>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng trong công ty TNHH 2 thành viên: là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng của công ty TNHH 2 thành viên đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua nhưng công ty TNHH 2 thành viên vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc theo cam kết với khách hàng.

1. Đối tượng và điều kiện trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng trong công ty TNHH 2 thành viên 

Đối tượng và điều kiện trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng trong công ty TNHH 2 thành viên là:

- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng do công ty TNHH 2 thành viên thực hiện đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành. 

- Và công ty TNHH 2 thành viên vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện, bảo hành theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.

2. Mức trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng trong công ty TNHH 2 thành viên

- Công ty TNHH 2 thành viên dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng có cam kết bảo hành.

- Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng theo cam kết với khách hàng nhưng tối đa không quá 05% tổng doanh thu tiêu thụ trong năm đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và không quá 05% trên giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng.

Lưu ý: Sau khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng, công ty TNHH 2 thành viên tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào chi phí của công ty TNHH 2 thành viên trong kỳ. 

- Giá trị ghi nhận khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng trong công ty TNHH 2 thành viên là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. 

Có nhiều phương pháp đánh giá để ghi nhận giá trị các khoản mục không chắc chắn là một khoản dự phòng. Khi các khoản dự phòng được đánh giá là có liên quan đến nhiều khoản mục, thì nghĩa vụ nợ sẽ được tính theo tất cả các kết quả có thể thu được với các xác suất có thể xảy ra (phương pháp giá trị ước tính). Do đó, khoản dự phòng sẽ phụ thuộc vào xác suất phát sinh khoản lỗ đã ước tính là bao nhiêu, ví dụ: 60% hay 90%. Nếu các kết quả ước tính đều tương đương nhau và liên tục trong một giới hạn nhất định và mỗi điểm ở trong giới hạn đó đều có khả năng xảy ra như nhau thì sẽ chọn điểm ở giữa trong giới hạn đó.

Ví dụ: Một công ty TNHH 2 thành viên bán hàng cho khách hàng có kèm giấy bảo hành sửa chữa các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong vòng sáu tháng sau khi mua. Nếu tất cả các sản phẩm bán ra đều có lỗi hỏng hóc nhỏ, thì tổng chi phí sửa chữa là 2.000.000 đồng. Nếu tất cả các sản phẩm bán ra đều có lỗi hỏng hóc lớn, thì tổng chi phí sửa chữa là 5.000.000 đồng. Kinh nghiệm cho thấy trong năm tới, 80% hàng hóa bán ra không bị hỏng hóc, 15% hàng hóa bán ra sẽ hỏng hóc nhỏ và 5% hàng hóa bán ra sẽ có hỏng hóc lớn. Trong trường hợp này, công ty TNHH 2 thành viên phải đánh giá xác suất xảy ra cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ các nghĩa vụ bảo hành.

Giá trị ước tính chi phí sửa chữa trong trường hợp trên sẽ là: (80% x 0) + (15% x 2.000.000) + (5% x 5.000.000) = 550.000 đồng.

3. Thực hiện trích lập dự phòng bảo hảnh sản phầm, hàng hóa, công trình xây dựng 

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ tình hình tiêu thụ, bàn giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng và các cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định liên quan, công ty TNHH 2 thành viên thực hiện trích lập dự phòng như sau:

- Đối tượng trích lập dự phòng theo mục 1. 

- Mức trích lập dự phòng theo mục 2. 

- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, thì công ty TNHH 2 thành viên không được trích lập bổ sung khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng.

- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn (>) số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, thì công ty TNHH 2 thành viên trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.

- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn (<) số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, thì công ty TNHH 2 thành viên thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm chi phí trong kỳ.

- Hết thời hạn bảo hành, nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số dư còn lại được hoàn nhập vào thu nhập trong kỳ của công ty TNHH 2 thành viên (ghi vào TK 711 "Thu nhập khác"). 

Khi lập dự phòng phải trả, công ty TNHH 2 thành viên được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, riêng đối với khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá được ghi nhận vào chi phí bán hàng, khoản dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

1,264
Câu hỏi thường gặp: