Trách nhiệm tài chính đối với doanh nghiệp khi NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Hình từ Internet
Trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp khi người lao động gặp tai nạn lao động
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có những trách nhiệm chính yếu sau đây khi người lao động của mình bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động; đồng thời, phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp.
2. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động - xem chi tiết tại công việc “Lập hồ sơ giám định suy giảm khả năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”;
3. Thanh toán các chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp; cụ thể như sau:
- Đối với người lao động có tham gia bảo hiểm y tế thì thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả;
- Đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế thì thanh toán toàn bộ chi phí y tế;
- Đối với những trường hợp được công ty TNHH 2 thành viên trở lên giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà có kết luận mức suy giảm là dưới 5% thì thanh toán phần phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Đồng thời, trả đủ tiền lương cho người lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.
4. Quan trọng nhất, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người; thì, công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải thực hiện bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động với mức như sau:
Mức suy giảm khả năng lao động (MSG) |
Người lao động bị bệnh nghề nghiệp |
Người lao động bị tai nạn lao động |
|
Không hoàn toàn do lỗi của người lao động |
Hoàn toàn do lỗi của người lao động |
||
Từ 5% đến 10% |
Bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương |
Bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương |
Trợ cấp ít nhất bằng 40% x 1,5 tháng tiền lương |
Từ 11% đến 80% |
Bồi thường ít nhất bằng [1,5 + 0,4 x (MSG - 10)] x tháng tiền lương
Ví dụ: 11% thì là 1,5 + 0,4. 15% thì là 1,5 + 0,4 x 5. |
Bồi thường ít nhất bằng [1,5 + 0,4 x (MSG - 10)] x tháng tiền lương
Ví dụ: 11% thì là 1,5 + 0,4. 15% thì là 1,5 + 0,4 x 5. |
Trợ cấp ít nhất bằng 40% x [1,5 + 0,4 x (MSG - 10)] x tháng tiền lương |
Từ 81% trở lên |
Bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương |
Bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương |
Trợ cấp ít nhất bằng 40% x 30 tháng tiền lương |
Người lao động bị chết |
Bồi thường cho thân nhân của người lao động ít nhất bằng 30 tháng tiền lương |
|
Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Ngoài ra, công ty TNHH 2 thành viên trở lên cũng có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động thuộc các trường hợp đặc thù sau đây:
- Người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của công ty TNHH 2 thành viên trở lên ở ngoài phạm vi công ty, và do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn;
Thì, công ty TNHH 2 thành viên trở lên vẫn phải bồi thường cho người lao động như trường hợp “Không hoàn toàn do lỗi của người lao động” trong bảng trên.
- Người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, và do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn;
Thì, doanh nghiệg như trường hợp trợ cấp cho người lao động “Hoàn toàn do lỗi của người lao động” trong bảng trên.
- Nếu công ty TNHH 2 thành viên trở lên đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, nhưng số tiền bảo hiểm được trả lại thấp hơn các mức tối thiểu tương ứng với 02 trường hợp “Không hoàn toàn do lỗi của người lao động” và “Hoàn toàn do lỗi của người lao động” trong bảng trên;
Thì, công ty phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp tương ứng.
- Nếu công ty TNHH 2 thành viên trở lên không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Thì, ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo các mức tương ứng trong bảng trên, công ty còn phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Việc chi trả này có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
5. Cuối cùng, công ty phải sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp tiếp tục làm việc sau khi điều trị, phục hồi chức năng.
Lưu ý:
Công ty không phải bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây