Cảng hàng không quốc tế Gia Bình được quy hoạch cấp 4E, công suất 01 triệu hành khách mỗi năm (Hình từ internet)
Ngày 20/02/2025, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định 207/QĐ-BGTVT phê duyệt Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Gia Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, Cảng hàng không quốc tế Gia Bình được Quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính sau
(1) Tên quy hoạch: quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Gia Bình thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(2) Địa điểm: huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
(3) Thời kỳ quy hoạch: thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(4) Nội dung quy hoạch:
- Vị trí, chức năng trong mạng cảng hàng không dân dụng toàn quốc: là cảng hàng không quốc tế.
- Tính chất sử dụng: sân bay dùng chung dân dụng và an ninh.
* Mục tiêu quy hoạch:
- Thời kỳ 2021-2030
+ Cấp sân bay: 4E (theo mã tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế - ICAO).
+ Công suất: khoảng 1,0 triệu hành khách/năm và 250.000 tấn hàng hóa/năm.
+ Loại tàu bay khai thác: tàu bay B777, B787, A350, A321 và các máy bay chuyên cơ, chuyên dùng khác.
+ Phương thức tiếp cận hạ cánh: theo tiêu chuẩn CAT II tại đầu 07 của đường cất hạ cánh; giản đơn tại đầu 25 của đường cất hạ cánh.
- Tầm nhìn đến năm 2050
+ Cấp sân bay: 4E (theo mã tiêu chuẩn của ICAO).
+ Công suất: Khoảng 3,0 triệu hành khách/năm và 1,0 triệu tấn hàng hóa/năm.
+ Loại tàu bay khai thác: tàu bay B777, B787, A350, A321 và các máy bay chuyên cơ, chuyên dùng khác.
+ Phương thức tiếp cận hạ cánh: theo tiêu chuẩn CAT II tại đầu 07 của đường cất hạ cánh; giản đơn tại đầu 25 của đường cất hạ cánh.
- Nhà ga hành khách
+ Thời kỳ 2021-2030: quy hoạch nhà ga khai thác hàng không dân dụng kết hợp khai thác hàng không chung phía Tây Nam nhà ga VIP với công suất khoảng 1,0 triệu hành khách/năm.
+ Tầm nhìn đến năm 2050: mở rộng nhà ga hành khách đáp ứng công suất khoảng 3,0 triệu hành khách/năm.
Xem thêm tại Quyết định 207/QĐ-BGTVT ngày 20/02/2025.
Tại Điều 4 Nghị định 05/2021/NĐ-CP đã quy định về nguyên tắc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay tại Việt Nam hiện nay như sau:
(1) Bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; giữa các cơ quan, đơn vị hàng không dân dụng và quân sự tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
(2) Người khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp khai thác sân bay, trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay khai thác; chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ các hoạt động khai thác, an ninh, an toàn tại sân bay và được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
(3) Bảo đảm dây chuyền hoạt động cảng hàng không, sân bay thống nhất, đồng bộ, liên tục, hiệu quả. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, cạnh tranh lành mạnh, văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
(4) Bảo đảm sự phát triển đồng bộ hệ thống cảng hàng không, sân bay phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch cảng hàng không, sân bay, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, địa phương, xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế và đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không của Việt Nam.
(5) Trường hợp nhà nước cần trưng dụng một phần hoặc toàn bộ kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
(6) Cảng hàng không, sân bay, công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được thiết kế, khai thác theo tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.
(7) Công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải được kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và bảo trì để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn khai thác áp dụng, tài liệu khai thác đã được ban hành.
(8) Việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do nhà nước đầu tư, quản lý và tài sản kết cấu hạ tầng hàng không gắn với mặt đất, mặt nước chưa tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì thực hiện theo pháp luật về quản lý tài sản công.
(9) Việc quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng hàng không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
(10) Bảo đảm công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.