Đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế trong Công ty Cổ Phần

Đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

1. Quy trình chào bán trái phiếu ra thị trường ra quốc tế

(1) Đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty không phải là công ty đại chúng:

- Công ty cổ phần chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo Mục 2 bên dưới và tổ chức chào bán tại thị trường phát hành.

- Công ty cổ phần phát hành thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu, công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu và công bố thông tin định kỳ theo quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 Nghị định 153/2020/NĐ-CP và quy định của thị trường phát hành.

(2) Đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:

- Công ty cổ phần chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu và phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, công ty cổ phần công bố thông tin trước khi chào bán trái phiếu và thực hiện chào bán trái phiếu theo quy định của thị trường phát hành.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, công ty cổ phần báo cáo kết quả chào bán trái phiếu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

(3) Công ty cổ phần thanh toán gốc, lãi trái phiếu và thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của thị trường phát hành và Mục 2 Chương III Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

2. Hồ sơ chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế

Công ty cổ phần phát hành có trách nhiệm lập hồ sơ chào bán để phục vụ cho việc chào bán, giao dịch và thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Hồ sơ chào bán trái phiếu bao gồm các tài liệu cơ bản sau:

(1) Phương án chào bán trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận (Xem chi tiết TẠI ĐÂY).

(2) Giấy xác nhận tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

(3) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận hạn mức phát hành nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia (Xem chi tiết việc xác nhận hạn mức phát hành TẠI ĐÂY).

(4) Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của cấp có thẩm quyền.

(5) Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế trong trường hợp thị trường phát hành yêu cầu.

(6) Hồ sơ đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền tại thị trường phát hành hoặc ý kiến pháp lý của công ty tư vấn luật quốc tế về việc công ty cổ phần không phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nước sở tại khi phát hành trái phiếu.

(7) Đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngoài các tài liệu (1), (2), (3), (4), (5) và (6), hồ sơ chào bán trái phiếu còn bao gồm:

- Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP).

- Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế.

Căn cứ pháp lý:

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

224