Mức lệ phí cấp, đổi thẻ căn cước mới nhất (Hình từ Internet)
Theo Điều 21 và điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 thì thẻ căn cước phải được đổi khi công dân đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
Trường hợp thẻ căn cước được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Tức là khi công dân được cấp thẻ căn cước trong khoảng thời gian từ 23 đến 25 tuổi, thẻ đó sẽ có thời hạn sử dụng đến khi đủ 40 tuổi. Tương tự, nếu được cấp lại thẻ trong khoảng thời gian từ 38 đến 40 tuổi thì thẻ đó sẽ có thời hạn sử dụng đến khi đủ 60 tuổi. Và thẻ căn cước được cấp trong độ tuổi từ 58 đến 60 tuổi trở lên sẽ có giá trị vô thời hạn.
Như vậy, công dân trong độ tuổi từ 58 đến 60 tuổi sẽ được làm thẻ căn cước vô thời hạn và không cần làm thủ tục đổi thẻ bất cứ lần nào nữa, trừ trường hợp thẻ bị mất hoặc bị hư hỏng.
Do đó, năm 2025 những người sinh năm 1965, 1966 và 1967 sẽ được làm thẻ căn cước vô thời hạn.
Cụ thể, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
- Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023: 30.000 đồng/thẻ căn cước;
- Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
- Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
Trong đó:
- Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 73/2024/TT-BTC là công dân Việt Nam khi làm thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước, trừ các trường hợp không phải nộp lệ phí quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước 2023.
- Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư 73/2024/TT-BTC là cơ quan quản lý căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước.
Lưu ý: Mức lệ phí cấp, đổi trên không áp dụng với các trường hợp được miễn lệ phí cấp thẻ căn cước theo Điều 5 Thông tư 73/2024/TT-BTC và các trường hợp sau:
- Khi được cấp thẻ căn cước lần đầu.
- Cấp đổi thẻ căn cước theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính.
- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước
Kể từ ngày 01/01/2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định trên, trừ trường hợp công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến thì mức thu lệ phí sẽ bằng 50% mức thu lệ phí quy định (từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025)
Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước theo Điều 23 Luật Căn cước 2023 như sau:
- Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
+ Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;
+ Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
+ Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
+ Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
+ Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
- Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
+ Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
+ Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
- Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023.
- Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.