến, sau đó thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 27. Thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp
1. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với
trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội
thanh toán theo quy định.
Cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ em
đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, có trách
nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ; thực hiện thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ thì thực
hiện cấp thẻ theo quy định.
2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với
người đã hiến bộ phận cơ thể người phải điều trị ngay sau khi hiến mà chưa có
thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi lấy bộ phận cơ thể người
có trách nhiệm tổng hợp danh sách số người đã hiến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh
theo phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế sau khi hiến, gửi cơ quan bảo
hiểm xã hội để thanh toán theo quy định.
Cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số người
đã hiến bộ phận cơ thể đã được khám bệnh, chữa bệnh sau khi hiến và chi phí do
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến để thực hiện thanh toán, cấp thẻ bảo hiểm
y tế.
3. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với
người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số
tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương
cơ sở theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định này:
a) Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả tại
một lần hoặc nhiều lần khám bệnh, chữa bệnh tại cùng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đó lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thu số tiền
cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở của người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có trách nhiệm cung cấp hóa đơn thu đối với số tiền cùng chi trả đủ 06 tháng
lương cơ sở để người bệnh có căn cứ đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận
không phải cùng chi trả trong năm đó;
b) Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả
lũy kế trong năm tài chính tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau hoặc tại
cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì người bệnh
mang chứng từ đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế để thanh
toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở và nhận giấy xác nhận
không phải cùng chi trả trong năm đó;
c) Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả vượt
quá 06 tháng lương cơ sở được tính từ ngày 01 tháng 01, quỹ bảo hiểm y tế thanh
toán 100% chi phí khám bệnh chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi của người bệnh kể
từ thời điểm người bệnh tham gia đủ 05 năm liên tục đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm đó.
4. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối
với người bệnh càn phải có nhân viên y tế đi kèm và có sử dụng thuốc, vật tư y
tế theo yêu cầu chuyên môn trong quá trình vận chuyển, thì chi phí thuốc, vật
tư y tế được tổng hợp vào chi phí điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định
chuyển tuyến.
5. Trường hợp người bệnh sau khi đã điều trị nội
trú ổn định nhưng cần phải tiếp tục sử dụng thuốc sau khi ra viện theo chỉ định
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, quỹ bảo hiểm
y tế thanh toán chi phí thuốc trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo chế độ
quy định. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp khoản chi thuốc này vào chi phí
khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh trước khi ra viện.
6. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thực
hiện được xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng và phải
chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế hoặc cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt đủ điều kiện thực hiện để thực
hiện các dịch vụ đó, thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thực hiện dịch vụ
trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nơi chuyển người bệnh, mẫu bệnh phẩm. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh
hoặc mẫu bệnh phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí cho cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ, sau đó tổng hợp vào chi phí khám bệnh, chữa
bệnh của người bệnh để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nguyên tắc, danh mục xét
nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng được chuyển đến cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ.
7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với
các dịch vụ kỹ thuật do nhân viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển giao kỹ
thuật thực hiện theo chương trình chỉ đạo tuyến, đề án nâng cao năng lực chuyên
môn cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận chuyển giao kỹ thuật, hợp đồng chuyển
giao kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế:
a) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận chuyển giao kỹ thuật, quỹ bảo
hiểm y tế thanh toán theo mức giá dịch vụ đã được phê duyệt;
b) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật chưa được cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận chuyển giao kỹ thuật, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nhận chuyển giao kỹ thuật có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế về các dịch vụ kỹ thuật được thực hiện theo chương trình, đề án, hợp đồng để
làm cơ sở thanh toán, đồng thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ
thuật để làm cơ sở thực hiện khi tiếp nhận kỹ thuật y tế này;
c) Đối với chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư y tế,
quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo giá mua của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo
quy định về đấu thầu.
8. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với
trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai kỹ thuật, phương pháp mới đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quy định về giá dịch vụ y tế thì
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
giá dịch vụ kỹ thuật để làm căn cứ thanh toán. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội về việc triển
khai kỹ thuật, phương pháp mới.
9. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều
trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng
thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm
vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15
ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh
tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc
gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
10. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vào
ngày nghỉ, ngày lễ:
a) Người có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh
được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm
y tế;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm
về nhân lực, điều kiện chuyên môn, công khai những khoản chi phí mà người bệnh
phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế và phải thông
báo trước cho người bệnh; thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội để
bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh vào ngày lễ, ngày nghỉ để làm cơ sở thanh toán.
Chương VII
THANH TOÁN TRỰC TIẾP CHI
PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH GIỮA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM
Y TẾ
Điều 28. Hồ sơ đề nghị thanh
toán trực tiếp
1. Các giấy tờ là bản chụp (kèm theo bản gốc để đối
chiếu) gồm:
a) Thẻ bảo hiểm y tế, giấy chứng minh nhân thân
theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
b) Giấy ra viện, phiếu khám bệnh hoặc sổ khám bệnh
của lần khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán.
2. Hóa đơn và các chứng từ có liên quan.
Điều 29. Nộp hồ sơ, giải quyết
thanh toán trực tiếp
1. Người bệnh hoặc thân nhân hoặc người đại diện hợp
pháp theo quy định của pháp luật của người bệnh trực tiếp nộp hồ sơ quy định tại
Điều 28 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện
nơi cư trú.
2. Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán của người bệnh
và lập giấy biên nhận hồ sơ. Những hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn
bổ sung đầy đủ;
b) Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
đề nghị thanh toán phải hoàn thành việc giám định bảo hiểm y tế và thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh hoặc người
đại diện hợp pháp. Trường hợp không thanh toán phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 30. Mức thanh toán trực
tiếp
1. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán như sau:
a) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, thanh
toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế
theo quy định nhưng tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm
khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú, thanh
toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế
theo quy định nhưng tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra
viện.
2. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội
trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo
chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định
nhưng tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.
3. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội
trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương không có hợp
đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán
theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo
quy định nhưng tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.
4. Trường hợp người bệnh đi khám bệnh, chữa bệnh tại
nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu không đúng quy định tại khoản 1 Điều
28 của Luật bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo chi phí thực tế
trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế nhưng tối đa không quá 0,15
lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp khám
bệnh, chữa bệnh ngoại trú và tối đa không quá 0,5 lần mức lương Cơ sở tại thời
điểm ra viện đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú.
Chương VIII
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO
HIỂM Y TẾ
Điều 31. Phân bổ và sử dụng quỹ
bảo hiểm y tế
Tổng số tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 7 Nghị định này được phân bổ và sử dụng như sau:
1. 90% dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi
là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) được sử dụng cho các mục đích:
a) Chi trả các khoản chi phí thuộc phạm vi được hưởng
của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại các Điều 14,
26, 27 và 30 Nghị định này;
b) Trích để lại cho các cơ sở giáo dục hoặc cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này.
2. 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự
phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế và được quy định như sau:
a) Mức chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế tối đa bằng
5% số tiền đóng bảo hiểm y tế. Mức chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế cụ thể hằng
năm và nội dung chi thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Mức trích quỹ dự phòng là số tiền còn lại sau
khi đã trích quỹ quản lý quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm a khoản này,
tối thiểu bằng 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế.
Điều 32. Chi phí quản lý quỹ bảo
hiểm y tế
1. Chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế gồm:
a) Chi hoạt động bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã hội
các cấp;
b) Chi các nhiệm vụ về tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật; phát triển, quản lý người tham gia; tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ; cải cách thủ tục; tổ chức thu; thanh tra, kiểm tra và chi khác
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
c) Chi ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư phát
triển.
2. Nội dung chi cụ thể quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 33. Mức chi cho khám bệnh,
chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
1. Số tiền trích để lại cho cơ sở giáo dục hoặc cơ
sở giáo dục nghề nghiệp gồm:
a) 5% số thu bảo hiểm y tế tính trên tổng số trẻ em
dưới 6 tuổi hoặc học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục, công thức
tính như sau:
Số tiền trích = 5% x (Nsố người x M bảo
hiểm y tế x L cơ sở x Th)
Trong đó:
- Nsố người: Tổng số trẻ em dưới 6 tuổi;
học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có tham gia bảo hiểm y tế.
- Mbảo hiểm y tế: Mức đóng bảo hiểm y tế
áp dụng đối với đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi hoặc học sinh, sinh viên theo quy
định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
- Lcơ sở: Mức lương cơ sở tại thời điểm
đóng bảo hiểm y tế.
- Th: Số tháng đóng bảo hiểm y tế.
Định kỳ 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chuyển số tiền quy định tại điểm này cho cơ
sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tổng hợp vào quyết toán quỹ khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
b) 1% tính trên số tiền đóng bảo hiểm y tế hằng
tháng cho người lao động tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán khoản chi này ngay sau khi nhận
được tiền đóng bảo hiểm y tế của cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Số tiền trích để lại cho cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định
này bằng 1% tính trên số tiền đóng bảo hiểm y tế hằng tháng cho người lao động
tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm
thanh toán khoản chi này ngay sau khi nhận được tiền đóng bảo hiểm y tế của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Số tiền trích để lại cho người làm việc trên tàu
đánh bắt xa bờ:
a) Mức chi bằng 10% số thu bảo hiểm y tế tính trên
số người làm việc trên tàu có tham gia bảo hiểm y tế để mua tủ thuốc, thuốc, vật
tư y tế phục vụ sơ cấp cứu, xử trí ban đầu, công thức tính như sau:
Số tiền trích = 10% x (Nsố người x Mbảo
hiểm y tế x Lcơ sở x Th)
Trong đó:
- Nsố người: Số người tham gia bảo hiểm
y tế làm việc trên tàu đánh bắt.
- Mbảo hiểm y tế: Mức đóng bảo hiểm y tế
đối với người thứ nhất trong hộ gia đình theo quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
- Lcơ sở: Mức lương cơ sở tại thời điểm
đóng.
- Th: Số tháng đóng bảo hiểm y tế.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức mua và
cấp cho các chủ tàu đánh bắt xa bờ tủ thuốc, thuốc, vật tư y tế. Cơ quan bảo hiểm
xã hội trích chuyển số tiền quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan, tổ chức
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao mua tủ thuốc, thuốc, vật tư y tế; tổng
hợp số tiền đã trích chuyển vào quyết toán quỹ khám bệnh, chữa bệnh.
4. Căn cứ vào nhu cầu thực tế và khả năng cân đối
quỹ bảo hiểm y tế, Bộ trưởng Bộ Y tế trình Chính phủ điều chỉnh mức trích chuyển
kinh phí chi khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Điều 34. Điều kiện, nội dung
chi, thanh quyết toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu
1. Cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
31 Nghị định này (trừ cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp đã ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
theo quy định tại Điều 19 Nghị định này) được cấp kinh phí
từ quỹ bảo hiểm y tế để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe
ban đầu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất một người có đủ điều kiện hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh làm việc
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu;
b) Có phòng y tế hoặc phòng làm việc riêng để thực
hiện việc sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho các đối tượng do cơ sở giáo dục hoặc
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi bị tai nạn
thương tích, các bệnh thông thường trong thời gian học tập, làm việc tại cơ sở
giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Nội dung chi:
a) Chi mua thuốc, vật tư y tế phục vụ sơ cấp cứu, xử
trí ban đầu cho trẻ em, học sinh, sinh viên, các đối tượng do cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp quản lý khi bị tai nạn thương tích hoặc các trường hợp bệnh thông
thường trong thời gian học, làm việc tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
b) Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế thông
thường phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, tủ tài liệu quản lý hồ sơ sức khỏe tại
cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
c) Chi mua văn phòng phẩm phục vụ hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3. Thanh toán, quyết toán kinh phí:
a) Đối với cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập thực hiện hạch toán các khoản chi khám bệnh, chữa bệnh trong
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu vào chi phí thực hiện công tác y tế tại cơ sở
và quyết toán với đơn vị quản lý cấp trên theo quy định hiện hành;
b) Đối với cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề
nghiệp ngoài công lập thực hiện hạch toán các khoản chi khám bệnh, chữa bệnh
trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu vào chi phí của cơ sở và quyết toán với
đơn vị cấp trên (nếu có);
c) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện
mở sổ kế toán riêng để phản ánh việc tiếp nhận kinh phí, sử dụng kinh phí, không
tổng hợp vào quyết toán chi phí của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế;
d) Đối với cơ quan, đơn vị khác thực hiện hạch toán
các khoản chi khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu vào chi phí
thực hiện công tác y tế của cơ quan, đơn vị và quyết toán với cơ quan, đơn vị
quản lý cấp trên trực thuộc (nếu có) hoặc cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định
hiện hành.
4. Cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp kinh phí chi cho khám bệnh, chữa bệnh
trong chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm
sử dụng cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, không được sử dụng vào các mục
đích khác, số kinh phí được cấp đến cuối năm chưa sử dụng hết, được chuyển nguồn
sang năm sau tiếp tục sử dụng, không phải quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 35. Quản lý và sử dụng quỹ
dự phòng
1. Nguồn hình thành quỹ dự phòng:
a) Số tiền được trích hằng năm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định này và điểm a khoản 3 Điều 35
của Luật bảo hiểm y tế;
b) Các khoản thu chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế;
c) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm
y tế;
d) Tiền lãi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế.
2. Nội dung sử dụng quỹ dự phòng:
a) Bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế cho các tỉnh, thành phố trong trường hợp số thu bảo hiểm y tế dành cho khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này
nhỏ hơn số chi khám bệnh chữa bệnh trong năm. Sau khi thẩm định quyết toán, bảo
hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch
này từ nguồn quỹ dự phòng.
b) Hoàn trả ngân sách nhà nước kinh phí cấp trùng
thẻ bảo hiểm y tế.
3. Trường hợp quỹ dự phòng không đủ để bổ sung kinh
phí khám bệnh, chữa bệnh cho các tỉnh, thành phố theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam phương án giải quyết trước khi báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tài chính.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình
Chính phủ các biện pháp giải quyết để bảo đảm đủ và kịp thời nguồn kinh phí cho
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 36.[32] Lập kế hoạch tài chính và quyết toán
1. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch
tài chính về thu, chi quỹ bảo hiểm y tế; chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế và đầu
tư từ số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Y tế xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tài
chính.
2. Lập, giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế và thông báo số dự kiến chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập dự toán chi khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế năm sau (bao gồm cả dự toán của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân) gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 8
hằng năm. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế từ số dự toán thu
và quỹ dự phòng cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Trên cơ sở dự toán được Thủ tướng Chính phủ
giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm
xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi 90% số dự toán
thu bảo hiểm y tế của toàn quốc;
c) Trên cơ sở đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông báo số dự kiến
chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (không áp
dụng làm căn cứ tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp vượt số dự kiến chi).
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có số dự kiến chi trong năm tăng hoặc giảm
so với số đã được thông báo, cơ sở có văn bản gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trước ngày 15 tháng 10 hằng năm để tổng hợp, điều chỉnh
trong phạm vi dự toán được giao của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
d) Trường hợp tổng số dự kiến chi khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, số ước thực hiện chi khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công
an nhân dân trong năm tăng hoặc giảm so với dự toán được Bảo hiểm xã hội Việt
Nam giao, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tổng hợp gửi Bảo hiểm xã
hội Việt Nam trước ngày 30 tháng 10 hằng năm để xem xét điều chỉnh giữa các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội
Công an nhân dân.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, xem xét điều chỉnh
dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội
Công an nhân dân trong phạm vi dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao trước ngày
15 tháng 11 hằng năm để làm cơ sở điều chỉnh số dự kiến chi khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp số chi khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế thực tế trong năm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi được cơ
quan bảo hiểm xã hội giám định vượt số dự kiến chi (bao gồm số thông báo đầu
năm và số điều chỉnh trong năm) và vượt dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao thực hiện như sau:
a) Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh rà soát xác định
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vượt số dự kiến chi được thanh toán
và bổ sung kinh phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Trường hợp dự toán được Bảo hiểm xã hội Việt Nam
giao không đủ để bổ sung kinh phí cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo
hiểm xã hội Công an nhân dân tổng hợp, gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xem xét,
bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
4. Trường hợp tổng số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế thực tế trong năm vượt dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam tổng hợp báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội trước khi gửi
Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế từ
nguồn quỹ dự phòng.
Trường hợp quỹ dự phòng bảo hiểm y tế không đủ để bổ
sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, các cơ
quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định này.
5. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện hằng quý
theo đúng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 32 Luật Bảo hiểm y tế.
6. Hằng năm, trước ngày 01 tháng 10, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết toán quỹ bảo hiểm y tế năm
trước theo quy định tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế.
Chương IX
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG QUẢN LÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 37. Nguyên tắc ứng dụng
công nghệ thông tin trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về ứng dụng
công nghệ thông tin; quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế; pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và bí mật có liên quan; quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử, lưu trữ và an toàn thông tin.
2. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bảo
đảm sự tương thích, thông suốt và an toàn, tạo thuận lợi cho giao dịch điện tử
giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với Bộ Y tế và với cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Bảo đảm tính bảo mật, tính riêng tư đối với dữ
liệu và thông tin khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường truyền, phần mềm,
nhân lực đáp ứng nhu cầu quản lý khám bệnh, chữa bệnh và giám định, thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 38. Nội dung, kinh phí thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế
1. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản
lý quỹ bảo hiểm y tế;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước về bảo hiểm y tế;
d) Ứng dụng công nghệ thông tin khác phục vụ công
tác quản lý khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Kinh phí thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của
pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[33]
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người tham gia bảo hiểm y tế vào viện điều trị
trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng ra viện từ ngày Nghị định có hiệu lực
thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng
theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và quy định tại Điều 14
Nghị định này.
2. Các hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
đã ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2018.
3. Nội dung chi, quản lý và thanh quyết toán kinh
phí khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu năm 2018 tại
các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
đã thực hiện thì tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.
4. Đối với quyết toán quỹ bảo hiểm y tế năm 2017 và
năm 2018, áp dụng theo quy định tại Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn.
5. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa thực hiện
được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định này thì
chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 phải gửi đầy đủ dữ liệu điện tử về
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để phục vụ quản lý.
Điều 40. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Nghị định
này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc
văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 12 năm 2018.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
bảo hiểm y tế; riêng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6, Điều 8 tiếp tục thực
hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018;
b) Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày
24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
riêng các quy định tại Điều 11, khoản 2 Điều 17, Điều 18 thì tiếp tục thực hiện
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018;
c) Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BYT-BTC ngày
02 tháng 7 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính sửa đổi khoản 5 Điều 13 Thông tư
liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 hướng dẫn thực hiện
bảo hiểm y tế;
d) Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số
151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng;
đ) Khoản 6 Điều 11, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều
12 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Y tế quy định
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 42. Trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
c) Hướng dẫn thẩm định điều kiện ký hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
d) Ban hành bộ mã Danh mục dùng chung để sử dụng thống
nhất trong toàn quốc, bao gồm: Dịch vụ kỹ thuật y tế, thuốc tân dược, thuốc y học
cổ truyền, vật tư y tế, trang thiết bị, máu và chế phẩm máu, bệnh y học cổ truyền,
mã chẩn đoán bệnh theo phân loại quốc tế (ICD), mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
và các bộ mã đáp ứng yêu cầu quản lý;
đ) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong khám bệnh, chữa bệnh; cập nhật kịp thời,
chính xác, đầy đủ thông tin về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chuyển dữ
liệu về hệ thống tiếp nhận dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của Bộ Y
tế và hệ thống thông tin giám định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để phục vụ quản
lý bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế;
e) Quy định cụ thể nội dung ứng dụng công nghệ
thông tin trong khám chữa, bệnh bảo hiểm y tế;
g)[34]
Quy định, hướng dẫn thực hiện liên thông dữ liệu về kết quả xét nghiệm, chẩn
đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, thông tin khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh
tham gia bảo hiểm y tế;
h) Chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam xây dựng báo cáo Chính phủ trình Quốc hội về tình hình thực hiện chế độ,
chính sách bảo hiểm y tế, trong đó có tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm
y tế đột xuất, định kỳ hoặc hằng năm;
i)[35]
Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các đơn vị mua sắm tập trung thực hiện
nghiêm các quy định có liên quan đến mua sắm, đấu thầu để bảo đảm cung ứng kịp
thời thuốc, hóa chất, vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo
hiểm y tế, nâng cao thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chỉ đạo các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuân thủ các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh,
các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế; các quy định của pháp luật liên quan đến
việc cung ứng dịch vụ kỹ thuật y tế để bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm.
Rà soát, cập nhật theo yêu cầu thực tiễn các danh mục, điều kiện, phạm vi, tỷ lệ
thanh toán đối với các thuốc, vật tư, dịch vụ kỹ thuật, hàng hóa thuộc phạm vi
thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế để bảo đảm quản lý, sử dụng quỹ hiệu quả.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Cân đối, bố trí ngân sách trung ương hỗ trợ cho
các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để bảo đảm nguồn thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Báo cáo Chính phủ tình hình quản lý, sử dụng quỹ
bảo hiểm y tế định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ.
c) Báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm y tế hằng năm và gửi Bộ Y tế để tổng hợp theo quy định tại điểm h khoản 1
Điều này;
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an theo quy định tại khoản 1 Điều 1; khoản 13 và
15 Điều 3; khoản 3 Điều 4 và Điều 6 Nghị định này.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, xây dựng tiêu chí xác định hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành;
b) Hướng dẫn lập danh sách đối tượng quy định tại
các khoản 3, 5, điểm a khoản 9,11,12,16 và 17 Điều 3, các khoản 1, 2 và 4 Điều 4 Nghị định này.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
a) Chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp ký hợp đồng
với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định
này;
b) Chỉ đạo bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố chủ
trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế trên địa bàn, địa bàn giáp ranh và các cơ quan liên quan giải quyết theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời các vướng mắc
phát sinh;
c) Chỉ đạo bảo hiểm xã hội các cấp cung cấp biểu mẫu,
hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc lập danh sách, quản lý danh
sách tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình;
d)[36]
Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng việc tiếp nhận, giám định và phản
hồi kịp thời cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế; bảo đảm chính xác, an toàn, bảo mật thông tin và quyền lợi của các
bên liên quan; chủ động rà soát, phát hiện và gửi thông tin cảnh báo kịp thời
cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế về các chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế tăng cao so với mức chi phí bình quân của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
cùng hạng, cùng tuyến, cùng chuyên khoa;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ, hằng năm hoặc báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tình hình thực hiện chế độ,
chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y
tế và gửi Bộ Y tế, Bộ Tài chính để tổng hợp theo quy định tại Nghị định này;
e) Quy định thẩm quyền ký hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo
đảm phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam;
g) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2020, cơ quan
bảo hiểm xã hội phải thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham
gia bảo hiểm y tế.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bảo đảm kinh phí đóng bảo
hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm
y tế theo quy định hiện hành.
Điều 43. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BH (02b)
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 1
|
Bảng tổng hợp đối tượng và kinh phí do ngân sách
nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế
|
Mẫu số 2
|
Danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
|
Mẫu số 3
|
Danh sách thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm
y tế
|
Mẫu số 4
|
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp, cấp
lại và đổi thẻ bảo hiểm y tế
|
Mẫu số 5
|
Giấy hẹn khám lại
|
Mẫu số 6
|
Giấy chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế
|
Mẫu số 7
|
Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
|
Mẫu số 8
|
Danh sách người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
|
Mẫu số 1
BHXH........................
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢNG TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG VÀ KINH PHÍ DO NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Năm 20...
(Đơn vị
tính: Thẻ; Đồng)
Số TT
|
Đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế (BHYT) được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ
|
Số thẻ BHYT đã
phát hành
|
Số tiền đóng
BHYT tính theo mức đóng quy định
|
Số tiền do người
tham gia đóng
|
Số tiền ngân
sách nhà nước đóng, hỗ trợ
|
Số tiền cơ quan
tài chính, lao động đã chuyển
|
Số tiền cơ quan
tài chính, lao động còn phải chuyển
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4=2-3
|
5
|
6=4-5
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trẻ em dưới 6 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Người thuộc hộ gia đình nghèo
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đối tượng được NSNN hỗ trợ 100% mức đóng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đối tượng được NSNN hỗ trợ ...% mức đóng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Học sinh, sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
|
|
|
|
|
|
|
6
|
............
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
... ngày.... tháng....
năm 20...
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
Ghi chú: Trường hợp cá nhân, tổ chức
trong hoặc ngoài nước hỗ trợ thêm mức đóng cho người tham gia được NSNN hỗ trợ
một phần mức đóng BHYT, thì phần kinh phí hỗ trợ của cá nhân, tổ chức được tổng
hợp vào cột 3 "Số tiền do người tham gia BHYT đóng".
Mẫu số 2
BHXH........................
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
Năm 20...
(Kèm theo công văn
số..../... ngày... tháng... năm... của BHXH...)
STT
|
Họ và tên
|
Mã số BHXH
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Giới
|
Địa chỉ
|
Số thẻ BHYT đã
phát hành trong năm
|
Nơi đăng ký KCB
ban đầu
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
... ngày....
tháng.... năm.....
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 3
DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH
THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
Họ và tên chủ hộ:..........................................
Số điện thoại (nếu có)...................
Số sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm
trú):..........................................................................
Địa chỉ: Thôn (bản, tổ dân phố)....................
Xã (phường, thị trấn).....................
Huyện (quận, thị xã, TP thuộc tỉnh):...............................
Tỉnh (TP):....................
STT
|
Họ và tên
|
Mã thẻ BHYT
|
Ngày, tháng,
năm sinh
|
Giới tính
|
Nơi cấp giấy
khai sinh
|
Mối quan hệ với
chủ hộ
|
Số CMND/ Thẻ
căn cước/Hộ chiếu
|
Ghi chú
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi chú: Người kê khai có thể tra cứu
Mã số bảo hiểm y tế và Mã hộ gia đình tại địa chỉ: http://baohiemxahoi.gov.vn)
|
Tôi cam đoan những
nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội
dung đã kê khai
..........., ngày....... tháng...... năm..........
NGƯỜI KÊ KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 4
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH.....
PHÒNG..../BHXH
HUYỆN....
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...../TNHS
|
.........,
ngày...... tháng...... năm....
|
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ CẤP, CẤP LẠI
VÀ ĐỔI THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Người nộp hồ sơ:.........................................................................................................
Tên đơn vị (nếu là đại diện cho đơn vị nộp hồ
sơ):....................... Mã đơn vị:...........
Họ và tên người tham gia bảo hiểm y tế:....................................................................
Mã thẻ bảo hiểm y tế:..................................................................................................
Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban
đầu:......................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Số điện thoại liên hệ:...................................................................................................
Email (nếu
có).............................................................................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:......................................................................................
1. Thành phần hồ sơ nộp gồm:
TT
|
Tên giấy tờ
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định:......................
ngày
3. Thời gian nhận hồ sơ: ngày.........
tháng.......... năm...............
4. Thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ:
ngày............. tháng................ năm............
5. Đăng ký nhận kết quả tại:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
|
□
|
- Qua dịch vụ bưu chính
|
□
|
Địa chỉ nhận kết quả:..................................................................................................
6. Đối với kết quả là tiền giải quyết chế độ, đề
nghị nhận tại:
- Cơ quan BHXH
|
□
|
- Nhận qua tài khoản
|
□
|
Số tài khoản:..................................................
Ngân hàng...........................................
Tên chủ tài khoản:.......................................................................................................
NGƯỜI NỘP HỒ SƠ
|
NGƯỜI TIẾP NHẬN
HỒ SƠ
|
Đã nhận kết quả giải quyết vào ngày........ tháng.......
năm...........
NGƯỜI NHẬN
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn:
1. Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả được lập
thành 02 liên, một liên giao cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ, một liên chuyển
cùng hồ sơ cho Bộ phận nghiệp vụ sau đó lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả được lập
cho từng loại hồ sơ theo từng thủ tục hành chính (ví dụ: một đơn vị nộp 3 loại
hồ sơ khác nhau thì sẽ có 3 giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả).
3. Tại phần nội dung yêu cầu giải quyết: Ghi tóm tắt
yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính.
Một số trường hợp cần lưu ý:
a) Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại, gộp, đổi, điều
chỉnh thông tin đã ghi trên thẻ bảo hiểm y tế: viên chức Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả ghi đầy đủ nội dung mà cá nhân yêu cầu giải quyết; đồng thời ghi
mã thẻ bảo hiểm y tế cũ để sử dụng Phiếu hẹn thay thế thẻ bảo hiểm y tế khi đi
khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp đơn vị yêu cầu cấp lại, gộp, đổi, điều
chỉnh thông tin đã ghi trên thẻ bảo hiểm y tế: viên chức Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ kèm theo Tờ khai cung
cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm y tế.
c) Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đề nghị
cấp Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm có thời gian tham gia bảo hiểm
y tế ở nhiều nơi khác nhau ghi cụ thể tên đơn vị tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội tỉnh/thành phố nơi đã đóng bảo hiểm y tế.
4. Cá nhân đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ
quan bảo hiểm xã hội, khi đến nhận kết quả là tiền giải quyết chế độ bảo hiểm y
tế, viên chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hướng dẫn cá nhân như sau:
a) Người hưởng chế độ trực tiếp nhận: cung cấp giấy
hẹn và chứng minh nhân dân.
b) Người khác nhận thay:
- Nếu là thân nhân của người hưởng chế độ: cung cấp
giấy hẹn, chứng minh nhân dân, giấy tờ chứng minh là thân nhân của người hưởng
bảo hiểm y tế (bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc
giấy đăng ký kết hôn...)
- Nếu là người giám hộ: cung cấp giấy hẹn, chứng
minh nhân dân, giấy tờ chứng minh là giám hộ đương nhiên của người hưởng bảo hiểm
y tế (bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc giấy
đăng ký kết hôn...). Trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên theo
quy định của pháp luật thì cung cấp giấy hẹn, chứng minh nhân dân, quyết định
công nhận việc giám hộ của cấp có thẩm quyền.
- Nếu không phải là thân nhân hoặc người giám hộ
nêu trên: cung cấp giấy hẹn, chứng minh nhân dân, giấy ủy quyền theo quy định của
pháp luật hiện hành./.
Mẫu số 5[37]
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(BYT/SYT/....)
TÊN CƠ SỞ KHÁM BỆNH CHỮA BỆNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.............
|
|
GIẤY HẸN KHÁM LẠI
Họ tên người bệnh:......................................................
Nam □ Nữ □
Sinh ngày: ....………………tháng ……………….....
năm..........................................
Nơi cư
trú:...........................................................................
............................................
Số thẻ bảo hiểm y tế:
................................................................................................
Thời hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế đến ngày....
tháng .... Năm. .....
Hết thời hạn:
|
|
|
Không xác định được thời hạn
|
|
|
Khám bệnh: ngày ….. tháng ... năm 202...
Vào viện: ngày ….. tháng ... năm 202...;
Xác định lý do khi người bệnh vào viện:
Cấp cứu:
|
|
|
Đúng tuyến:
|
|
|
Không đúng tuyến:
|
|
|
Ra viện: ngày …. tháng ... năm 202 ……….
Chẩn đoán:
....................................................................................................
Bệnh kèm theo:
................................................................................................
Hẹn khám lại vào..... giờ... ngày.... tháng....
năm........, hoặc đến bất kỳ thời gian nào trước ngày hẹn khám lại nếu có dấu
hiệu (triệu chứng) bất thường. Trường hợp quá thời gian hẹn khám lại, trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày được hẹn khám lại, người bệnh liên hệ nhân viên y tế để
đăng ký lịch khám phù hợp hoặc tự đến khám lại.
Giấy hẹn khám lại chỉ có giá trị sử dụng một lần
kể từ thời điểm cấp giấy hẹn khám lại này./.
..
BÁC SĨ, Y SĨ
KHÁM BỆNH
(Ký tên)
........., ngày.... tháng.... năm....
|
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ
KHÁM BỆNH CHỮA BỆNH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 6[38]
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(BYT/SYT..)
TÊN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
---------
Số:......../20.../GCT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
|
Số Hồ sơ:......
Vào sổ chuyển tuyến số:...
|
GIẤY CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y
TẾ
Kính gửi:................................
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:..........................................................
trân trọng giới thiệu:
- Họ và tên người bệnh:.......................................................
Nam/Nữ:........... Năm sinh:............
- Địa chỉ:...............................................................................................................................
- Dân tộc:..................................................................................
Quốc tịch: ..........................
- Nghề nghiệp:..............................................................
Nơi làm việc..................................
- Số thẻ bảo hiểm y tế:
................................................................................................
- Thời hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế đến ngày
…… tháng …. Năm…….
Hết thời hạn:
|
|
|
Không xác định được thời hạn
|
|
|
- Đã được khám bệnh, điều trị:
+ Tại: ………….(Tuyến …..) từ ngày …tháng ..... năm
202…. đến ngày … tháng …. năm 202....
+ Tại: ………….(Tuyến …..) từ ngày …tháng ..... năm
202…. đến ngày … tháng …. năm 202....
TÓM TẮT BỆNH ÁN
- Dấu hiệu lâm sàng:.........................................................
..........................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
- Kết quả xét nghiệm, cận lâm sàng:............................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
- Chẩn
đoán:..............................................................................................................
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................
- Phương pháp, thủ thuật, kỹ thuật, thuốc đã sử dụng
trong điều trị:........................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
- Tình trạng người bệnh lúc chuyển tuyến:.................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
- Lí do chuyển tuyến: Khoanh tròn vào mục 1 hoặc 2
lý do chuyển tuyến. Trường hợp chọn mục 1, đánh dấu (X) vào ô tương ứng.
(1) Đủ điều kiện chuyển tuyến:
a) Phù hợp với quy định chuyển tuyến (*)
|
|
|
b) Không phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Theo yêu cầu của người bệnh hoặc người đại diện
hợp pháp của người bệnh.
- Hướng điều trị:.........................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
- Chuyển tuyến hồi:............. giờ.............
phút, ngày........... tháng............. năm 202............
- Phương tiện vận chuyển:...........................................................................................
- Họ tên, chức danh, trình độ chuyên môn của người
hộ tống (nếu có):..........................................
..................................................................................................................................
BÁC SĨ, Y SỸ KHÁM, ĐIỀU TRỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày....
tháng..... năm 20...
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CHUYỂN TUYẾN
(Ký tên, đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh)
|
(*). Người bệnh đi khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến
chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm được chuyển lên tuyến
trên hoặc chuyển về tuyến dưới hoặc chuyển giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trong cùng tuyến theo quy định của pháp luật.
Mẫu số 7[39]
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ NĂM
202…
(Số:
/HĐKCB-bảo
hiểm y tế)(1)
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày.... tháng.... năm.....;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày.... tháng....
năm.....;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày.... tháng....
năm.....;
Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số
điều của Luật bảo hiểm y tế; Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
146/2018/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số........ ngày....... tháng.....
năm....... của.................. về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh...........................(2)
Căn cứ Quyết định số... ngày.... tháng....
năm........ của........... về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã
hội cấp tỉnh/huyện(3)......................................
Hôm nay, ngày.............. tháng....... năm 20....
tại................................................., Chúng tôi gồm:
Bên A: Bảo hiểm xã hội (tỉnh/huyện)..........................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Địa chỉ thư điện tử:......................................................................................................
Điện thoại:............................
Fax:...............................................................................
Tài khoản số:......................................
Tại ngân hàng.................................................
Đại diện là ông
(bà):....................................................................................................
Chức vụ: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc (Giấy ủy quyền
số:........... ngày......... tháng....... năm.......)(4)
Bên B: (Tên cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cơ quan ký hợp đồng khám chữa bệnh):
...........................................................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Địa chỉ thư điện tử:......................................................................................................
Điện thoại:.........................................
Fax:..................................................................
Tài khoản số:................................ Tại
Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng....................
Đại diện là ông
(bà):....................................................................................................
Chức vụ: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc (Giấy ủy quyền
số:.......... ngày........... tháng...... năm 202.....)(5)
Sau khi thỏa thuận, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo các điều khoản như sau:
Điều 1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh
1. Đối tượng phục vụ:
Người có tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa
bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của bên B.
2. Phạm vi cung ứng dịch vụ:
Bên B bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
theo quy định; thực hiện đấu thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế bảo đảm
đúng quy định để đáp ứng việc cung ứng dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi
chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ kỹ thuật theo
quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và phạm vi được hưởng của người
tham gia bảo hiểm y tế.
Điều 2. Phương thức thanh toán
Hai bên thống nhất các phương thức thanh toán và thể
hiện cụ thể về đối tượng, phạm vi (ghi rõ phương thức thanh toán):
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 3. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán
Hai bên thực hiện việc tạm ứng, thanh quyết toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế,
Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP và các văn bản liên quan theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Quyền và trách nhiệm của bên A
1. Quyền của bên A:
a) Thực hiện đúng theo quy định tại Điều 40 của Luật
Bảo hiểm y tế.
b) Yêu cầu bên B bảo đảm thực hiện nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều 1 Hợp đồng này.
c) Yêu cầu bên B cung cấp tài liệu để phục vụ công
tác giám định, bao gồm: hồ sơ bệnh án, đề án liên doanh, liên kết thực hiện dịch
vụ kỹ thuật y tế, hợp đồng làm việc giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người
hành nghề (nếu có); Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thực hiện Đề án hoặc
hợp đồng chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ y tế cho tuyến dưới; danh mục dịch vụ kỹ
thuật; danh mục và giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của
người tham gia bảo hiểm y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.
d) Từ chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế không đúng quy định hoặc không đúng với nội dung hợp đồng này.
2. Trách nhiệm của bên A:
a) Thực hiện đúng theo quy định tại khoản 5 Điều 41
của Luật Bảo hiểm y tế và các Điều 19, 20 và 21 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hoặc
thay thế.
b) Thực hiện tạm ứng cho bên B theo quy định tại
khoản 1 Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế; trường hợp hai bên chưa thống nhất về kết
quả giám định, bên A vẫn thực hiện tạm ứng cho bên B theo quy định tại Điều 32
của Luật Bảo hiểm y tế;
c) Không yêu cầu bên B kiểm tra lại thông tin trên
thẻ bảo hiểm y tế đối với những người bệnh tham gia bảo hiểm y tế đã được quyết
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh qua năm tài chính;
d) Không xuất toán hoặc thu hồi chi phí mà bên B đã
sử dụng cho người bệnh và đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoàn thiện thủ tục
thanh toán đối với trường hợp thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế sai;
đ) Tuân thủ các quy định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh trong thực hiện công tác giám định; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả giám định, thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của bên B
1. Quyền của bên B:
Thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật Bảo hiểm
y tế;
2. Trách nhiệm của bên B:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo
hiểm y tế.
b) Chỉ định sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch
vụ y tế đảm bảo hợp lý, an toàn, hiệu quả; tránh lãng phí, không lạm dụng;
c) Cung cấp cho bên A các tài liệu để thực hiện
công tác giám định, bao gồm: hồ sơ bệnh án; đề án liên doanh, liên kết thực hiện
dịch vụ kỹ thuật y tế, hợp đồng làm việc giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người
hành nghề (nếu có); Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thực hiện Đề án hoặc
hợp đồng chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ y tế cho tuyến dưới; danh mục dịch vụ kỹ
thuật; danh mục và giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của
người tham gia bảo hiểm y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Trường hợp có thay đổi danh mục dịch vụ kỹ thuật,
danh mục và giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và nhân sự trong thực hiện công việc thuộc hợp đồng phải thông báo bằng văn bản
cho bên A biết và cập nhật lên Cổng tiếp nhận của Hệ thống thông tin giám định
bảo hiểm y tế;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi
vi phạm của bên B trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 6. Thời hạn thực hiện hợp đồng
Từ ngày…… tháng ... năm 202... đến hết ngày 31
tháng 12 năm 202...
Điều 7. Cơ chế xử lý vướng mắc, tranh chấp Hợp đồng
1. Nếu có bất kỳ vướng mắc, tranh chấp nào liên
quan đến việc thực hiện hợp đồng, hai bên sẽ cùng nhau bàn bạc và giải quyết
trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và của
người bệnh có tham gia bảo hiểm y tế và tinh thần hợp tác, tự thỏa thuận, hòa
giải.
2. Trường hợp không thống nhất được thì các bên kiến
nghị xử lý vướng mắc đến cấp quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế theo quy định tại
khoản 4 Điều 5, khoản 2 Điều 8 Luật Bảo hiểm y tế.
3. Nếu tranh chấp không thể giải quyết được thì một
trong hai bên có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định tại Điều 48 của Luật
Bảo hiểm y tế. Quyết định của Tòa án là quyết định cuối cùng để hai bên thực hiện.
4. Trong thời gian tranh chấp, hai bên vẫn phải bảo
đảm không làm gián đoạn việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y
tế.
5. Trường hợp có thay đổi hoặc chấm dứt hợp đồng
thì thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo hiểm y tế, Điều
22 hoặc Điều 23 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính
phủ.
Điều 8. Cam kết chung
1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản thỏa
thuận trong hợp đồng và các quy định của pháp luật.
2. Các thông báo và thỏa thuận được thực hiện bằng
văn bản gửi qua bưu điện hoặc thư điện tử theo địa chỉ nêu trong Hợp đồng này.
3. Hai bên thống nhất tuân thủ các quy định và phối
hợp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để tạo thuận lợi trong giám định và
thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
4. Các bên không được cung cấp hoặc đưa thông tin
làm ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của các bên, ảnh hưởng đến chính sách,
pháp luật về bảo hiểm y tế.
5. Khi thực hiện công tác kiểm tra, bên A phải
thông báo cho bên B trước về thời gian, nội dung kiểm tra và được sự thống nhất
của bên B.
6. Các thỏa thuận khác (nếu có) phải được hai bên
ghi nhận thành các Phụ lục của Hợp đồng này, nhưng không trái quy định của pháp
luật.
Hợp đồng này được lập thành 04 (bốn) bản có giá trị
như nhau, mỗi bên giữ 02 (hai) bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1): số hợp đồng được đánh theo số thứ tự hợp đồng trong
một năm, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm
kết thúc hợp đồng.
(2): ghi theo Quyết định thành lập đơn vị hoặc Quyết
định phê duyệt phạm vi chuyên môn của đơn vị.
(3): ghi theo Quyết định thành lập đơn vị.
(4), (5): ghi trong trường hợp hai bên cử đại diện
cho Giám đốc ký Hợp đồng.
* Tùy theo điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thống nhất bổ sung nội
dung trong hợp đồng nhưng không trái quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa
bệnh và bảo hiểm y tế.
[1]
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.”.
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công”.
Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6
năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm
y tế.”.
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[3]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 183 Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[5]
Khoản này được sửa đổi bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 183 Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[6]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP,
có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 183 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[8]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 183 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[9]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[10]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[11]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[12]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2023.
[13]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[14]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[15]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[16]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[17]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[18]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[19]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Nghị
định số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[20]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[21]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.
[22]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 11 năm 2023.
[23]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 12 năm 2023.
[24]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 12 năm 2023.
[25]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 12 năm 2023.
[26]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 1 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 12 năm 2023.
[27]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP,
có hiệu lực từ ngày 03 tháng 12 năm 2023.
[28]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm năm 2019.
[29]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[30]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[31]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[32]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 12 năm 2023.
[33]
Điều 185 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2022
quy định như sau:
“Điều 185. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02
năm 2022.
2. Những nội dung dẫn chiếu tại Nghị định này được
thay đổi khi các văn được dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, thực
hiện cập nhật thay đổi của văn bản được dẫn chiếu.
3. Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày
28 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ đền
ơn đáp nghĩa hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.”
Điều 15 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm thực hiện và điều khoản
thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố
thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ
tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định
tại Điều 14 Nghị định này.”
Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu
lực kể từ ngày 03 tháng 12 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03
tháng 12 năm 2023.
2. Quy định tại khoản 1, các điểm a và b khoản 2,
các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 1 Nghị định này được áp dụng từ ngày 19 tháng 10
năm 2023.
3. Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho đối tượng quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này trong thời gian 36 (ba mươi sáu) tháng
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2023
4. Quy định tại khoản 8 Điều 1 và khoản 3 Điều 2
Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Việc thanh toán, quyết
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 thực
hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 và khoản 2 Điều 32 Luật Bảo hiểm y tế
và quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định này.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Người tham gia bảo hiểm y tế vào cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh để điều trị trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng ra viện từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm
vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, theo quy định
tại các điểm b, c, d, đ, g và h khoản 1, các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 14 Nghị định
số 146/2018/NĐ-CP và quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định này.”
[34]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 12 năm 2023.
[35]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 12 năm 2023.
[36]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 12 năm 2023.
[37]
Mẫu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 12 năm 2023.
[38]
Mẫu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 12 năm 2023
[39]
Mẫu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể ngày 03 tháng 12 năm 2023.