Đăng ký bảo hộ sáng chế trong Công ty Cổ Phần
Hình từ Internet
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Giải pháp kỹ thuật ở đây là tập hợp những thông tin về cách thức và/hoặc phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể.
Người nộp đơn có quyền đăng ký sáng chế khi thực hiện đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc hoặc thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp đơn cùng với tổ chức, cá nhân khác tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì người nộp đơn và các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký sáng chế và quyền đăng ký này chỉ được thực hiện nếu tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
Điều kiện đăng ký sáng chế:
Để có thể tiến hành đăng ký bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế tại Việt Nam thì người nộp đơn cần chú ý đối tượng đăng ký phải đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất, có tính mới: Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ. Quy định này cũng được áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do nguwofi có quyền đăng ký nộp.
Thứ hai, có trình độ sáng tạo: Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.
Thứ ba, có khả năng áp dụng công nghiệp: nội dung sáng chế có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình và thu được kết quả ổn định.
Ngoài ra, người nộp đơn muốn được bảo hộ sáng chế dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì đối tượng đăng ký phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có tính mới.
- Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Thành phần hồ sơ:
I. Đối với trường hợp sáng chế không thuộc sở hữu chung
Người nộp đơn cần chuẩn bị các tài liệu sau đây:
1. Hai Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế (mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN).
2. Hai bản mô tả (bao gồm cả hình vẽ, nếu có).
3. Hai bản tóm tắt.
4. Yêu cầu bảo hộ.
5. Giấy ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế cho cá nhân hoặc Giấy ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế cho tổ chức (nếu đơn nộp thông qua đại diện);
6. Tài liệu xác nhận quyền đăng ký (nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác);
7. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên);
8. Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ.
II. Đối với trường hợp sáng chế thuộc sở hữu chung
Trường hợp này thì văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung. Các chủ sở hữu chung khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ sáng chế với điều kiện phải nộp lệ phí cấp phó bản. (Phó bản văn bằng bảo hộ này có giá trị tương đương với văn bằng bảo hộ).
Để yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, người nộp đơn cần phải chuẩn bị các tài liệu sau đây:
1. Tờ khai cấp phó bản văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp (mẫu 03-PBVB/GCN quy định tại Phụ lục C ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN).
2. Giấy ủy quyền nộp hồ sơ yêu cầu cấp phó văn bằng bảo hộ sáng chế cho cá nhân hoặc Giấy ủy quyền nộp hồ sơ yêu cầu cấp phó văn bằng bảo hộ sáng chế cho tổ chức (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
3. Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Lưu ý: Nếu yêu cầu cấp phó bản đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký bảo hộ sáng chế thì người nộp đơn không phải nộp bộ hồ sơ như nêu trên.
Nơi nộp hồ sơ: Người nộp đơn có thể nộp đơn đăng ký sáng chế bằng cách trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Thời hạn giải quyết:
- Thẩm định hình thức: 01 tháng từ ngày nhận đơn;
- Công bố đơn: trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn;
- Thẩm định nội dung: Không quá 18 tháng kể từ ngày công bố đơn nếu Tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế (theo mẫu 03-YCTĐ quy định tại Phụ lục B ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN) được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây